HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
237-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 9 năm 1985
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 273-HĐBT NGÀY 19/9/1985 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ LẬP, THẨM TRA, XÉT
DUYỆT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào nghị định 232-CP
ngày 6/6/1981 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị quyết 166-HĐBT ngày 15/12/1984 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến
quản lý xây dựng cơ bản;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ lập thẩm tra, xét duyệt thiết kế
công trình xây dựng.
Điều 2:
Điều lệ này thi hành thống nhất trong cả nước và có hiệu lực kể từ ngày ban
hành. Các văn bản trước đây trái với bản điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội
đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ LẬP, THẨM TRA, XÉT DUYỆT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 237-HĐBT ngày 19/9/1985 của Hội đồng
Bộ trưởng)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Điều lệ này quy định nội dung các bước thiết kế (bao gồm cả dự toán) trình tự,
trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức trong công tác lập, thẩm tra, xét duyệt
thiết kế các công trình xây dựng cơ bản nhằm thực hiện quản lý thông nhất công
tác thiết kế trong cả nước.
Điều 2:
Các công trình quan trọng, công trình trên hạn ngạch được thiết kế 2 bước: thiết
kế kỹ thuật - thi công kèm theo tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công - dự
toán.
Các công trình dưới hạn ngạch được
thiết kế một bước: thiết kế kỹ thuật - thi công theo tổng dự toán. Những công
trình dưới hạn ngạch có kỹ thuật phức tạp (theo quy định của chuyên ngành) thì
vẫn phải thiết kế 2 bước.
Điều 3:
Thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công) phải lập trên cơ sở luận
chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt.
Đối với công trình có thời hạn
thi công dự kiến từ 2 năm trở lên hoặc có phân đoạn đầu tư thì lập 1 lần cho cụm
hoặc mục công trình đồng bộ đưa vào sử dụng từng đợt (sau đây gọi tắt là tổ hợp
N0) phù hợp với luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Trong trường hợp này
người thiết kế phải giải quyết những vấn đề kỹ thuật liên quan với đợt sau và tổng
mức đầu tư có phân bố hợp lý cho đợt đó (tổng dự toán đợt N0).
Tổng dự toán của toàn bộ công
trình phải được lập và trình duyệt cùng một lúc với hồ sơ thiết kế kỹ thuật tổng
dự toán của cụm tổ hợp đợt cuối cùng của công trình.
Thiết kết bản vẽ thi công - dự
toán được lập cho từng hạng mục công trình và phải phù hợp với thiết kế kỹ thuật
được duyệt.
Điều 4:
Khi thiết kế, tổ chức thiết kế và người thiết kế phải chấp hành nghiêm chỉnh
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm
kỹ thuật, các định mức đơn giá, chế độ, thể lệ hiện hành và phải tận dụng thiết
kế điển hình đã được Nhà nước ban hành.
Điều 5:
Đề án thiết kế kỹ thuật của tất cả các công trình xây dựng đều phải được thẩm
tra và xét duyệt đúng quy định trong Điều lệ này. Các công trình hoặc cụm hạng
mục của tổ hợp từng đợt chỉ được đưa vào kế hoạch hàng năm khi đã có thiết kế kỹ
thuật - tổng dự toán được duyệt và chỉ được khởi công xây dựng hạng mục công
trình đã lập xong thiết kế bản vẽ thi công - dự toán.
Điều 6:
Tất cả các chủ đầu tư công trình của Nhà nước phải giao thầu thiết kế cho tổ chức
nhận thầu thiết kế là tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân thông qua hợp đồng
kinh tế.
Chương 2:
NỘI DUNG CÁC BƯỚC THIẾT
KẾ
Điều 7:
Thành phần chủ yếu của thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán.
1- Thuyết minh của đề án thiết kế
kỹ thuật :
a) Thuyết minh tổng quát :
- Căn cứ và cơ sở lập đồ án thiết
kế, trích những nội dung cơ bản của luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt.
- Tóm tắt nội dung đồ án thiết kế.
- Các thông số và chỉ tiêu đạt
được của công trình theo phương án được chọn.
- Phục lục bản sao văn bản phê
duyệt và thoả thuận của các bước thiết kế danh mục các tiêu chuẩn, thiết kế điển
hình được sử dụng.
b) Điều kiện thiên nhiên, kỹ thuật,
xã hội ảnh hưởng đến đề án thiết kế:
- Các tài liệu địa hình, địa chất,
thuỷ văn, động đất ... sử dụng cho thiết kế công trình đã thu thập hoặc khảo
sát được tại khu vực xây dựng.
- Những điều kiện phát sinh khi
lập luận chứng kinh tế kỹ thuật chưa thấy hết
c) Phần kinh tế - kỹ thuật.
- Năng lực, công suât thiết kế
và các thông số của công trình.
- Phương án, danh mục, chất lượng
sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm.
- Những chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật và hiệu quả đầu tư.
d) Phần công nghệ, vận hành khai
thác sử dụng:
- Quy trình công nghệ, dây chuyền
vận hành.
- Tính toán nhu cầu và xác định
nguồn cung cấp nguyên liệu, năng lượng, vận chuyển v.v...
- Tổ chức sản xuất, nhu cầu và kế
hoạch đào tạo cán bộ, công nhân vận hành.
- Biện pháp an toàn lao động, an
toàn sản xuất, chống nổ, chống cháy, chống độc hại, vệ sinh công nghiệp bảo vệ
môi trường sinh thái.
e) Phần xây dựng và kỹ thật công
trình.
- Tổng mặt bằng, diện tích chiếm
đất, diện tích xây dựng của công trình (kể cả hạng mục công trình phục vụ thi
công).
- Giải pháp về kiến trúc, kết cấu
chính, nền móng, các phương pháp và kết quả tính toán.
