BỘ CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG, THANH TRA VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ
CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn
cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của:
1. Vụ
Kế hoạch.
2. Vụ
Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất.
3. Vụ
Năng lượng và Dầu khí.
4. Vụ
Công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm.
5. Vụ
Tài chính - Kế toán.
6. Vụ
Khoa học, Công nghệ.
7. Vụ
Hợp tác quốc tế.
8. Vụ
Pháp chế.
9. Vụ
Tổ chức - Cán bộ.
10.
Thanh tra Bộ.
11.
Văn phòng Bộ.
Điều 2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng có
trách nhiệm:
1. Hoàn
thiện tổ chức, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức theo đúng chức danh đầy đủ và
tiêu chuẩn các ngạch công chức ở các vị trí công tác cụ thể của cơ quan bảo đảm
nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả;
2. Xây
dựng quy chế làm việc và mối quan hệ công tác phù hợp với quy định về phân
công, phân cấp quản lý của Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1573/QĐ-TCCB ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp.
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN
PHÒNG, THANH TRA VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1352 /QĐ-BCN
ngày 23 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
Điều 1. Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng
thuộc Bộ Công nghiệp (sau đây gọi chung là Vụ) có chức năng giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp, bao gồm: Cơ khí, luyện kim, điện,
than, dầu khí, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, khai thác khoáng sản, hoá
chất (bao gồm cả hoá dược), vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trong phạm vi cả nước; quản
lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của Bộ theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công nghiệp.
Điều 2. Trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các Vụ trưởng được quyền:
1. Quan hệ công
tác với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng
và nhiệm vụ được Bộ trưởng quy định.
2. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi
chung là các đơn vị) thuộc Bộ trong lĩnh vực được giao quản lý.
3. Yêu cầu các
đơn vị thuộc Bộ cung cấp những thông tin, số liệu, tư liệu cần thiết liên quan
đến nhiệm vụ được giao.
4. Sắp xếp, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Vụ theo đúng chức danh đầy đủ, tiêu chuẩn
các ngạch công chức, viên chức do Nhà nước, Bộ Công nghiệp quy định theo yêu cầu
nhiệm vụ và biên chế được giao, bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động
có hiệu quả.
5. Phối hợp với
Vụ Tổ chức - Cán bộ trong việc xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức
danh đầy đủ, tiêu chuẩn các ngạch công chức cụ thể ở từng vị trí công việc, cơ
cấu ngạch công chức, biên chế, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng có thể giao
cho các Vụ trưởng một số công việc cụ thể ngoài phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã
được quy định tại văn bản này.
Điều 4. Đối với những lĩnh vực công tác hoặc công việc
có liên quan đến nhiều Vụ, Bộ trưởng phân công cho một Vụ chủ trì giúp Bộ tổ chức
việc thực hiện, các Vụ khác có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
quy định tại văn bản này.
Mối quan hệ và
phương thức giải quyết công việc giữa các Vụ thực hiện theo Quy chế làm việc của
Bộ Công nghiệp.
Điều 5. Các Vụ có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng
các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác về ngành công
nghiệp được Bộ trưởng giao để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật đó; giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước các
dịch vụ công và đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định
của pháp luật.
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG BỘ, THANH TRA BỘ VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ
Điều 6. Vị trí và chức năng
Vụ Kế hoạch
là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện
quản lý nhà nước ngành công nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển toàn ngành công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổng hợp,
cân đối và hoàn chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năm năm
và hàng năm của toàn ngành công nghiệp để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổng hợp
kế hoạch động viên công nghiệp hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Đầu mối tổng
hợp và cân đối các dự án phát triển các ngành công nghiệp do Bộ quản lý trong
phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu
tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế.
3. Tổ chức
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được giao trình Bộ trưởng ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản đó; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nếu không còn phù hợp.
4. Lập kế hoạch
và bố trí vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng của các
đơn vị sự nghiệp; quản lý quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách và các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị sự nghiệp.
5. Quản lý kế
hoạch xuất khẩu, nhập khẩu, kế hoạch dự trữ quốc gia những mặt hàng được Nhà nước
giao cho Bộ quản lý; phối hợp nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển, đầu
tư, xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Đầu mối tổng
hợp những cân đối lớn về vốn đầu tư, tài chính và các nguồn lực khác.
