BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 6 năm 1993
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46 TC/TCT NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 1993 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ Ở XÃ PHƯỜNG
Thi hành Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), Bộ Tài chính đã có Thông tư hướng dẫn số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992; Qua thời gian triển
khai, nhiều địa phương còn vướng mắc trong việc tổ chức thu phí, lệ phí ở xã
phường. Nay Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu phí, lệ phí ở xã phường
hoặc cấp tương đương như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phí, lệ phí ở xã, phường là
những khoản phí, lệ phí do các tổ chức (Uỷ ban nhân dân xã, phường, ban quản
lý, tổ, đội v.v...) ở xã, phường hoặc cấp tương đương (sau đây gọi chung là xã,
phường) thu gắn với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước, nhằm động
viên sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có liên quan để góp phần bù đắp một
phần chi phí cần thiết cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của xã, phường hoặc
tái đầu tư các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn xã, phường quản lý.
2. Phí, lệ phí của xã, phường là
khoản thu của Ngân sách Nhà nước phải thực hiện sự quản lý thống nhất theo những
nguyên tắc chung sau đây:
a. Tất cả các loại thu phí, lệ
phí ở xã, phường phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định ban hành chế độ thu và quản lý thống nhất, bảo đảm đúng quy định
tại Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1993 của Bộ Tài chính và
hướng dẫn tại Thông tư này.
b. Phải thực hiện đăng ký thu
phí, lệ phí với Chi cục thuế quận, huyện. Khi thu phải sử dụng biên lai thu tiền
phí, lệ phí do cơ quan thuế phát hành, thực hiện quản lý sử dụng theo chế độ của
Bộ Tài chính quy định.
c. Số tiền thu phí, lệ phí ở xã
phường phải được thể hiện vào cân đối thu - chi Ngân sách Nhà nước hàng năm theo
hình thức "ghi thu" số tiền thu phí, lệ phí ở xã, phường, "ghi
chi" cho ngân sách xã, phường, nhằm bảo đảm nhu cầu chi tiêu chủ động thường
xuyên của ngân sách xã phường.
3. Các tổ chức, cá nhân được quyền
từ chối không nộp phí, lệ phí ở xã, phường trong trường hợp loại phí, lệ phí đó
không có trong danh mục hoặc chế độ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định,
hoặc thi hành sai chế độ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và không sử
dụng biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thuế phát hành. Đồng thời, có quyền tố
giác lên cơ quan chủ quản cấp trên của tổ chức thu phí, lệ phí và gửi cơ quan
thuế cùng cấp để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
chế độ quản lý thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư này, thì tuỳ theo mức độ
vi phạm mà bị xử phạt theo quy định của Nghị định số 01/CP ngày 18-10-1992 của
Chính phủ và Thông tư số 11 TC/TCT ngày
24-2-1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Đăng ký thu phí, lệ phí ở xã
phường:
Theo Điều 1 Quyết
định số 276/CT ngày 28-7-1992 và hướng dẫn tại mục I Thông
tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992 thì tất cả các tổ chức có thu phí, lệ phí hoặc
có sự thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký lần trước, phải kê khai đăng ký với cơ
quan thuế cùng cấp. Việc đăng ký thu phí, lệ phí ở xã phường thực hiện tiếp như
sau:
- Các tổ chức trực tiếp thu phí,
lệ phí ở xã phường phải kê khai thu phí, lệ phí theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư
số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992 của Bộ Tài chính
gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường sau
khi nhận được tờ khai thực hiện lập bảng tổng hợp kê khai (theo mẫu số 1 kèm
theo Thông tư này) toàn bộ các loại thu phí, lệ phí trên địa bàn xã, phường kèm
theo tất cả các tờ khai thu phí, lệ phí của từng tổ chức, gửi đến Chi cục thuế
huyện, quận.
- Các Chi cục thuế huyện, quận
giao nhiệm vụ cho đội thuế, xã, phường hướng dẫn các tổ chức thu phí, lệ phí thực
hiện kê khai, giúp Uỷ ban nhân dân xã lập bảng tổng hợp kê khai và thu hồi bảng
kê khai (kèm theo tờ khai). Sau khi nhận được hồ sơ kê khai của xã, phường gửi
đến, thực hiện tổng hợp phân loại và tổ chức quản lý thu phí, lệ phí theo hướng
dẫn tại điểm 5, mục I Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992 của
Bộ Tài chính.
