ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
396/QĐ-TC
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 6 năm 1977
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHÔ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp, ngày 27-10-1962 ;
- Căn cứ Nghị định 20-CP ngày 8-2-1965 của Hội đồng Chính phủ, ban hành “Điều lệ
khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến nghiệp
vụ công tác”và các thông tư hướng dẫn : số 05/LĐ/TT ngày 29-4-1965 của Bộ Lao
động, số 21TC/CNKT ngày 21-8-1965 của Bộ Tài chính, số 567/KHKT/SKPM ngày
9-7-1966 của Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ;
- Căn cứ thông tư số 09/TT-TĐ/TCĐ ngày 18-4-1977 hướng dẫn hoạt động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất ở các tỉnh phía Nam và tình hình
đặc điểm của Thành phố Hồ Chí Minh ;
- Theo đề nghị của ông Trưởng Ban khoa học và kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về tổ chức và quản lý hoạt động
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.-
Ông Trưởng Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 3.-
Các ông Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, thủ trưởng các ủy ban, sở,
ngành, căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Công
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ
HÓA SẢN XUẤT TRONG CÁC ĐƠN VỊ CƠ SỞ THUỘC THÀNH PHỐ
(Ban
hành kèm theo quyết định sổ 396/QĐ-TC ngày 3-6-1977)
Căn cứ điều lệ khen thưởng sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất ban hành kèm theo nghị định 20-CP
ngày 8-2-1965 của Hội đồng Chính phủ và các thông tư hướng dẫn :
- Số 567/KHKT/SKPM của Ủy ban
Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ;
- Số 05/LĐ/TT của Bộ Lao động ;
- Số 21/TC/CNKT của Bộ Tài chính
;
Theo tinh thần thông tư số
09TT/TĐ/TCĐ ngày 18-4-1977, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành bản
Quy định này nhằm thống nhất việc chỉ đạo và quản lý hoạt động cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất trong phạm vi toàn Thành phố, thực hiện đúng đắn các
chế độ chính sách của Nhà nước.
Hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hóa sản xuất là một hoạt động sáng tạo kỹ thuật, có tính chất quần chúng rộng
rãi, thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa khoa học, kỹ thuật và thực tiễn sản xuất.
Các tổ chức chính quyền cần phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn và Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trong thành phố, đẩy mạnh công tác giáo
dục chính trị và tư tưởng, động viên khuyến khích tất cả những người lao động, cán
bộ, công nhân viên chức, cán bộ khoa học và kỹ htuật, cán bộ quản lý kinh tế,
hoạt động ở bất kỳ lãnh vực nào, nâng cao tinh thần tự lực, tự cường, mạnh mẽ
tiến quân vào khoa học và kỹ thuật, phát huy trí sáng tạo trong lao động sản xuất
và công tác.
Chương I
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG
CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
Điều 1.- Đơn
vị cơ sở.
1.- Thủ trưởng các đơn vị cơ sở
trực tiếp chịu trách nhiệm về sự phát triển toàn diện hoạt động cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trong đơn vị bao gồm các nhiệm vụ sau :
- Thực hiện và chấp hành nghiêm
chỉnh các chế độ, chính sách, các thông tư, chỉ thị của Nhà nuớc và của Thành
phố về công tác tổ chức và quản lý hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất ;
- Đề ra nội dung, phương hướng
cho hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trong đơn vị ;
- Phối hợp chặt chẽ với Công
đoàn và Đoàn thanh niên cơ sở, tiến hành những biện pháp thích hợp, nhằm tổ
chức động viên quần chúng phát huy sáng kiến, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
cho quần chúng trong đơn vị đề xuất và áp dụng sáng kiến ;
- Xây dựng hệ thống trách nhiệm
về công tác quản lý hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất ở các bộ
phận hữu quan trong đơn vị và thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động này ;
- Giải quyết mọi khiếu nại của
quần chúng về hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trong đơn vị.
2.- Cơ quan giúp thủ trưởng đơn
vị cơ sở chỉ đạo hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là Phòng Kỹ
thuật và Hội đồng sáng kiến của đơn vị.
a/ Phòng Kỹ thuật – có nhiệm vụ
:
- Chương trình đề tài cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất ;
- Kế hoạch thực nghiệm và áp
dụng các sáng kiến ;
* Quản lý :
- Có hệ thống hoạt động cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất bao gồm việc tổ chức đăng ký, xét công nhận, xét
thưởng, v.v... ;
- Tiến hành những biện pháp cần
thiết, nhằm giúp tác giả nghiên cứu thực nghiệm, hoàn thiện và áp dụng sáng
kiến ;
- Phổ biến các chế độ, chính
sách về hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tổ chức thông tin
giới thiệu các sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi trong nội bộ xí nghiệp ;
- Tổng hợp tình hình hoạt động
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, để kiến nghị với thủ trưởng đơn vị
những biện pháp cần thiết, thúc đẩy hoạt động này phát triển toàn diện và báo
cáo định kỳ lên cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng kỹ thuật phải phân công
một cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm công tác sáng kiến.
