BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
38/2003/CT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2003
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CỦA TOÀN NGÀNH TRONG NĂM HỌC 2003 - 2004
Năm học 2002 - 2003, ngành giáo dục
đã đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng trong việc triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và Chương trình hành động thực hiện
kết luận Hội nghị TW 6 (khoá IX), đặc biệt là về các mặt đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, cải tiến công tác tuyển
sinh đại học, cao đẳng, trung học, chuyên nghiệp, phát triển giáo dục mầm non,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành và nhiều hoạt động khác.
Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển, giáo dục nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức; còn có nhiều
hạn chế, bất cập. Điều đó đòi hỏi toàn ngành phải cố gắng nhiều hơn nữa mới đạt
được các mục tiêu và yêu cầu đã được xác định trong Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 - 2010 và Kết luận Hội nghị TW 6 (khoá IX); nhất là các yêu cầu nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; mở rộng quy mô gắn với điều chỉnh cơ cấu đào
tạo, gắn đào tạo với sử dụng, thực hiện công bằng trong giáo dục.
Trước tình hình đó, trong năm học
2003 - 2004, toàn ngành giáo dục cần tập trung thực hiện thật tốt những nhiệm vụ
sau đây:
1. Tiếp tục thực
hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở tất cả các bậc học,
cấp học, ngành học.
Triển khai thực hiện chương
trình, sách giáo khoa mới ở lớp 2, lớp 7; đưa việc giảng dạy chương trình, sách
giáo khoa mới ở lớp 1, lớp 6 vào nền nếp; tiếp tục thí điểm ở các lớp tiểu học
và trung học cơ sở còn lại; tiến hành thí điểm chương trình, sách giáo khoa
trung học phổ thông phân ban và trung học phổ thông kỹ thuật ở lớp 10. Đẩy
nhanh tiến độ và bảo đảm chất lượng biên soạn, thẩm định, chỉnh lý, xuất bản,
phát hành sách giáo khoa; tích cực chuẩn bị các điều kiện về bồi dưỡng giáo
viên, mua sắm thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa
mới ở các lớp tiếp theo.
Đẩy mạnh việc xây dựng chương
trình khung, biên soạn và xuất bản giáo trình ở đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp; phấn đấu để tất cả các ngành đào tạo ở các trình độ đều sớm có đủ
giáo trình và tài liệu dạy học bảo đảm yêu cầu liên thông và theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và tiếp cận trình độ chung của
thế giới.
Gắn việc đổi mới nội dung với đổi
mới phương pháp trong giảng dạy, học tập. Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, sinh viên. Bảo đảm các yêu cầu về thực hành, thực tập; kết
hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục.
Cải tiến thi tốt nghiệp trung học
phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp; bảo đảm yêu cầu
nghiêm túc, chính xác, công bằng, giảm bớt căng thắng, tốn kém, đổi mới việc
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên.
Tăng cường giáo dục chính trị -
tư tưởng, đạo đức cho học sinh, sinh viên, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
23-CT/TW của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục hướng nghiệp và dạy
nghề theo yêu cầu của Chỉ thị 33/2003/CT-BGD&ĐT. Tạo chuyển biến rõ rệt về
giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục quốc phòng, giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật. Coi trọng công tác y tế học đường; tổ chức tốt các hoạt động giáo dục
ngoại khoá; tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để học sinh, sinh viên phát triển
toàn diện. Toàn ngành chuẩn bị và tiến hành việc tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng từ
cơ sở đến toàn quốc.
2. Phát triển
giáo dục mầm non; củng cố mạng lưới trường học, mở rộng quy mô hợp lý, thực hiện
phổ cập giáo dục, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Tiếp tục xây dựng và củng cố cơ
sở giáo dục mầm non ở nông thôn, miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phấn
đấu xoá xã trắng về giáo dục mầm non. Chăm sóc, giáo dục toàn diện trẻ em trong
trường, lớp mầm non. Tích cực chuẩn bị các điều kiện về thể chất, tâm lý và tiếng
Việt cho trẻ 5 tuổi trước khi vào học lớp 1 theo chương trình, sách giáo khoa mới.
Thí điểm mô hình trường trung học phổ thông kỹ thuật. Củng cố các trường dân tộc
nội trú tỉnh và trường dự bị đại học nhằm mục tiêu đào tạo cán bộ con em đồng
bào dân tộc thiểu số, phát triển trường phổ thông bán trú. Thực hiện nghiêm túc
quy hoạch mạng lưới đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tạo điều kiện
phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Củng cố, duy trì kết quả xoá mù
chữ; đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung
học cơ sở; thực hiện phổ cập trình độ trung học (phổ thông hoặc chuyên nghiệp)
phù hợp với nhu cầu và điều kiện địa phương. Hỗ trợ địa phương phát triển giáo
dục ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện nghiêm túc chế độ cử
tuyển, dự bị đại học và các chế độ, chính sách khác đối với học sinh, sinh viên
người dân tộc thiểu số, con em gia đình thuộc diện hưởng chính sách xã hội, con
em gia đình nghèo.