- Các hệ thống công trình kỹ thuật
hạ tầng: cấp điện, cấp nhiệt, cấp hơi, cấp dầu, cấp nước, thoát nước, thông
gió, thông tin tín hiệu, cứu hoả, điều khiển tự động v.v..
- Giải pháp mặt bằng và thiết bị
vận tải.
- Trang trí kiến trúc và trồng
cây xanh.
- Tổng hợp khối lượng xây lắp, vật
tư chính và thiết bị công nghệ của từng hạng mục công trình.
- Các chỉ tiêu sử dụng vật liệu
quý hiếm, vật liệu địa phương.
g) Phần thiết kế tổ chức xây dựng:
Tóm tắt những điểm chính của thiết
kế tổ chức xây dựng và các chỉ dẫn biện pháp thi công và an toàn chủ yếu trong
quá trình xây dựng.
2- Bản vẽ của thiết kế kỹ thuật:
- Hiện trạng của mặt bằng và vị
trí trên bản đồ của công trình được thiết kế.
- Tổng mặt bằng bố trí các hạng
mục công trình và các hệ thống kỹ thuật.
- Dây chuyền công nghệ và các
thiết bị công nghệ chính.
- Mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, mặt
kết cấu chính của các hạng mục công trình.
- Phối cảnh toàn bộ công trình.
- Các hệ thống chính công trình
kỹ thuật hạ tầng, đường xá, trồng cây xanh.
- Tổng mặt bằng tổ chức xây dựng
và mặt bằng thi công các hạng mục đặc biệt.
- Mô hình toàn bộ công trình hoặc
từng bộ phận công trình (theo hợp đồng riêng của phía đặt hàng).
3- Tổng dự toán thiết kế kỹ thuật:
a) Các căn cứ lập tổng dự toán,
danh mục các tài liệu liên quan đến tổng dự toán.
b) Xác định đơn giá của từng loại
công tác: xây dựng, thiết bị, lắp đặt, phụ tùng thay thế v.v... theo đơn giá tổng
hợp.
c) Tổng hợp khối lượng của thiết
kế kỹ thuật và kết quả xác định đơn giá lập thành:
- Dự toán của từng hạng mục công
trình theo thiết kế kỹ thuật.
- Tổng dự toán của toàn bộ công
trình phân theo cơ cấu vốn đầu tư.
Điều 8:
Nội dung chủ yếu của của thiết kế bản vẽ thi công dự toán gồm:
1- Bản vẽ thi công:
- Chi tiết về mặt bằng, mặt cắt
của các hạng mục công trình, thể hiện đầy đủ vị trí và kích thước của các chi tiết
kết cấu, thiết bị công nghệ, có biểu liệt kê khối lượng xây lắp và thiết bị của
các hạng mục công trình đó, chất lượng quy cách của từng loại vật liệu, cấu kiện
điển hình được gia công sẵn, có thuyết minh hướng dẫn về trình tự thi công, các
yêu cầu về kỹ thuật an toàn lao động trong thi công.
- Chi tiết cho các bộ phận công
trình thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, quy cách và số lượng từng loại vật liệu,
cấu kiện có ghi chú cần thiết cho người thi công.
- Chi tiết về lắp đặt thiết bị
công nghệ của nhà máy chế tạo thiết bị, trong đó có thể hiện đầy đủ vị trí,
kích thước, quy cách và số lượng của từng loại thiết bị, cấu kiện, linh kiện và
vật liệu, những ghi chú cần thiết cho người thi công.
- Chi tiết về lắp đặt và chi tiết
của các hệ thống kỹ thuật, đường xá...
- Gia công cấu kiện và các chi
tiết phải làm tại công trường kể cả chi tiết cốp - pha phức tạp (trừ bản vẽ chi
tiết kết cấu thép).
- Biểu tổng hợp khối lượng xây lắp,
thiết bị, vật liệu của từng hạng mục công trình, và toàn bộ công trình thể hiện
đầy đủ quy cách, số lượng từng loại vật liệu, cấu kiện thiết bị.
2- Dự toán thiết kế bản vẽ thi
công:
a) Thuyết minh các căn cứ và cơ
sở để lập dự toán, biểu tóm tắt kết quả dự toán, mục lục nội dung của tài liệu
dự toán và các phụ lục cần thiết.
b) Xác định đơn giá của từng loại
công tác xây lắp thiết bị lắp đặt và phụ tùng thay thế theo đơn giá khu vực
tính đến chân công trình hoặc đơn giá riêng của công trình.
c) Tổng hợp khối lượng các loại
công tác xây lắp, thiết bị lắp đặt và phụ tùng thay thế của hạng mục công trình
đó, kể cả những khối lượng và chi phí tăng thêm hợp lý chưa lường hết trong thiết
kế kỹ thuật.
d) Bản dự toán của từng hạng mục
công trình có phân theo cơ cấu vốn đầu tư.
e) Tổng hợp dự toán thiết kế bản
vẽ thi công của tất cả các hạng mục công trình hoặc các hạng mục thuộc tổ hợp từng
đợt:
Điều 9:
Nội dung của thiết kế kỹ thuật - thi công bao gồm nội dung thiết kế bản vẽ thi
công và phần thuyết minh của thiết kế kỹ thuật.
Điều 10: Hồ
sơ thiết kế:
a) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật bao gồm:
- Tập thuyết minh (theo Điều 7);
- Tập bản vẽ;
- Tập tổng dự toán;
- Mô hình (khi cần thiết).
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công của từng hạng mục công trình bao gồm:
- Tập bản vẽ.
- Tập dự toán.
c) Nếu là hồ sơ thiết kế kỹ thuật
thi công thì bao gồm:
- Tập bản vẽ của thiết kế bản vẽ
thi công.
- Tập dự toán.
- Tập thuyết minh thiết kế kỹ
thuật kèm theo tổng dự toán.