Ở những đơn vị chưa có Phòng Kỹ
thuật các công việc trên đây sẽ do một cán bộ có trình độ và năng lực phụ
trách, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng đơn vị.
b/ Hội đồng sáng kiến của đơn vị
là một tổ chức tư vấn được thành lập nhằm giúp thủ trưởng đơn vị xem xét và
quyết định những vấn đề quan trọng về hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất
* Thành phần của Hội đồng sáng
kiến bao gồm :
- Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch (ở
các xí nghiệp, Phó giám đốc kỹ thuật là chủ tịch),
- Đại diẹn Ban chấp hành Công
đoàn cơ sở, Phó chủ tịch,
- Đại diện Ban Chấp hành Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy viên,
- Trưởng (Phó) Phòng kỹ thuật,
Ủy viên,
- Cán bộ phụ trách sáng kiến của
đơn vị, thơ ký.
Ở những đơn vị quy mô lớn, có
thể thêm :
- Trưởng (Phó) Phòng Lao động
tiền lương, Ủy viên.
Khi họp xét công nhận và khen
thưởng cho những sáng kiến có nội dung phức tạp, Chủ tịch Hội đồng sáng kiến có
thể mời thêm cán bộ phụ trách bộ phận có sáng kiến hoặc áp dụng sáng kiến và
những cán bộ kỹ thuật, công nhân có nhiều kinh nghiệm liên quan đến nội dung
của sáng kiến, tham dự.
* Nhiệm vụ của Hội đồng sáng
kiến là :
- Xét và kiến nghị với thủ
trưởng đơn vị để công nhận hoặc không công nhận giải pháp đã đăng ký là sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật
và khả năng áp dụng của sáng kiến đó, dự kiến mức khen thưởng cho tác giả và
những người tham gia thực nghiệm và áp dụng sáng kiến.
-Nghiên cứu và kiến nghị những
biến pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất phát
triển một cách có kế hoạch, phục vụ thiết thực cho sản xuất và công tác của đơn
vị.
-Xem xét và đề xuất ý kiến giải
quyết các khiếu nại của quần chúng về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện
chế độ, chính sách trong hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
Điều 2.- Ủy ban
nhân dân Thành phố
1.- Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo và quản lý hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trong toàn
thành phố.
2.- Ban Khoa học và kỹ thuật và
Hội đồng sáng kiến Thành phó là các tổ chức giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong
công tác này.
a/Ban Khoa học và kỹ thuật thành
phố có những nhiệm vụ :
-Dự thảo và trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành những chỉ thị nhằm hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện
các chế độ, chính sách của Nhà nước về công tác quản lý, hoạt động cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất cho phù hợp với tình hình của thành phố.
-Nghiên cứu phương hướng và nội
dung hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trong thành phố.
-Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp
Công đoàn Thành phố và Thành đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí minh, tiến hành
những biện pháp tổ chức, nhằm động viên phong trào quần chúng thúc đẩy hoạt
động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
-Tổ chức việc xem xét và đánh
giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất thuộc diện thành phố
quản lý để kiến nghị lên Ủy ban nhân dân Thành phố hay Ủy ban Khoa học và kỹ
thuật Nhà nước khen thưởng.
-Tổ chức thông tin sáng kiến
trong phạm vi thành phố, chọn lọc phổ biến những sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản suất có khả năng áp dụng ở nhiều cơ quan, xí nghiệp trong thành
phố, báo cáo lên Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước những sáng kiến có khả
năng áp dụng trong cả nước.
-Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác quản lý hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để nâng cao
trình độ cho những cán bộ phụ trách công tác sáng kiến của các đơn vị cơ sở.
-Theo dõi tình hình và tổng kết
báo cáo hoạt động cải tiến kỹ thuật cho Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban
Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Thường trực Hội đồng sáng kiến
Thành phố.
b/Hội đồng sáng kiến Thành phố
là một tổ chức tư vấn đuợc thành lập nhằm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét và quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất.
*Thành phần Hội đồng sáng kiến
Thành phố bao gồm :
-Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, phụ trách công tác khoa học và kỹ thuật, Chủ tịch.
-Phó Ban Khoa học và kỹ thuật
Thành phố, phụ trách chỉ đạo hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
Phó Chủ tịch/thường trực.
-Đại diện Liên hiệp Công đoàn
Thành phố, Phó chủ tịch.
-Đại diện Thành đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, ủy viên.
-Trưởng (Phó) Phòng quản lý sáng
chế phát minh thuộc Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố, Thơ ký.
Khi họp xét khen thưởng các sáng
kiến, hoặc bàn bạc để trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định những vấn đề
liên quan đến sở, ban, ngành nào thì Chủ tịch Hội đồng sáng kiến Thành phố mời
đại diện các cơ quan đó tham dự.