7. Tổ chức thực
hiện, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê toàn ngành công nghiệp
theo quy định của pháp luật; cung cấp kịp thời các thông tin và báo cáo thống
kê, báo cáo hàng tháng, sơ kết quý, sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
8. Theo dõi, tổng
hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch năm năm, hàng năm của toàn ngành công nghiệp.
9. Chủ trì xây
dựng chương trình hành động của ngành công nghiệp thực hiện các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước.
10. Tham gia thẩm
định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư thuộc các ngành công
nghiệp do Bộ quản lý; tham gia thẩm định quy hoạch công nghiệp các địa phương,
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
11. Đầu mối phối
hợp với các Vụ quản lý ngành để xây dựng chương trình làm việc với các hiệp hội
ngành nghề.
12. Tổ trưởng Tổ
giám sát đầu tư.
13. Tổ trưởng Tổ
công tác Quốc hội.
14. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 8. Vị trí và chức năng
Vụ Cơ khí, Luyện
kim và Hoá chất là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp về cơ khí, luyện kim, hoá
chất (bao gồm cả hoá dược, hoá dầu), vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng
sản (gọi chung là ngành công nghiệp nặng); quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
điện tử, tư vấn đầu tư, xây lắp công nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổ chức xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, kế hoạch hàng năm về phát triển
ngành công nghiệp nặng và của các doanh nghiệp điện tử, tư vấn đầu tư, xây lắp
công nghiệp thuộc Bộ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn việc
cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành
công nghiệp nặng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản
xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh,
liên kết kinh tế.
3. Chủ trì xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nặng để trình Bộ trưởng
ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu
không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về
ngành công nghiệp nặng.
4. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển, chính sách khai thác và
sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt.
5. Chủ trì thẩm
tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành
công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức xây
dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên
ngành công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu của ngành công nghiệp nặng.
8. Chủ trì thẩm
định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc
ngành công nghiệp nặng (trừ vật liệu nổ công nghiệp) do Bộ quản lý theo quy định
của pháp luật.
9. Xây dựng và
trình Bộ trưởng ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, xuất khẩu, nhập khẩu và kế
hoạch dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
10. Thường trực
Ban Chỉ đạo công tác quốc phòng.
11. Quản lý hoạt
động của các hiệp hội ngành công nghiệp nặng.
12. Lập báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp
nặng và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 3: VỤ NĂNG LƯỢNG VÀ DẦU KHÍ
Điều 10. Vị trí và chức năng
Vụ Năng lượng
và Dầu khí là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp về dầu khí, điện, than, năng lượng
mới và năng lượng tái tạo (gọi chung là ngành năng lượng) theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổ chức xây
dựng và trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược,
chính sách, quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia.
2. Hướng dẫn và
cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành
năng lượng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất
kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết
kinh tế.
3. Chủ trì xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành năng lượng để trình Bộ trưởng ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn
phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành năng lượng.
4. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển ngành năng lượng; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Chủ trì thẩm
tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành
năng lượng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức xây
dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên
ngành năng lượng theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của từng
ngành năng lượng đã được phê duyệt.
8. Về ngành điện:
a) Tổ chức xây
dựng và trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm
định và trình Bộ trưởng phê duyệt các quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng
sông, quy hoạch thuỷ điện nhỏ, quy hoạch năng lượng mới và tái tạo;
c) Trình Bộ trưởng
để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện lớn có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng;
d) Xây dựng và
trình Bộ trưởng quy định nội dung, trình tự thủ tục lập, thẩm định quy hoạch
phát triển điện lực; công bố, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
phê duyệt;
đ) Trình Bộ trưởng
ban hành định mức chi để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát
triển điện lực;
e) Quản lý nhà
nước đối với các dự án điện độc lập, các dự án điện đầu tư theo hình thức BOT,
BTO, BT theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng
tổ chức chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ về điện nguyên tử, năng lượng mới và
năng lượng tái tạo;
đ) Xây dựng
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong hoạt động điện lực, sử dụng
điện và các dịch vụ điện có liên quan;
g) Trình Bộ trưởng
để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mua bán điện với nước ngoài của
đơn vị điện lực.