Tổ chức thiết kế phải lưu lại tại
cơ quan mình hồ sơ tính toán thiết kế. Khi cần thiết, theo yêu cầu của các cơ
quan thẩm tra tổ chức thiết kế có trách nhiệm trình hồ sơ tính toán.
Điều 11:
Những công trình, hạng mục công trình, cấu kiện đã có thiết kế điển hình được
Nhà nước ban hành thì nhất thiết phải sử dụng trong đồ án. Trường hợp đã có thiết
kế điển hình nhưng cần thiết kế đơn chiếc thì phải có thuyết minh lý do và được
sự đồng ý của cơ quan chủ quản đầu tư và Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước. Khi sử
dụng thiết kế điển hình phải :
- Xác định toạ độ và cao trình của
công trình tại địa điểm xây dựng công trình.
- Xác định điều kiện đặt móng và
thiết kế cho phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình.
- Thực hiện các hiệu chỉnh cần
thiết trong các bản vẽ.
- Đối với những công trình, cấu
kiện, chi tiết áp dụng hoàn toàn thiết kế điển hình thì phải ghi rõ ký hiệu bản
vẽ để tra cứu dễ dàng.
Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước
thống nhất quản lý và ban hành thiết kế điển hình.
Chương 3:
LẬP, THẨM TRA, XÉT DUYỆT
THIẾT KẾ.
A- LẬP THIẾT
KẾ
Điều 12:
Tất cả các công trình xây dựng cơ bản phải được thiết kế đầy đủ, có chất lượng theo
đúng các quy định trong bản Điều lệ này.
Điều 13: Trường
hợp có một tổ chức thiết kế làm tổng thầu thì tổ chức tổng thầu thiết kế phải
thiết kế được những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu và chịu
trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện hợp đồng nhận thầu thiết kế với bên giao thầu.
Các tổ chức thiết kế nhận thầu lại chịu trách nhiệm về tiến độ, nội dung thiết
kế với tổ chức giao thầu lại và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 14:
Khi ký kết hợp đồng thiết kế, bên giao thầu phải giao cho ban tổ chức nhận thầu
thiết kế các tài liệu sau:
- Bản sao văn bản duyệt phê luận
chứng kinh tế - kỹ thuật.
- Tài liệu luận chứng kinh tế -
kỹ thuật được duyệt và toàn bộ tài liệu khảo sát, thí nghiệm đã thực hiện trong
quá trình lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
- Các bản sao văn bản phát biểu
thoả thuận của các cơ quan và địa phương có liên quan đến việc thiết kế công
trình.
- Bản yêu cầu thiết kế kỹ thuật
công trình.
- Trường hợp có tổng thầu thiết
kế, tổng thầu thiết kế phải giao cho tổ chức thiết kế nhận thầu lại các tài liệu
sau:
- Tài liệu sao trích từ luận chứng
kinh tế - kỹ thuật được duyệt có liên quan đến phần việc do tổ chức thiết kế nhận
thầu lại đảm nhiệm.
- Bản sao các văn bản phát biểu
và thoả thuận của các cơ quan và địa phương có liên quan và đến phần việc do tổ
chức thiết kế nhận thầu lại đảm nhiệm.
- Bản yêu cầu thiết kế kỹ thuật
phần việc do tổ chức thiết kế nhận thầu lại đảm nhận.
Điều 15:
Bản yêu cầu thiết kế do bên giao thầu lập phải căn cứ vào nội dung luận chứng
kinh tế - kỹ thuật được duyệt và phù hợp với quyết định phê duyệt. Bản yêu cầu
thiết kế do chủ đầu tư ký nếu là công trình thiết kế trong nước, và được chủ quản
đầu tư ký nếu là công trình do nước ngoài thiết kế. Bản yêu cầu thiết kế là căn
cứ ký kết hợp đồng giao nhận thầu thiết kế.
Nội dung bản yêu cầu thiết kế
nêu rõ :
- Nhiệm vụ của công trình mà đồ
án phải đạt được.
- Các điều kiện bố trí tổng mặt
bằng, kết cấu, kiến trúc, thiết bị công nghệ, tổ chức xây dựng và các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật chủ yếu.
- Các điều kiện xây dựng, sản
xuât, khai thác, quản lý sử dụng của công trình.
- Những vấn đề tồn tại trong luận
chứng kinh tế - kỹ thuật cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
- Thời hạn hoàn thành thiết kế.
Điều 16:
Tổ chức thiết kế phải cử Chủ nhiệm đồ án thiết kế cho từng công trình hoặc cụm
công trình để chỉ đạo kỹ thuật thiết kế công trình.
Điều 17:
Công tác khảo sát kỹ thuật (khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy
văn), công việc thu thập tài liệu, số liệu cơ sở, thí nghiệm phục vụ thiết kế
do tổ chức thiết kế thực hiện hoặc ký hợp đồng thuê các tổ chức khảo sát thực
hiện.
Nội dung, khối lượng của công
tác khảo sát thí nghiệm phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế và đặc
điểm của công trình, Khi thiết kế phải tận dụng tài liệu, số liệu đã khảo sát,
thí nghiệm trong quá trình lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật cũng như các tài
liệu đã có trong khu vực xây dựng công trình mà các ngành, các cơ quan địa
phương đã thực hiện và thu thập được. Không được khảo sát lập lại mà chỉ được
phép kiểm tra bổ sung và làm chính sác các tài liệu đã có.
Tất cả các tài liệu khảo sát kỹ
thuật do tổ chức thiết kế thực hiện tại địa phương nào đều phải nộp lưu một bộ
tại Uỷ ban Xây dựng tỉnh, thành phố quản lý để sử dụng cho công trình khác.
Điều 18:
Thời hạn lập thiết kế được thực hiện theo hợp đồng giao nhận thầu thiết kế.