3. Xây dựng đội
ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất chính trị và đạo
đức, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ đào tạo.
Triển khai thực hiện Đề án xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; coi trọng cả
ba mặt: đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ, đánh giá và sàng lọc.
Các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp chủ động xây dựng đội ngũ giảng viên, khắc phục tình trạng
hẫng hụt đội ngũ, giảm dần sự khác biệt về sử dụng và đãi ngộ giữa giảng viên
theo hợp đồng và giảng viên trong biên chế. Nâng dần tỷ lệ giảng viên đạt trình
độ thạc sĩ, tiến sĩ và có chức danh giáo sư, phó giáo sư ở đại học, cao đẳng.
Tiến hành củng cố, kiện toàn đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển
khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
Các trường, các khoa sư phạm phải
bám sát thực tiễn đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng đào tạo bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ chủ trì công tác bồi dưỡng giáo viên phổ thông. Hai
trường đại học sư phạm trọng điểm phải làm nòng cốt trong việc nghiên cứu khoa
học giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu.
Cơ quan quản lý giáo dục phải đổi
mới quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên; đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với sử dụng. Chỉ tiêu tuyển sinh sư phạm
phải đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đồng bộ hoá, địa phương hoá đội ngũ giáo viên
phổ thông; giao trách nhiệm và phân bổ chỉ tiêu đào tạo cụ thể cho các trường
sư phạm khắc phục tình trạng thiếu giáo viên dạy các môn ngoại ngữ, giáo dục
công dân, tin học, âm nhạc, mỹ thuật, thể dục, giáo dục quốc phòng, công nghệ
và giáo viên làm nhiệm vụ giáo dục trẻ khuyết tật.
Phối hợp chặt chẽ với Công đoàn
Giáo dục Việt Nam thực hiện cuộc vận động "dân chủ, kỷ cương, tình thương,
trách nhiệm", giúp đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
rèn luyện, trau dồi đạo đức nhà giáo, bản lĩnh sư phạm, giữ gìn hình ảnh tốt đẹp
về người thầy, làm gương cho học sinh, sinh viên noi theo.
4. Tăng cường
xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, hiện đại
hoá.
Khẩn trương, nghiêm túc thực hiện
Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, xoá bỏ tình trạng học ba ca trong năm
2003, hoàn thành việc thay thế phòng học tranh tre, phòng học tạm bằng phòng học
kiên cố trong năm 2005; bảo đảm hiệu quả sử dựng vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kiên quyết ngăn chặn tình trạng lãng phí, tham ô; tổ chức tốt công tác kiểm
tra, giám định và nghiệm thu, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng.
Các địa phương cần sử dụng có hiệu
quả các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp bổ sung, phần trích 6 - 10%
kinh phí chi thường xuyên và các nguồn khác để mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học,
phòng thí nghiệm và sách thư viện trường học, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy ở lớp 2, lớp 7. Làm tốt
công tác xây dựng phòng học bộ môn. Thực hiện kết nối Internet cho các trường
trung học phổ thông. Khuyến khích giáo viên sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học.
Các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp cần khai thác mọi nguồn vốn, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất
nhà trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; ưu tiên xây dựng phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành, thư viện điện tử, nối mạng máy tính, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội
dung và phương pháp giáo dục chuyên nghiệp.
Các cơ quan quản lý giáo dục các
cấp, các nhà trường cần đẩy mạnh hơn nữa việc tranh thủ hợp tác quốc tế trên
lĩnh vực giáo dục - đào tạo; đặc biệt cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao hiệu
quả các dự án vốn vay, các dự án viện trợ song phương và đa phương trong việc
xây dựng cơ sở vật chất trường học.
Các đại học, trường đại học và địa
phương được Chính phủ giao nhiệm vụ xây dựng trung tâm giáo dục quốc phòng cần
khẩn trương triển khai thực hiện, bảo đảm các yêu cầu về tiến độ và chất lượng.
5. Đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực, khơi dậy mọi tiềm năng để phát triển
giáo dục và xây dựng xã hội học tập.