- Thời hạn chậm nhất là sau 3
tháng, kể từ ngày ban hành Thông tư này, tất các Chi cục thuế phải tổng hợp báo
cáo Cục thuế về tính chất, nội dung và khả năng nguồn thu của từng loại phí, lệ
phí đề nghị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định ban hành chế độ hoặc
bãi bỏ từng loại phí, lệ phí ở xã, phường trên địa bàn huyện, quận quản lý.
2. Quản lý thu phí, lệ phí ở xã,
phường:
a. Các tổ chức thu phí, lệ phí ở
xã phường phải sử dụng biên lai thu tiền lệ phí do Cục thuế, tỉnh thành phố
phát hành theo quy định tại Thông tư số 63 TC/TCT
ngày 28-10-1992 của Bộ Tài chính.
Các Chi cục thuế huyện, quận phải
khẩn trương tổ chức cấp phát biên lai, hướng dẫn sử dụng, quản lý biên lai và
quyết toán biên lai cho các tổ chức thu phí, lệ phí ở xã phường.
Chậm nhất kể từ ngày 1-10-1993 tất
cả các khoản thu phí, lệ phí trong cả nước phải thống nhất sử dụng chứng từ thu
do cơ quan thuế phát hành.
b. Quản lý số thu phí, lệ phí ở
xã, phường:
- Tổ chức thu phí, lệ phí ở xã,
phường (không kể các loại phí, lệ phí do Trung ương, tỉnh, huyện, tổ chức thu
và quản lý), đến kỳ hạn nộp do Uỷ ban nhân dân xã phường quy định thực hiện nộp
tiền thu phí, lệ phí vào tài khoản của Ngân sách xã, phường mở tại Kho bạc (hoặc
Ngân hàng) địa phương. Uỷ ban nhân dân xã, phường phải sổ sách kế toán số thu
phí, lệ phí của từng tổ chức nộp đầy đủ, kịp thời.
- Hàng tháng trước ngày 10, Uỷ
ban nhân dân xã, phường phải lập báo cáo số phí, lệ phí đã thu trong tháng trước,
gửi đến Chi cục thuế, để tổng hợp kết quả thu phí, lệ phí trên địa bàn huyện,
quận.
- Hết quý, trước ngày 30 của
tháng đầu quý sau, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải lập tờ khai (thành 2 bản) về
tình hình sử dụng biên lai; số tiền phí, lệ phí đã thu, số tiền phí, lệ phí đã
nộp vào tài khoản của ngân sách xã, phường về toàn bộ các loại phí, lệ phí thu ở
xã, phường (do xã, phường quản lý) trong quý trước gửi Chi cục thuế huyện, quận.
- Chi cục thuế huyện, quận sau
khi nhận được tờ khai của xã, phường gửi đến, thực hiện kiểm tra tờ khai, đối
chiếu với thực tế, xác nhận vào tờ khai của Uỷ ban nhân dân xã, phường, lưu 1 bản
còn 1 bản gửi đến Phòng Tài chính vật giá huyện, quận.
Phòng tài chính, vật giá huyện,
quận nhận được tờ khai thu phí, lệ phí, có ý kiến xác nhận của Chi cục thuế gửi
đến, thực hiện ngay thủ tục "ghi thu" bằng việc ra lệnh thu số phí, lệ
phí ngân sách xã phường đã thu trong quý (phần xã phường được hưởng theo chế độ
phân cấp nguồn thu hiện hành) vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng, mục 35 mục
lục Ngân sách Nhà nước; đồng thời lệnh chi (ghi chi) cho ngân sách xã phường
(tương ứng với số phí, lệ phí đã lệnh thu) ghi vào chương, loại, khoản, hạng
tương ứng, mục 97 của mục lục Ngân sách Nhà nước.
Tuỳ theo tình hình cụ thể về khả
năng nguồn thu phí, lệ phí ở xã phường, việc giải quyết "ghi thu ghi
chi" có thể thực hiện hàng tháng, không nhất thiết phải một quý một lần.