Thiết kế bản vẽ thi công phải
giao cho tổ chức nhận thầu thi công xây lắp không chậm hơn 3 tháng trước khi khởi
công hạng mục công trình đó.
Điều 19: Số
lượng hồ sơ thiết kế và cơ quan nhận quy định như sau:
1- Thiết kế kỹ thuật:
a) Đối với công trình quan trọng,
tổ chức thiết kế phải lập 6 bộ giao chủ đầu tư để chủ đầu tư gửi cho:
- Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước;
- Chủ quản đầu tư;
- Tổ chức nhận thầu xây lắp;
- Ban quản lý công trình;
- Cục lưu trữ - quôc gia;
- Tổ chức thiết kế.
b) Đối với công trình khác, tổ
chức thiết kế sẽ phải lập 5 bộ giao cho chủ đầu tư để chủ đầu tư gửi cho:
- Chủ quản đầu tư;
- Tổ chức nhận thầu xây lắp;
- Ban quản lý công trình;
- Cơ quan lưu trữ ngành hoặc địa
phương;
- Tổ chức thiết kế.
Riêng đối với công trình do Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng duyệt thiết kế kỹ thuật, phải có thêm một tập thuyết
minh tổng quát gửi Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng.
2- Thiết kế bản vẽ thi công
a) Đối với công trình quan trọng
và trên hạn ngạch, tổ chức thiết kế lập 7 bộ giao cho chủ đầu tư 6 bộ để chủ đầu
tư gửi cho chủ quản đầu tư 1 bộ, Ban quản lý công trình 2 bộ và tổ chức nhận thầu
xây lắp 3 bộ; tổ chức thiết kế lưu 1 bộ.
b) Đối với công trình dưới hạn
ngạch tổ chức thiết kế phải lập 5 bộ, giao cho chủ đầu tư 4 bộ để chủ đầu tư gửi
cho chủ quản đầu tư 1 bộ; Ban quản lý công trình 1 bộ và tổ chức nhận thầu xây
lắp 2 bộ; tổ chức thiết kế lưu 1 bộ.
Số lượng hồ sơ nêu trên là quy định
trong giá thiết kế. Ngoài ra khi cần chủ đầu tư có thể hợp đồng thêm ngoài giá
thiết kế.
Điều 20:
Trong tài liệu thiết kế phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, có đủ chữ ký của những
người chịu trách nhiệm về việc lập, kiểm tra, xét duyệt tài liệu đó của tổ chức
thiết kế.
Bản thuyết minh và các bản vẽ, đều
phải đóng dấu của tổ chức thiết kế.
Điều 21:
Nếu thiết kế kỹ thuật không được phê duyệt thì tổ chức nhận thầu thiết kế phải
lập lại. Thời hạn lập lại thiết kế kỹ thuật không được kéo dài quá 1/2 thời hạn
thiết kế được ghi trong hợp đồng giao nhận thầu thiết kế.
B- THẨM TRA
VÀ XÉT DUYỆT THIẾT KẾ.
Điều 22:
Việc xét duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán phải phù hợp với quyết định phê
duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
Điều 23:
Việc phân cấp xét duyệt thiết kế kỹ thuật quy đinh như sau:
a) Trong số những công trình thuộc
loại quan trọng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng sẽ xét duyệt những công trình đặc
biệt mà trong quyết định phê duyệt luật chứng kinh tế - kỹ thuật đã được ghi cụ
thể.
b) Công trình quan trọng:
- Nếu công trình chủ quản đầu tư
là các Bộ, Tổng cục và tổ chức trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng thì do Bộ trưởng,
Tổng Cục trưởng, các Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt
có sự thoả thuận của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
- Nếu công trình chủ quản đầu tư
là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thì do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu xét duyệt có sự thẩm tra thoả thuận của
Bộ chuyên ngành và của Uỷ ban Xây dưng cơ bản Nhà nước.
c) Các công trình trên hạn ngạch
không thuộc diện nên tại điểm a và b, thì do chủ quản đầu tư xét duyệt, các
công trình dưới hạn ngạch chủ quản đầu tư xét duyệt hoặc cụ thể uỷ quyền cho thủ
trưởng cơ quan quản lý xây dựng cơ bản của Bộ, tỉnh hoặc cơ quan cấp trên của
chủ đầu tư xét duyệt. Riêng công trình chuyên ngành có kỹ thuật phức tạp thì phải
có thẩm tra thoả thuận của Bộ chuyên ngành.
Tuyệt đối không được uỷ quyền
xét duyệt thiết kế cho thủ trưởng các tổ chức thiết kế đã được thực hiện thiết
kế đó.
Điều 24:
Cơ quan thẩm tra thiết kế:
Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước
tổ chức thẩm tra và báo cáo lên Hội đồng Bộ trưởng thiết kế kỹ thuật - tổng dự
toán các công trình do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt, thẩm tra và có
văn bản thoả thuận về thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình quan trọng
do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xét duyệt.
Cơ quan quản lý xây dựng cơ bản
của tỉnh, thành phố (Uỷ ban hoặc Ban Xây dựng cơ bản tỉnh, thành phố) cơ quan
quản lý xây dựng cơ bản Bộ (Vụ hoặc Phòng xây dựng cơ bản) tổ chức thẩm tra thiết
kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình để chủ quản đầu tư xét duyệt hoặc chủ
đầu tư trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Các ngành và địa phương có thể lập
Hội đồng thẩm kế (cơ quan quản lý xây dựng cơ bản là thường trực) tập hợp được
những chuyên gia có đủ trình độ đảm bảo thẩm tra chặt chẽ và đúng đắn.