Thực hiện kế hoạch hành động quốc
gia giáo dục cho mọi người; hoàn thiện mô hình và mở rộng mạng lưới các
trung tâm học tập cộng đồng, phối hợp với Truyền hình Việt Nam xây dựng kênh
truyền hình giáo dục, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân dễ dàng tiếp cận với giáo dục, xây dựng
phong trào học tập sôi nổi trong xã hội.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các
trường ngoài công lập hoạt động theo đúng quy định của pháp luật để khai thác
và tận dụng mọi nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tuyên truyền mạnh mẽ và sâu rộng
các chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, tạo ra sự thống nhất
và ủng hộ của toàn xã hội đối với ngành giáo dục để vượt qua những khó khăn,
thách thức, thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Các cơ quan quản lý giáo dục,
các nhà trường cần xây dụng quan hệ cộng tác, phối hợp với các ngành, các đoàn
thể, đặc biệt là Hội Khuyến học; thường xuyên tổ chức lấy ý kiến của các nhà
khoa học, các nhà giáo, cha mẹ học sinh, sinh viên về các chủ trương đổi mới của
ngành; tranh thủ sự ủng hộ, tham gia của toàn xã hội; làm cho giáo dục và nhà
trường thật sự của dân, do dân và vì dân.
6. Tiếp tục đổi
mới quản lý giáo dục, tăng cường nền nếp, kỷ cương, ngăn chặn, khắc phục các hiện
tượng tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục.
Tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý
giáo dục các cấp theo hướng gọn nhẹ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng, coi trọng sự phối hợp của
đoàn thể, phát huy dân chủ trong việc tổ chức và giám sát thực hiện các nhiệm vụ
ở tất cả các cấp quản lý giáo dục.
Khẩn trương đổi mới cơ chế quản
lý; thực hiện phân công, phân cấp mạnh mẽ cho địa phương và nhà trường theo quy
định của pháp luật. Các địa phương và nhà trường, trước hết là các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị
định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về tự chủ tài chính với các
đơn vị sự nghiệp có thu; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn, nâng cao trách
nhiệm đối với xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Giao cho UBND tỉnh/thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra đánh giá, công nhận nhà trường đạt chuẩn quốc
gia; chuẩn bị để sớm tiến tới chịu trách nhiệm ở tất cả các khâu trong việc tổ
chức thi tốt nghiệp THPT.
Củng cố, tăng cường về tổ chức
và nhân sự, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan thanh tra. Bảo đảm
để các hoạt động thanh tra được tiến hành thường xuyên, có trọng điểm; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý và khắc phục các biểu hiện tiêu cực trong thực hiện
chương trình đào tạo; trong sử dụng tài sản, tài chính; trong tuyển sinh, thi cử,
đánh giá; trong cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ. Kiên quyết ngăn chặn và
chấm dứt tình trạng ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. Xử lý nghiêm minh đối
với các giáo viên ép buộc học sinh học thêm để thu tiền, đồng thời có hình thức
kỷ luật thích hợp đối với hiệu trưởng.
Các cơ quan giáo dục và nhà trường
tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Luật Giáo dục, trên cơ sở đó, tham gia xây dựng
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất
cả cán bộ, công chức ở các cơ quan giáo dục, các nhà giáo ở các trường học và
cơ sở giáo dục khác thuộc mọi loại hình công lập và ngoài công lập để quán triệt
và thực hiện.
Các giám đốc sở giáo dục và đào
tạo có trách nhiệm tổ chức triển khai; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng
giáo dục và đào tạo, các nhà trường và cơ sở giáo dục khác ở địa phương trong
việc thực hiện nhiệm vụ năm học; tham mưu với tỉnh ủy, thành uỷ, Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân, tranh thủ sự cộng tác, phối hợp, giúp đỡ của các ban,
ngành, đoàn thể để ngành giáo dục có điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ năm
học.
Các Giám đốc đại học, Hiệu trưởng
trường dại học, cao đẳng có trách nhiệm cụ thể hoá và tổ chức thực hiện trong
phạm vi trách nhiệm được giao, đồng thời tham gia tháo gỡ những vướng mắc của
ngành, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển.
Thủ trưởng các đơn vị trong cơ quan
Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp quản lý giáo dục địa
phương và các trường trực thuộc thực hiện nhiệm vụ năm học; kịp thời báo cáo,
phản ánh tình hình, đề xuất các giải pháp chỉ đạo để giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị
các bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, ban ngành cấp
dưới tháo gỡ những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách đối với giáo dục,
tạo điều kiện cho cơ quan quản lý giáo dục, các nhà trường trong phạm vi trách
nhiệm quản lý thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên để năm học 2003 - 2004 đạt
kết quả tốt đẹp.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nguyễn Minh Hiển
|