9. Về ngành dầu
khí:
a) Xây dựng và
trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách khuyến
khích tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí;
b) Tổ chức thẩm
định và trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ:
- Phê duyệt báo
cáo trữ lượng dầu khí và kế hoạch phát triển mỏ;
- Ban hành danh
mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
- Quyết định lựa
chọn nhà thầu và đối tác ký hợp đồng dầu khí;
- Phê duyệt
Phương án hợp tác quốc tế về tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí;
- Phê duyệt
Phương án hợp tác hoạt động dầu khí tại vùng chồng lấn với nước ngoài.
c) Tổ chức xây
dựng, thẩm định và trình Bộ trưởng:
- Phê duyệt kế
hoạch khai thác sớm dầu khí tại các mỏ;
- Quyết định
thu hồi mỏ trong trường hợp nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác
dầu khí theo thời gian quy định đã được phê duyệt;
- Quyết định
cho phép đốt bỏ khí đồng hành.
10. Về ngành
than:
a) Chỉ đạo lập
và tổ chức thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch các mỏ than;
b) Tổ chức thẩm
định trữ lượng các mỏ than trình Bộ trưởng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì xây
dựng và thực hiện chính sách xuất, nhập khẩu than;
d) Chỉ đạo thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác than.
11. Lập báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp
năng lượng và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
12. Quản lý hoạt
động của các hiệp hội ngành năng lượng.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 4: VỤ CÔNG NGHIỆP TIÊU DÙNG VÀ THỰC PHẨM
Điều 12. Vị trí và chức năng
Vụ Công nghiệp tiêu
dùng và thực phẩm là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng thực hiện quản lý nhà nước ngành công nghiệp về dệt, may, da, giầy, giấy,
sành sứ - thuỷ tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sữa, bánh kẹo, dầu thực vật,
thuốc lá, chế biến bột và tinh bột và một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
khác (gọi chung là công nghiệp nhẹ) theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Tổ chức xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, kế hoạch hàng năm về phát triển
ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn việc
cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành
công nghiệp nhẹ trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý
trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên
doanh, liên kết kinh tế.
3. Chủ trì xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng
ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu
không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về
ngành công nghiệp nhẹ.
4. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp nhẹ, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Chủ trì thẩm
tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành
công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức xây
dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên
ngành công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu của ngành công nghiệp nhẹ.
8. Chủ trì thẩm
định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc
các ngành công nghiệp nhẹ do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và
trình Bộ trưởng ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, xuất khẩu, nhập khẩu và kế
hoạch dự trữ quốc gia về giống cây bông.
10. Quản lý hoạt
động của các hiệp hội ngành công nghiệp nhẹ.
11. Lập báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp
nhẹ và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 5: VỤ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 14. Vị trí và chức năng
Vụ Tài chính -
Kế toán là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
thực hiện quản lý nhà nước về tài chính, kế toán, giá cả trong ngành công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Chủ trì xây
dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh
vực tài chính, kế toán, giá cả thuộc thẩm quyền của Bộ.
2. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các chính sách,
chế độ tài chính, thuế, giá cả và hạch toán kế toán có liên quan đến các ngành
công nghiệp do Bộ quản lý.
3. Tham gia xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, kế hoạch hàng năm và các văn bản
quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Bộ.
4. Tổ chức quản
lý kinh phí hành chính, sự nghiệp:
a) Theo dõi, hướng
dẫn và kiểm tra các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ thực hiện các chế
độ về tài chính, kế toán và quản lý tài sản công theo quy định của của pháp luật;
b) Lập dự toán
thu chi ngân sách hàng năm của Bộ để Bộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; chủ trì phối hợp với các Vụ trình Bộ trưởng phân bổ dự toán ngân
sách cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ; tổng hợp dự toán thu,
chi ngân sách hành chính sự nghiệp hàng năm gửi Bộ Tài chính; thẩm tra để giao
dự toán kịp thời cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách thuộc Bộ;
c) Tham gia với
các Vụ giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp;
d) Duyệt dự
toán và quyết toán kinh phí cho các đoàn ra và chi xúc tiến thương mại của Bộ
theo quy định của pháp luật;
đ) Phê duyệt dự
toán chi tiết dự án, đề tài nghiên cứu khoa học sau khi được Bộ giao kế hoạch,
nhiệm vụ và dự toán chi ngân sách;
e) Phối hợp với
Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán các ơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc
Bộ, các ng trình nghiên cứu khoa học, sự nghiệp trực thuộc Bộ, các chương trình
nghiên cứu khoa học, các dự án khác sử dụng kinh phí sự nghiệp của Bộ;
g) Tổng hợp báo
cáo kết quả kiểm tra, quyết toán kinh phí sự nghiệp gửi Bộ Tài chính và phê duyệt
quyết toán cho các đơn vị;
h) Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán ngân sách, chủ trì xử lý những khó
khăn về tài chính cho các đơn vị.