Điều 25:
Chủ đầu tư phải gửi đến cấp xét duyệt thiết kế và cơ quan thẩm tra được quy định
tại Điều 23, 24 hồ sơ trình duyệt thiết kế bao gồm:
a) Tờ trình xin xét duyệt thiết
kế;
b) Bản sao văn bản phê duyệt luận
chứng kinh tế - kỹ thuật;
c) Hồ sơ thiết kế quy định tại
Điều 10 của bản Điều lệ này;
d) Các bản sao văn bản thoả thuận
và phát biểu ý kiến của các cơ quan Nhà nước và địa phương có liên quan.
Điều 26:
Nội dung thẩm tra thiết kế gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ thiết kế.
b) Sự phù hợp của đề án thiết kế
với giải pháp, phương án công nghệ xây dựng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
trong luật chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt.
c) Sự so sánh khách quan và lựa
chọn đúng đắn phương án về:
- Tổng mặt bằng hoặc tuyến công
trình.
- Dây chuyền công nghệ và thiết
bị công nghệ.
- Phương án kết cấu và kiến trúc
các hạng mục công trình chính.
d) Sự lựa chọn hợp lý về :
- Nguồn cung cấp điện, nước, động
lực, nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu cho sản xuất và xây dựng.
- Giải pháp vận chuyển và thông
tin liên lạc.
- Phương án tổ chức và thi công
xây lắp công trình.
- Kế hoạch tiến độ xây dựng công
trình.
e) Sự đúng đắn của tổng dự toán,
sự phù hợp của tổng dự toán với vốn đầu tư được duyệt trong luận chứng kinh tế
- kỹ thuật.
g) Việc tuân thủ các tiêu chuẩn
quy phạm kỹ thuật, các định mức đơn giá, các chế độ thể lệ trong tài liệu thiết
kế và dự toán.
Khi kết thúc việc thẩm tra, cơ quan
thẩm tra thiết kế phải lập báo cáo kết quả thẩm tra và dự thảo văn bản phê duyệt
gửi lên cấp phê duyệt.
Điều 27:
Văn bản phê duyệt thiết kế phải quyết định cụ thể các nội dung sau:
Năng lực hoặc công xuất thiết kế
của công trình;
Các thông số kỹ thuật của công
trình;
Phương án công nghệ và các kỹ
thuật của công trình;
Tổng mặt bằng hoặc tuyến công
trình, diện tích chiếm đất, diện tích xây dựng;
Kiến trúc và kết cấu chủ yếu của
công trình;
Phương án tổ chức thi công xây lắp;
Kế hoạch tiến độ xây dựng công
trình;
Tổng dự toán thiết kế kỹ thuật của
công trình;
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
của công trình;
Nhiệm vụ của ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị có liên quan trong thiết kế và xây dựng công trình.
Điều 28:
Văn bản phê duyệt thiết kế các công trình xây dựng phải gửi cho các cơ quan sau
đây để giám sát và quản lý:
a) Đối với công trình quan trọng
và trên hạn ngạch: Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ
ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng đầu tư và xây bản Việt Nam,
Bộ Ngoại thương (nếu là công trình có nước ngoài thiết kế hoặc cung cấp thiết bị)
và Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi xây dựng công trình.
b) Đối với công trình dưới hạn
ngạch: Cơ quan tài chính, ngân hàng đầu tư và xây dựng, và Uỷ ban nhân dân tỉnh
nơi xây dựng công trình.
c) Đối với công trình thuộc bí mật
quốc phòng, an ninh, có quy định riêng.
Điều 29:
Thời hạn thẩm tra và xét duyệt thiết kế kể từ sau khi nhận đủ hồ sơ và tờ
trình:
a) Đối với công trình do Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt thì thẩm tra không quá 60 ngày, xét duyệt không
quá 15 ngày.
b) Đối với công trình do chủ quản
đầu tư xét duyệt thì thẩm tra không quá 45 ngày, xét duyệt không quá 10 ngày.
Các cơ quan thẩm tra, thoả thuận
cũng theo thời gian quy định này.
Trường hợp phải sửa chữa, bổ sung
hoặc lập lại hồ sơ trình duyệt thì thời hạn thẩm tra xét duyệt được tính từ khi
nhận đủ hồ sơ đã được điều chỉnh, bổ sung.
Điều 30:
Bản vẽ thi công do cơ quan thiết kế chịu trách nhiệm không phải qua xét duyệt,
dự toán của từng hạng mục công trình do chủ đầu tư duyệt sau khi thống nhất dự
toán xây lắp giữa chủ đầu tư và tổ chức nhận thầu xây lắp theo Thông tư hướng dẫn
của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
C. TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN TRONG CÔNG TÁC THIẾT KẾ
Điều 31:
Tổ chức thiết kế có trách nhiệm và quyền hạn:
Thực hiện toàn bộ công tác khảo
sát kỹ thuật, thí nghiệm thu thập tài liệu, số liệu phục vụ trực tiếp cho thiết
kế và thiết kế các bước tiếp theo quy định trong Điều lệ này.
Trường hợp tổ chức thiết kế
không nhận thầu công việc khảo sát, thí nghiệm thì có trách nhiệm kiểm tra xác
nhận những tài liệu do chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng giao.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất
lượng, nội dung và khối lượng của toàn bộ tài liệu thiết kế (kể cả việc sử dụng
các tài liệu thiết kế (kể cả việc sử dụng các tài liệu phục vụ thiết kế và sử dụng
thiết kế điển hình).
Bảo đảm thực hiện tiến độ thiết
kế theo hợp đồng, cung cấp tài liệu thiết kế đúng hạn, không được tự ý huỷ bỏ hợp
đồng và chịu trách nhiệm bổ sung, sửa chữa hoặc lập lại khi thiết kế chưa được
phê duyệt.
Thực hiện chế độ kiểm tra chất
lượng sản phẩm và nghiệm thu nội bộ các tài liệu, số liệu trong quá trình thiết
kế và trước khi giao thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng.