Hàng năm, các tổ chức thu phí, lệ
phí phải quyết toán toàn bộ số biên lai đã sử dụng, số tiền phí, lệ phí đã thu,
đã nộp trong năm với Uỷ ban nhân dân xã phường. Đồng thời Uỷ ban nhân dân xã
phường phải lập báo cáo quyết toán số phí, lệ phí đã thu, số đã thực hiện
"ghi thu, ghi chi" qua Ngân sách Nhà nước với Chi cục thuế và Phòng
tài chính huyện, quận.
3. Thẩm quyền quyết định ban
hành chế độ thu và quản lý phí, lệ phí ở xã, phường nêu tại tiết
a điểm 2 mục I Thông tư này thực hiện như sau:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố
căn cứ vào báo cáo đề xuất của các Chi cục thuế nêu tại điểm 1 mục
II Thông tư này và tình hình cụ thể tại địa phương, phối hợp với Sở Tài
chính vật giá và các ngành liên quan thực hiện nghiên cứu, xây dựng trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định ban hành chế độ quản lý về loại phí, lệ
phí đối tượng thu, mức thu và quản lý sử dụng nguồn thu phí, lệ phí ở xã, phường.
Đối với những loại phí có tính đặc
thù, cá biệt trên địa bàn từng xã, phường, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể quyết
định ban hành danh mục phí, lệ phí mà xã phường được thu, đồng thời uỷ nhiệm
cho cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài chính vật giá quy định chế độ quản lý
thu cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí theo nguyên tắc quy định tại tiết a điểm 2 mục I ở trên và thông báo công khai cho nhân dân
biết thực hiện.
- Trong trường hợp nếu thấy cần
thiết phải thu thêm loại phí, lệ phí khác ngoài các loại phí, lệ phí đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường phải lập
phương án gửi Chi cục thuế để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết
định. Uỷ ban nhân dân xã, phường không được tự quy định thu thêm khoản phí, lệ
phí nào ngoài các loại phí, lệ phí của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã quyết
định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các tổ chức thu phí, lệ phí ở
xã, phường phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), Thông tư số 48
TC/TCT ngày 28-9-1992 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ
hướng dẫn và tổ chức thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, các ngành,
các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu
giải quyết.
Ban hành kèm theo Thông tư này
có mẫu quy định về tờ khai của Uỷ ban nhân dân xã, phường đăng ký thu phí, lệ
phí (mẫu số 1) và tờ khai về kết quả thu phí, lệ phí hàng tháng, quý
(mẫu số 2).
UBND huyện.... (quận)...... Mẫu số 1
xã........ (phường).......
BIỂU TỔNG HỢP DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ ĐANG THU
STT
|
Tên
phí, lệ phí
|
Tổ
chức thu
|
Quyết
định thu
|
Mức
thu
|
Khả
năng thu năm
|
|
|
|
Tên
cơ quan quyết định
|
Số,
ngày của quyết định
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Uỷ ban nhân dân xã (phường) xin đăng
ký thu các loại phí, lệ phí nêu trên tại địa bàn xã (phường).
Ngày....
tháng.... năm 19...
Chủ tịch UBND xã (phường)
(Ký tên và đóng dấu)
Mẫu số
2
Huyện........
Xã..............
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI KẾT QUẢ THU PHÍ, LỆ PHÍ
Tháng
(quý)........
Xã
(phường).............. năm
1. Tổng số tiền phí, lệ phí đã
thu (theo quyết toán biên lai thu tiền)...
2. Tổng số tiền phí, lệ phí các
tổ chức thu đã nộp vào tài khoản ngân sách xã, phường...
Trong đó:
a) Số tiền phải nộp Ngân sách
Nhà nước theo chế độ (nếu có): ... đã nộp Ngân sách Nhà nước.....
b. Số tiền phí, lệ phí Ngân sách
xã phường được hưởng:......
Uỷ ban nhân dân xã (phường) đề
nghị làm thủ tục "ghi thu", "ghi chi" cho Ngân sách xã, phường
trong tháng (quý)..... số tiền là: ...
Ngày.... tháng.... năm 199...
Xác
nhận của Cán bộ tài Chủ tịch UBND xã,
chi cục thuế chính xã phường
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)