5. Tổ chức quản
lý tài sản công:
a) Quản lý tài
sản công tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ. Hướng dẫn, kiểm
tra việc chấp hành các định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý việc
mua sắm, nhượng bán và thanh lý tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực
thuộc Bộ;
c) Chủ trì phối
hợp kiểm tra và xử lý đất đai của các đơn vị thuộc Bộ.
6. Quản lý vốn
đầu tư xây dựng:
a) Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ;
b) Chủ trì phối
hợp với các Vụ chức năng và các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm tra trình Bộ
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các dự án hoàn thành theo quy định của pháp
luật;
c) Tham gia kiểm
tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7. Chủ trì tổ
chức công tác giám sát tài chính các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; tham gia
công tác phân loại, xếp hạng doanh nghiệp nhà nước theo phân công, phân cấp của
Chính phủ;
Theo dõi, tổng
hợp tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc Bộ và các doanh nghiệp có vốn
nhà nước do Bộ là đại diện chủ sở hữu; phân tích đánh giá, đề xuất với lãnh đạo
Bộ các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chấn chỉnh quản lý, nâng cao hiệu quả quản
lý doanh nghiệp.
8. Tham gia Hội
đồng thẩm định thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ; làm đầu mối giúp Bộ thẩm tra,
xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong công tác cổ phần hoá, bán, khoán,
cho thuê, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
9. Chủ trì xây
dựng và thẩm định các phương án giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá
và hàng dự trữ quốc gia thuộc ngành kinh tế - kỹ thuật do Bộ quản lý theo quy định
của pháp luật về quản lý giá.
10. Tham gia ý
kiến về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật kế toán trưởng doanh nghiệp
nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định
của pháp luật.
11. Hướng dẫn
và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức tài chính - kế toán
trong ngành.
12. Lập báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kế toán,
giá cả trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 6: VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
Điều 16. Vị trí và chức năng
Vụ Khoa học, Công nghệ là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ,
môi trường, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, công nghệ thông tin và sở hữu công
nghiệp trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đièu 17. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Xây dựng chiến
lược, kế hoạch, lộ trình phát triển khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường
trong ngành công nghiệp để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường,
quản lý chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp và các văn bản quy phạm
pháp luật khác để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Tổ chức quản
lý công tác tiêu chuẩn hoá, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá công nghiệp,
sở hữu công nghiệp của các ngành công nghiệp do Bộ quản lý bao gồm cả việc xem
xét, đánh giá, công nhận và đưa vào danh mục được phép sử dụng đối với các sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn ngành, định mức kinh tế - kỹ thuật và phối hợp
tham gia xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam đối với các sản phẩm của các ngành công
nghiệp.
4. Tổ chức quản
lý chất lượng, ghi nhãn hàng hoá, nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm công nghiệp,
quản lý các chương trình đổi mới, phát triển khoa học, công nghệ; ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công nghiệp do Bộ quản lý.
5. Tổ chức xây dựng,
triển khai thực hiện và đánh giá nghiệm thu các chương trình nghiên cứu khoa học,
công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch dài hạn và hàng năm
trong ngành công nghiệp.
6. Tham gia thẩm
định về công nghệ, thiết bị, chất lượng sản phẩm và đánh giá tác động môi trường
của các dự án đầu tư mới hoặc cải tạo công trình công nghiệp.
7. Trong lĩnh vực
hoạt động điện lực
a) Tổ chức và
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực điện lực.
b) Xây dựng,
trình Bộ trưởng ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực hoạt động điện lực.
c) Quản lý,
thúc đẩy, kiểm soát các hoạt động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Quản lý và
khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng phục vụ cho phát điện, bảo vệ môi trường.
d) Xây dựng
chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng để báo cáo Bộ trưởng
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
đ) Xây dựng, thẩm
định, trình ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện
e) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện
lực và sử dụng điện thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Phối hợp,
tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng và môi trường
năng lượng.
9. Phối hợp với
các Vụ trong công tác đào tạo, hợp tác quốc tế, xét chức danh khoa học, xác định
giá trị doanh nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ trong công tác đổi mới,
sắp xếp doanh nghiệp.
10. Phối hợp với
các chương trình kỹ thuật - kinh tế và các chương trình mục tiêu quốc gia, quản
lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ được giao thực hiện các đề tài, dự án
thuộc các chương trình.