Ký kết hợp đồng nhận thầu thiết kế
với chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng; ký kết hợp đồng giao thầu khảo sát và
thiết kế với các tổ chức nhận thầu lại.
Trình bày và bảo vệ đồ án thiết
kế trong quá trình thẩm tra, xét duyệt, tham gia với chủ đầu tư trong việc thoả
thuận tổng dự toán và dự toán thiết kế với tổ chức nhận thầu xây lắp.
Thực hiện giám
sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp bảo đảm đúng đồ án, thiết kế thông
qua, chủ đầu tư xử lý các vấn đề phát sinh và bổ sung, điều chỉnh thiết kế, dự
toán trong quá trình thi công xây lắp.
Tham gia nghiệm thu đánh giá chất
lượng thi công xây lắp công trình. Tổ chức thiết kế được tham gia công việc của
Hội đồng nghiệm thu.
Giữ bản quyền tác giả của đồ án
thiết kế (trừ thiết kế điển hình được Nhà nước ban hành), lưu trữ và quản lý
các tài liệu gốc.
Chịu trách nhiệm bảo hành thiết
kế theo niên hạn thiết kế. Riêng đối với kỹ thuật sản xuất, bảo hành đến khi đạt
công xuất thiết kế.
Có quyền từ chối thiết kế những
công trình chưa có luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt, hoặc nội dung luận
chứng kinh tế - kỹ thuật không đủ điều kiện để thiết kế.
Điều 32:
Chủ nhiệm đồ án thiết kế (hoặc người chủ trì từng phần thiết kế) có trách nhiệm
và quyền hạn sau:
Đảm bảo về sự đúng đắn của
phương pháp luật, kết quả tính toán và khớp nối đồng bộ toàn bộ đồ án thiết kế
hoặc phần thiết kế được giao chủ trì.
Chịu trách nhiệm kiểm tra công
việc của những người cộng sự thực hiện đồ án thiết kế.
Thay mặt tổ chức thiết kế thực
hiện quyền giám sát tác giả.
Được quyền khiếu nại với các cơ
quan quản lý Nhà nước các cấp về sự thực hiện không đúng đắn bản vẽ thiết kết của
mình đã được duyệt.
Chịu trách nhiệm trước cơ quan
và pháp luật (cùng những người liên đới) khi công trình có sự cỗ kỹ thuật, phát
hiện lãng phí do nguyên nhân thiết kế gây nên.
Điều 33:
Chủ đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn:
Ký kết hợp đồng giao thầu thiết
kế với các tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân; theo dõi đôn đốc việc thực hiện
hợp đồng và thanh toán kinh phí thiết kế.
Cung cấp tài liệu, số liệu và
các văn bản pháp lý cần thiết cho tổ chức thiết kế làm căn cư cho việc thiết kế
công trình.
Tiếp nhận hồ sơ thiết kế và gửi
cho các cơ quan quy định tại Điều 19.
Lập đồ án trình duyệt thiết kế.
Cùng với tổ chức thiết kế trình
bày và bảo vệ trong quá trình thẩm tra xét duyệt.
Chủ trì giải quyết các vấn đề tồn
tại và phát sinh về thiết kế và dự toán trong quá trình thi công.
Điều 34:
Tổ chức nhận thầu xây lắp có trách nhiệm và quyền hạn:
Cung cấp theo yêu cầu cầu của chủ
đầu tư và tổ chức thiết kế các số liệu và điều kiện có liên quan đến thi công
xây lắp công trình.
Tham gia xem xét, phát biểu ý kiến
với chủ đầu tư và tổ chức thiết kế về phần thiết kế, tổ chức xây dựng trong thiết
kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình.
Soát xét bản vẽ thi công, kiến
nghị với chủ đầu tư và tổ chức thiết kế sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thi
công và vật liệu.
Xem xét và thoả thuận với chủ đầu
tư về dự toán xây lắp.
Từ chối làm những phần việc chưa
được cung cấp bản vẽ thi công cần thiết.
Lập hồ sơ hoàn công để bàn giao
công trình và gửi chủ đầu tư để nộp lưu trữ.
Điều 35:
Trách nhiệm của các cơ quản lý:
1- Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước:
Ngoài trách nhiệm thẩm tra thiết
kế ghi trong Điều 24 về quản lý thiết kế, Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước có
trách nhiệm:
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
xét duyệt thiết kế dự toán của các ngành Trung ương và địa phương.
- Xử lý các vụ tranh chấp khiếu
nại về mặt kỹ thuật thuộc công việc khảo sát, thiết kế.
- Tổ chức nghiên cứu, xét duyệt
ban hành hoặc thoả thuận để các Bộ chuyên ngành ban hành các loại thiết kế điển
hình và các thiết kế dùng lại của các Bộ chuyên ngành.
- Nghiên cứu trình Hội đồng Bộ
trưởng ban hành, được uỷ nhiệm ban hành các tiêu chuẩn thiết kế, chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật, chế độ thể lệ phục vụ khảo sát, thiết kế cấp Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương chính sách, chế độ, thể lệ, tiêu chuẩn định mức phục vụ khảo sát kỹ thuật
và thiết kế.
- Là cơ quan giám định chất lượng
Nhà nước đối với sản phẩm thiết kế xây dựng cơ bản trong cả nước.
2- Các bộ chuyên ngành chịu
trách nhiệm quản lý công tác thiết kế chuyên ngành trong cả nước.
Ngoài nhiệm vụ thẩm tra thoả thuận
thiết kế kỹ thuật của các công trình chuyên ngành ghi trong Điều 24, các Bộ
chuyên ngành còn có trách nhiệm :
- Nghiên cứu và ban hành các chế
độ thể lệ, tiêu chuẩn ngành dùng cho công tác thiết kế thuộc chuyên ngành trong
khuôn khổ phù hợp với những chế độ, thể lệ, tiêu chuẩn Nhà nước.