11. Tổ chức mạng
lưới thông tin khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, chất
lượng sản phẩm, môi trường. Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ quản lý nhà nước, xây dựng và khai thác các dữ liệu thông tin kinh tế - kỹ
thuật phục vụ cho công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học,
công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường ngành công nghiệp
theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
12. Đầu mối quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động về:
- Điểm hỏi, đáp
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Bộ Công nghiệp;
- Điểm hỏi đáp
kỹ thuật SPS;
- Quản lý sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả và khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng.
- Tổ chức các
hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp và triển khai thực
hiện các dự án hợp tác với nước
ngoài:
- Quản lý công
nghiệp công nghệ sinh học;
- Quản lý vệ
sinh an toàn trong chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Quản lý
hoạt động của các hội khoa học - kỹ thuật thuộc các ngành công nghiệp.
13. Thường trực
Hội đồng Khoa học và Công nghệ.
14. Thường trực
Hội đồng sáng kiến, sáng chế.
15. Lập báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động khoa học, công nghệ
trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
16. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 18. Vị trí và chức năng
Vụ Hợp tác quốc
tế là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Đầu mối thực
hiện các hoạt động hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại của Bộ; tổ chức
nghiên cứu, dự báo xu hướng và xây dựng chương trình hợp tác quốc tế về công nghiệp
với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức
nghiên cứu thị trường khu vực, đầu mối nghiên cứu về các tổ chức, cá nhân người
nước ngoài là đối tác của các tổ chức kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học,
công nghệ trong ngành công nghiệp để cung cấp các thông tin và hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đàm phán, ký kết các hợp
đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Đầu mối thực
hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp và xúc tiến thương mại quốc
tế; xây dựng các tài liệu, thông tin để phục vụ cho yêu cầu nêu trên; phối hợp
với các Vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chuẩn bị và trình
Bộ trưởng ký kết các hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng
BOT, thực hiện giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh và các văn bản cam kết
khác theo đúng luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.
4. Chủ trì,
tham gia soạn thảo các điều ước quốc tế và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế ngành công nghiệp; kế hoạch và
chương trình tham gia các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế song phương hoặc
đa phương, các tổ chức phi Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ; tiến hành
đàm phán để trình Bộ trưởng ký kết các điều ước quốc tế cấp Bộ và cấp Chính phủ
khi được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế
đã ký kết hoặc gia nhập theo sự phân công của Chính phủ.
5. Thay mặt Bộ
trưởng tiếp xúc, giao dịch, trao đổi công thư đối ngoại đối với các đại diện
ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các công ty nước ngoài.
6. Xây dựng các
dự án, hướng dẫn các đơn vị xây dựng các dự án, đề án đề nghị tài trợ nước
ngoài và hoàn thiện hồ sơ có liên quan trình Bộ trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; làm việc trực tiếp với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ song
phương để khai thác nguồn tài trợ cho dự án; tổ chức thẩm định các dự án hỗ trợ
kỹ thuật (TA) theo quy định.
7. Tham gia xây
dựng và thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA; đầu mối tổng hợp, theo
dõi và báo cáo về sử dụng nguồn vốn ODA và vấn đề thuộc đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (FDI), đầu tư của ngành công nghiệp Việt Nam ra nước ngoài.
8. Chủ trì
nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng các quy định thuộc các cam kết quốc tế và các tổ
chức quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan về đầu tư và thương mại quốc tế
trong ngành công nghiệp; đầu mối tham gia, xử lý các tranh chấp đầu tư và
thương mại quốc tế, chống phá giá, các biện pháp tự vệ đặc biệt.
9. Giải quyết
và hướng dẫn thực hiện các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh và hoạt động trên đất
Việt Nam có liên quan đến công tác cho người nước ngoài là khách của Bộ hoặc
các đơn vị thuộc Bộ.
10. Chủ trì lập
và quản lý kế hoạch kinh phí đoàn vào, đoàn ra, xúc tiến thương mại có sử dụng
ngân sách hàng năm của Bộ, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán và Văn phòng Bộ
quản lý việc sử dụng các nguồn kinh phí này.
11. Chuẩn bị nội
dung, chương trình công tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ.
12. Quản lý,
theo dõi việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong ngành công nghiệp và báo
cáo theo quy định.
13. Thường trực
công tác hội nhập kinh tế quốc tế ngành công nghiệp bao gồm:
a) Thường trực
công tác hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế đa biên: ASEAN, ASEAN+, APEC, EU,
ASEM, GMS, WTO, WB, ADB, UNDP, UNIDO và các tổ chức khu vực và quốc tế;
b) Thường trực phân ban Việt Nam trong các Uỷ ban hỗn hợp cấp Chính
phủ do lãnh đạo Bộ giữ chức Chủ tịch theo bổ nhiệm của Thủ tướng Chính phủ; thường
trực tổ công tác liên ngành về thực hiện công ước cấm vũ khí hoá học.
14. Lập báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động về hợp tác quốc tế và
hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 8: VỤ PHÁP CHẾ
Điều 20. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là cơ
quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản
lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành công nghiệp; tổ chức thực hiện công tác
xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật trong ngành công nghiệp.
Điều 21. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1.
Trong công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến Chương trình xây dựng pháp luật hàng
năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức việc thực hiện Chương trình
sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
c) Thẩm định hoặc
tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng;
d) Chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật để Bộ trưởng đề nghị cơ quan, tổ chức góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm
định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.
2. Trong công
tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm
pháp luật mà Bộ có trách hiệm thực hiện hoặc tổ chức thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp;
b) Trình Bộ trưởng
phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
c) Chuẩn bị,
trình Bộ trưởng ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan do các cơ quan gửi lấy ý kiến;
d) Phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế, tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Trong công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật;
b) Giúp Bộ trưởng
thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
c) Báo cáo Bộ
trưởng và gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp để tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
4.
Trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật: Lập kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn trình lãnh đạo Bộ; xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức
trong cơ quan; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
của các đơn vị trong ngành;
b) Phối hợp với
các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành công nghiệp;
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật; tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật
trong ngành công nghiệp;
c)
Tham gia ý kiến về xử lý các vi phạm pháp luật trong ngành công nghiệp.
5. Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và
các doanh nghiệp mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp.
6. Lập báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác pháp chế trong ngành công nghiệp và gửi Vụ
Kế hoạch để tổng hợp.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 9: VỤ TỔ CHỨC - CÁN BỘ
Điều 22. Vị trí và chức năng
Vụ Tổ chức -
Cán bộ là cơ quan thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đào tạo và lao động - tiền
lương trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ
1. Chủ trì xây
dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tổ chức,
cán bộ, đào tạo và lao động - tiền lương trong ngành công nghiệp.
2. Về tổ chức
quản lý:
a) Xây dựng và
trình Bộ trưởng để trình Chính phủ ban hành Nghị định, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
b) Xây dựng và
trình Bộ trưởng ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của
các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc
Bộ.
c) Xây dựng và
trình Bộ trưởng để thoả thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Thông
tư liên tịch hướng dẫn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp
ở địa phương;
d) Xây dựng và
trình Bộ trưởng phê duyệt đề án cải cách bộ máy hành chính, sắp xếp, xếp hạng
các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, đào tạo, y tế, báo và tạp chí thuộc
Bộ;
đ) Xây dựng và
trình Bộ trưởng phê duyệt quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy, biên chế, điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ;
e) Xây dựng và
trình Bộ trưởng quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
chuyển sở hữu, bổ sung ngành nghề, điều lệ tổ chức và hoạt động, phân loại, xếp
hạng các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ;
g) Thường trực
Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
h) Xây dựng và
trình Bộ trưởng ban hành quy định phân công phụ trách các lĩnh vực công tác của
lãnh đạo Bộ;
i) Xây dựng và
trình Bộ trưởng để trình Chính phủ quy định phân cấp quản lý nhà nước về công
nghiệp giữa Trung ương và địa phương;
k) Xây dựng và
trình Bộ trưởng ban hành quy định phân cấp quản lý giữa Bộ Công nghiệp với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các công ty nhà nước, doanh nghiệp trực
thuộc về tổ chức, cán bộ, đào tạo và lao động - tiền lương.