- Nghiên cứu ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ của Nhà nước theo đặc điểm chuyên ngành.
Các tổ chức quản lý xây dựng cơ
bản của ngành và địa phương là cơ quan trực tiếp quản lý thiết kế của ngành và
địa phương.
Các cơ quan khác có trách nhiệm
phát biểu và trả lời bằng văn bản những yêu cầu của tổ chức thiết kế và của chủ
đầu tư, chủ quản đầu tư về các vấn đề liên quan đến đồ án thiết kế thuộc lĩnh vực
quản lý được Nhà nước phân công.
D- CÔNG TRÌNH
DO NƯỚC NGOÀI THIẾT KẾ VÀ CÔNG TRÌNH DO VIỆT NAM THIẾT KẾ CHO NƯỚC
NGOÀI
Điều 36:
Tất cả các công trình do nước ngoài thiết kế hoặc ta thiết kế cho nước ngoài,
khi ký kết hợp đồng với tổ chức nước ngoài đều phải bảo đảm nội dung chủ yếu của
bản Điều lệ này.
Điều 37:
Đối với công trình do tổ chức nước ngoài thiết kế, chủ đầu tư chịu trách nhiệm
khảo sát kỹ thuật, thu thập và cung cấp tài liệu phục vụ cho việc thiết kế. Việc
cung cấp tài liệu, số liệu cho nước ngoài phải tuân thủ các quy chế về bảo mật
của Nhà nước và phải được cơ quan chủ quản đầu tư và Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà
nước xét duyệt.
Điều 38:
Chủ quản đầu tư các công trình do người nước ngoài thiết kế phải giao cho một tổ
chức thiết kế chuyên ngành chủ trì đàm phán kỹ thuật với Đoàn chuyên gia nước
ngoài. Tổ chức thiết kế ngành được giao phải cử Chủ nhiệm đồ án về phía Việt Nam
để trao đổi, tiếp thu thiết kế kỹ thuật của Bạn và chủ trì thiết kế các hạng mục
công trình do Việt Nam tự thiết kế.
Trong trường hợp tổ chức thiết kế
nước ngoài có yêu cầu tổ chức Văn phòng lâm thời để sửa chữa và bổ sung thiết kế
thì cơ quan chủ đầu tư đề nghị Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước xét trình Hội đồng
Bộ trưởng quyết định.
Điều 39:
Các công trình do nước ngoài thiết kế cần đúng tiêu chuẩn, định mức của nước
ngoài để thiết kế thì phải được sự đồng ý của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
Các công trình do tổ chức thiết
kế của ta thiết kế cho nước ngoài, khi áp dung các tiêu chuẩn, định mức của ta
thì tổ chức thiết kế có trách nhiệm nghiên cứu điều kiện thực tế của nước đó để
thiết kế cho phù hợp và phải được chấp thuận của cơ quan đặt hàng
Điều 40:
Đối với công trình do nước ngoài thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư có thể giao cho
tổ chức thiết kế chuyên ngành trong nước cộng tác với tổ chức thiết kế nước
ngoài lập bản yêu cầu thiết kế (nhiệm vụ thiết kế) trình chủ quản đầu tư duyệt
để làm căn cứ ký kết hợp đồng.
Điều 41:
Đối với công trình do nước ngoài thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư có trách nhiệm
giao thầu cho tổ chức thiết kế trong nước xem xét và lập lại tổng dự toán cho
phù hợp với định mức, đơn giá, chế độ, thể lệ hiện hành của Nhà nước. Dự toán
thiết kế bản vẽ thi công do chủ đầu tư lập hoặc giao thầu cho tổ chức thiết kế
trong nước lập.
Điều 42:
Đối với công trình do nước ngoài thiết kế ngoài số lượng hồ sơ thiết kế được
quy định tại Điều 19 của Điều lệ này cần phải tăng thêm hai bộ để gửi cho tổ chức
chuyên gia nước ngoài giám sát thiết kế tại công trường.
Việc giám sát thiết kế do chuyên
gia của tổ chức thiết kế nước ngoài chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư cử một tổ giám
sát về phía Việt Nam để cộng tác với chuyên gia giám sát thiết kế.
Chương 4:
KINH PHÍ VÀ THƯỞNG PHẠT
TRONG THIẾT KẾ
A- KINH PHÍ
THIẾT KẾ
Điều 43:
Kinh phí thiết kế bao gồm: tiền thuê thiết kế (giá thiết kế), tiền thuê khảo
sát kỹ thuật (hoặc tiền mua và hiệu chỉnh tài liệu sẵn có) và kinh phí thẩm tra
được đưa vào vốn xây dựng cơ bản khác của tổng dự toán.
Điều 44:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán cho tổ chức tổng thầu xây dựng hoặc tổng
thầu thiết kế, tổ chức tổng thầu này lại chịu trách nhiệm thanh toán cho các tổ
chức thiết kế nhận thầu lại.
Nguyên tắc thanh toán phân đoạn
như sau:
- Tạm ứng 10% ngay sau khi ký hợp
đồng.
- Thanh toán 50% (bao gồm cả 10%
tạm ứng) sau khi thiết kế kỹ thuật được duyệt.
- Thanh toán 40% sau khi bàn
giao xong bản vẽ.
- Thanh toán 10% sau khi nghiệm
thu bàn giao công trình.
Trường hợp nếu tổ chức nhận thầu
giao lại thiết kế chỉ nhận thầu thiết kế bản vẽ thi công thì tiền thuê thiết kế
do hai tổ chức giao thầu và nhận thầu thiết kế đó thoả thuận nằm trong giới hạnh
của giá thiết kế và giá khảo sát hiện hành.