3. Về công tác
cán bộ:
a) Xây dựng và
trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây
dựng và trình Bộ trưởng ban hành quy định cơ cấu ngạch công chức hành chính, hệ
thống chức danh đầy đủ, tiêu chuẩn các ngạch công chức hành chính của Bộ Công
nghiệp; tổ chức hướng dẫn thực hiện sau khi được ban hành;
c) Xây dựng và
trình Bộ trưởng:
- Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Bộ Công nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Quy chế bổ
nhiệm, sử dụng, quản lý cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện sau
khi được phê duyệt.
d) Trình Bộ trưởng
quyết định và theo dõi, quản lý nhân sự cử đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng, hội
thảo, tham quan, hội chợ ở nước ngoài theo phân cấp của Bộ; thừa lệnh Bộ trưởng
giải quyết cho người lao động ở các đơn vị thuộc Bộ được nghỉ việc đi nước
ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật;
đ) Trình Bộ trưởng
quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu; thực hiện chính sách đối với cán bộ thuộc Bộ quản
lý. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ trong ngành theo quy định
của pháp luật;
e) Tham mưu
giúp Bộ trong việc phối hợp theo dõi cán bộ chủ chốt của các Sở Công nghiệp và
các Hội, Hiệp hội trong ngành;
g) Chủ trì tổ
chức và trình Bộ trưởng:
- Tuyển dụng
công chức hành chính vào cơ quan Bộ;
- Bổ nhiệm ngạch,
xếp lương, nâng lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, có hệ số lương từ
bậc 6 của ngạch chính trở lên và đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
h) Được uỷ quyền
quyết định việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng lương thường xuyên đối với cán
bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ bậc 5 của ngạch chính trở xuống;
i) Thực hiện chế
độ thống kê và quản lý hồ sơ lý lịch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của Nhà nước và Bộ Công nghiệp. Ứng dụng tin học
vào cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, thông tin về quản lý nhân sự phục
vụ lãnh đạo và quản lý của lãnh đạo Bộ;
k) Kiểm tra việc
thực hiện các quy chế, quy định về tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; quy chế về bổ nhiệm, quản lý, sử dụng cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ;
l) Tổng hợp, đề
xuất và trình Bộ giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của Bộ; giúp Bộ giải quyết các chính sách, chế độ khen
thưởng đối với cán bộ lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa, những người có công
với cách mạng và người lao động theo quy định;
m) Thường trực:
- Giúp Ban cán
sự Đảng Bộ Công nghiệp;
- Giúp Ban chỉ
đạo phòng chống tham nhũng;
- Ban bảo vệ
chính trị nội bộ;
- Ban Chỉ đạo
thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở;
- Ban vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
n) Thường trực
Hội đồng lương, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng công chức hành chính thuộc
cơ quan Bộ.
4. Về đào tạo
a) Xây dựng và trình
Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của ngành và các đối tượng khác theo sự chỉ đạo của Bộ; tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng
và trình Bộ trưởng để gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực và chỉ tiêu bồi
dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của ngành công nghiệp; trình Bộ quyết định
giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho các trường, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Tổ chức xây
dựng và trình Bộ trưởng ban hành giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức chuyên ngành công nghiệp; thẩm định và trình Bộ phê duyệt chương
trình đào tạo các ngành nghề mới, đặc thù của các Trường được phép đào tạo theo
chương trình khung do Nhà nước quy định;
d) Giúp Bộ thống
nhất quản lý về nội dung, chương trình, ngành nghề, các loại bằng, chứng chỉ về
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các trường thuộc Bộ Công nghiệp;
đ) Thực hiện
công tác thống kê, tổng hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
ứng dụng tin học vào quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, thông tin phục
vụ lãnh đạo và quản lý của lãnh đạo Bộ;
e) Thường trực
Hội đồng xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú.
5. Về lao động
- tiền lương:
a) Xây dựng và
trình Bộ trưởng để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các
chính sách, chế độ đối với các nghề đặc thù của ngành công nghiệp; giúp Bộ giải
quyết các vướng mắc về chính sách, chế độ lao động, tiền lương liên quan đến
người lao động;
b) Duyệt kế hoạch
đơn giá tiền lương cho các công ty nhà nước thuộc Bộ theo quy định;
c) Xây dựng và
trình Bộ trưởng:
- Kế hoạch biên
chế hành chính nhà nước gửi Bộ Nội vụ tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ;
- Giao chỉ tiêu
biên chế hành chính cho các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các Cục quản lý
chuyên ngành thuộc Bộ theo chỉ tiêu biên chế được Thủ tướng Chính phủ giao;
- Giao chỉ tiêu
tuyển dụng công chức dự bị, quản lý việc thi tuyển, thử việc và chuyển ngạch đối
với công chức dự bị;
- Duyệt chỉ
tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
d) Được Bộ trưởng
uỷ quyền duyệt kế hoạch đăng ký biên chế, quỹ tiền lương hàng năm, công nhận kết
quả tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ;
đ) Kiểm
tra công tác lao động - tiền lương, y tế, vệ sinh môi trường lao động, chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống sốt rét, bướu cổ, AIDS...
trong ngành công nghiệp và giúp Bộ thực hiện các nhiệm vụ về:
- Thường trực
Ban chỉ đạo của Bộ về dân số, kế hoạch hoá gia đình;
- Thường trực
Ban chỉ đạo của Bộ về phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm;
- Thường trực
Ban chỉ đạo của Bộ về phòng chống bệnh bụi phổi silic;
- Thường trực Hội
đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú.
6. Chủ trì hoặc
tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, hội thảo ở trong nước và ngoài nước về
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, quản lý công chức, công vụ, đào tạo
và lao động - tiền lương theo sự chỉ đạo của Bộ.
7. Lập
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đánh giá tình hình về lĩnh vực tổ chức, cán bộ,
đào tạo, lao động - tiền lương trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng
hợp.
8. Thực
hiện các nhiệm vụ công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 10: THANH TRA BỘ
Điều 24. Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ là
cơ thuộc Bộ Công nghiệp, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Thanh tra Bộ chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
công tác tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 25. Nhiệm vụ chủ yếu của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền
quản lý của Bộ.
2. Thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật về công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý của Bộ.
3. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Giúp Bộ trưởng
theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của đơn vị theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tham
gia giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
5. Chủ trì hoặc
tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra công nghiệp.
6. Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực công nghiệp, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ các quy định trái với văn bản pháp luật được phát
hiện thông qua hoạt động thanh tra.
7. Hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra công nghiệp đối thanh tra Sở Công nghiệp; hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổng kết rút kinh
nghiệm; xây dựng nghiệp vụ thanh tra công nghiệp.
8. Trưng tập
cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra của Bộ.
9. Thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về
chống tham nhũng.
10. Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra.
11. Tổng hợp
báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp.
12.
Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng.
13. Lập
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đánh giá tình hình về thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành trong ngành công nghiệp và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
14. Thực
hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 26. Vị trí và chức năng
Văn phòng Bộ là
cơ quan thuộc Bộ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng tổng hợp, điều phối hoạt
động của các đơn vị thuộc Bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện
công tác hành chính quản trị của cơ quan Bộ.
Điều 27. Nhiệm vụ chủ yếu của Văn phòng Bộ
1. Tổng hợp,
xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của
lãnh đạo Bộ; lập báo cáo tổng hợp, báo cáo kiểm điểm về hoạt động của lãnh đạo
Bộ theo định kỳ và đột xuất, báo cáo góp ý về công tác điều hành của Chính phủ;
tham mưu giúp lãnh đạo Bộ trong công tác điều hành các hoạt động của Bộ.
2. Tổ chức quản
lý và hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan Bộ và các đơn vị
thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm việc ban hành các văn bản của Bộ
theo đúng thể thức và thủ tục quy định; ban hành thông báo, biên bản các hội
nghị, cuộc họp của lãnh đạo Bộ; lập báo cáo công tác tuần của Bộ.
3. Đầu mối giúp
lãnh đạo Bộ thực hiện các quy chế phối hợp công tác với các cơ quan Đảng, Quốc
hội, Chính phủ; đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị,
kết luận và các nhiệm vụ được lãnh đạo Bộ giao cho các Vụ, các đơn vị thuộc Bộ.
4. Đầu mối quản
lý hoạt động của các báo, tạp chí trong ngành công nghiệp; quan hệ và cung cấp
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, phối hợp đôn đốc các Vụ và các
đơn vị chuẩn bị bài viết, trả lời của lãnh đạo Bộ.
5. Chủ trì xây
dựng quy chế làm việc của Bộ và tổ chức thực hiện theo quy chế; bảo đảm trật tự,
kỷ cương theo nội quy của cơ quan; quản lý lực lượng tự vệ, phòng cháy, chữa
cháy của cơ quan Bộ.
6. Tổ chức và
phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm việc, tiếp khách của lãnh đạo Bộ; chủ trì
quản lý tổ chức hội chợ, triển lãm.
7. Quản lý cơ sở
vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan Bộ; quản lý tài
sản, kinh phí hoạt động của cơ quan Bộ; tổ chức cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ.
8. Tổng hợp
công tác thi đua, khen thưởng của Bộ; thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng.
9. Thường trực
Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin.
10.Thường trực
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính.
11. Quản lý Văn
phòng Đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
12. Thực
hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 28. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.