Điều 45:
Trường hợp hồ sơ thiết kế không được duyệt do chất lượng thiết kế kém hoặc do tổ
chức thiết kế không tuân thủ yêu cầu thiết kế và các quy định của Nhà nước thì
tổ chức thiết kế phải làm lại và không được tính kinh phí thiết kế lần nữa. Nếu
thiết kế không được duyệt do bên giao thầu thiết kế thay đổi chủ trương phải
làm hoặc xoá hợp đồng, thì bên giao thầu thiết kế phải chịu trách nhiệm thanh
toán kinh phí thiết kế theo khối lượng bên thiết kế đã thực hiện.
Điều 46:
Những thiết kế ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới làm giảm được lao động và vật tư
xây dựng thì tổ chức thiết kế được hưởng một khoản tiền thưởng theo hướng dẫn của
Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Bộ Tài chính.
Điều 47: Kinh
phí thẩm tra thiết kế bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho việc kiểm tra,
sao chụp tài liệu, thuê chuyên gia, phương tiện, tổ chức thẩm tra v.v... Kinh
phí kiểm tra thiết kế được tính bằng 1% giá thiết kế cho các công trình trên hạn
ngạch và 0,5% giá thiết kế cho các công trình dưới hạn ngạch; khoản này được
tính thêm vào dự toán công trình ngoài giá thiết kế và sẽ do Uỷ ban Xây dựng cơ
bản Nhà nước - Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng.
B- THƯỞNG
PHẠT
Điều 48:
Đồ án thiết kế hoàn thành đúng hoặc vượt kế hoạch, có chất lượng tốt, thì tổ chức
thiết kế được xét thưởng; ngược lại thì tổ chức thiết kế phải chịu phạt. Việc
thưởng, phạt này được thực hiện theo Thông tư Liên Bộ Uỷ ban Xây dựng cơ bản
Nhà nước - Bộ Tài chính số 72-TTLB hướng dẫn việc thưởng phạt về trách nhiệm
hoàn thành thiết kế xây lắp đưa công trình vào sản xuất và sử dụng, ban hành
ngày 6 tháng 6 năm 1983.
Điều 49:
Cá nhân hoặc tập thể nào đề xuất được ý kiến và giải pháp kỹ thuật làm hạ giá
thành, rút ngắn thời gian xây dựng hoặc nâng cao chất lượng công trình đều được
xét khen thưởng theo chế độ khen thưởng sáng kiến, sáng chế hiện hành. Tổ chức
thiết kế thực hiện sáng kiến được hưởng thiết phí tương ứng với khối lượng thiết
kế lại để thực hiện sáng kiến và được tăng phần trăm khuyến khích do chủ đầu tư
quy định thông qua hợp đồng. Nguồn tiền thưởng và tiền thuê thiết kế lại do chủ
đầu tư trả tiền tiết kiệm dự toán.
Chương 5:
HIỆU LỰC ĐỒ ÁN THIẾT KẾ
ĐƯỢC DUYỆT
Điều 50:
Thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán được duyệt là cơ sở để:
Lập thiết kế bản vẽ thi công - dự
toán.
Ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của công trình.
Ký hợp đồng mua sắm thiết bị công
nghệ, thiết bị thi công, vật tư kỹ thuật và mời chuyên gia (nếu có).
Ký hợp đồng giao thầu xây lắp.
Riêng đối với công trình thiết kế
một bước thì hồ sơ thiết kế kỹ thuật - thi công và tổng dự toán được duyệt thay
cho thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán.
Điều 51:
Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán của hạng mục công trình được duyệt là cơ sở
để.
1. Khởi công xây dựng hạng mục
công trình đó.
2. Nghiệm thu và thanh quyết
toán công trình.
Điều 52:
Thiết kế bản vẽ thi công không được lập trái với thiết kế kỹ thuật đã được phê
duyệt. Trường hợp cần thay đổi nội dung nào đó thì chủ đầu tư phải gửi hồ sơ
xin thay đổi thiết kế lên cấp có thẩm quyền xét duyệt gồm:
1. Tờ trình xin xét duyệt phần
thay đổi thiết kế.
2. Tài liệu của phần thay đổi và
các phần liên quan khác được tổ chức thiết kế chấp thuận bằng văn bản.
Chỉ khi nào có văn bản phê duyệt
cho thay đổi thiết kế của cấp xét duyệt thì phần thay đổi mới có hiệu lực.
Điều 53:
Tổ chức nhận thầu xây lắp phải thực hiện xây lắp công trình theo đúng bản vẽ
thi công.
Điều 54:
Tổng dự toán thiết kế kỹ thuật (bao gồm cả khoản dự phòng) không được vượt tổng
mức vốn đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
Nếu tổng dự toán vượt tổng mức đầu
tư được duyệt trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật do biến động của giá cả, thay
đổi chế độ chính sách thì giải quyết theo Thông tư số 83-UB/VTK của Uỷ ban Xây
dựng cơ bản Nhà nước ban hành ngày 24 tháng 4 năm 1985.
Cuối thời gian xây lắp nếu vốn dự
toán công trình tính lại cho đến lúc quyết toán vượt tổng dự toán thiết kế được
duyệt lớn hơn 5% thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền xét
duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật để xét duyệt bổ sung dự toán.
Các trường hợp vượt tổng dự toán
làm cho công trình từ cấp này chuyển lên cấp cao hơn thì thủ tục thẩm tra, xét
duyệt theo cấp công trình mới.
Điều 55:
Thời hạn có hiệu lực của thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình được
duyệt là 5 năm. Sau khi duyệt 5 năm mà công trình chưa triển khai xây dựng thì
phải tiến hành xem xét để trình duyệt lại.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56:
Bản Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế bản "Điều lệ về
việc lập, thẩm tra và xét duyệt thiết kế các công trình xây dựng" ban hành
theo Nghị đinh số 242-CP ngày 31/12/1971 của Hội đồng Chính phủ. Những quy định
khác trái với Điều lệ này đều bãi bỏ.