* Nhiệm vụ của Hội đồng sáng
kiến Thành phố :
- Nghiên cứu và kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về phương hướng nội dung và những chủ
trương, biện pháp tổ chức nhằm chỉ đạo thúc đẩy hoạt động cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất trong thành phố.
- Xác nhận hiệu quả kinh tế - kỹ
thuật và kiến nghị lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố mức khen, mức thưởng
cho những sáng kiến thuộc diện phân cấp của Thành phố.
- Xem xét và đề xuất hướng giải
quyết các trường hợp khiếu nại.
Điều 3 :
Giám đốc các sở, ngành chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về sự phát triển toàn diện hoạt
động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trong các cơ quan xí nghiệp thuộc
sở, ngành mình quản lý.
Cơ quan giúp giám đốc sở, ngành,
trong việc tổ chức chỉ đạo hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là
Phòng kỹ thuật của sở, ngành.
Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ :
- Xét và kiến nghị với Giám đốc
sở, ngành mức khen thưởng cho những sáng kiến thuộc diện được phân cấp.
- Tổ chức thông tin sáng kiến
trong nội bộ ngành và báo cáo lên Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố những sáng
kiến có khả năng áp dụng ở các đơn vị thuộc các ngành khác trong thành phố.
- Hướng dẫn các đơn vị cơ sở
trong ngành tổ chức triển khai công tác sáng kiến, chỉ đạo về phương hướng và
kế hoạch hoạt động sáng kiến của ngành.
Thường xuyên kiểm tra các đơn vị
cơ sở về mặt quản lý hoạt động sáng kiến và kiến nghị với thủ trưởng đơn vị
những biện pháp cần áp dụng để thúc đẩy toàn diện hoạt động này.
- Tổng hợp tình hình hoạt động
sáng kiến trong ngành báo cáo về Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN
KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
A.- KẾ HOẠCH
HÓA
Điều 4 :
Kế hoạch hóa hoạt động cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất là một bộ phận của kế hoạch khoa học và kỹ thuật
nhằm hướng mọi nỗ lực sáng tạo của quần chúng vào việc giải quyết các nhiệm vụ
quan trọng và cấp thiết của đơn vị, sử dụng triệt để và có lợi nhất mọi sáng
kiến của quần chúng, đáp ứng đúng yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển khoa
học và kỹ thuật của đơn vị. Thủ trưởng các cơ quan xí nghiệp, đặc biệt là cơ sở
sản xuất, cần coi trọng việc chỉ đạo thực hiện công tác này.
Nội dung kế hoạch hoá hoạt động
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất bao gồm :
- Chương trình đề tài cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
- Kế hoạch thực nghiệm và áp
dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
- Kế hoạch các biện pháp tổ chức
quần chúng.
Điều 5.- Chương
trình đề tài cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
Chương trình đề tài bao gồm
những nhiệm vụ nảy sinh từ yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển khoa học và
kỹ thuật ; cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, điều kiện bảo vệ sức
khoẻ và an toàn lao động của đơn vị. Những nhiệm vụ này là những nhiệm vụ chưa
có giải pháp cụ thể được nêu ra để huy động quần chúng tự nguyện nghiên cứu
giải quyết ngoài nghĩa vụ công tác chuyên môn hàng ngày của mình.
Chương trình đề tài cần phải
được bổ sung thường xuyên trong quá trình sản xuất, công tác nếu có nảy sinh
những vấn đề mới cần tập trung trí tuệ sáng tạo của quần chúng để giải quyết.
Điều 6.- Kế hoạch
thực nghiệm và áp dụng sáng kiến
Những sáng kiến đã được đơn vị
công nhận phải được đưa vào kế hoạch áp dụng tiến bộ kỹ thuật của đơn vị để
thực nghiệm và áp dụng.
Những sáng kiến mà tác giả hoặc
phân xưởng có thể tự lực tổ chức thực nghiệm và áp dụng thì thủ trưởng đơn vị
giao cho tác giả hoặc phân xưởng đó đảm nhận, có theo dõi và giúp đỡ.
Việc cân đối về mặt lao động,
vật tư, tài chánh tiến hành như mọi biện pháp kỹ thuật khác của phân xưởng.
Kế hoạch thực nghiệm và áp dụng
sáng kiến được bổ sung thường xuyên đảm bảo mọi sáng kiến có giá trị của quần
chúng đều được áp dụng kịp thời vào sản xuất và công tác của đơn vị.
Điều 7.- Kế hoạch
các biện pháp vận động quần chúng
Kế hoạch này bao gồm các biện
pháp cụ thể trong từng thời kỳ kế hoạch, nhằm động viên giúp đỡ đông đảo quần
chúng tham gia thực tiễn chương trình đề tài và kế hoạch thực nghiệm và áp dụng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất của đơn vị.
Mỗi biện pháp ghi trong kế hoạch
phải định rõ thời gian thực hiện, các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, các
bộ phận phối hợp và những phương tiện, kinh phí cần thiết.
Dự thảo kế hoạch được đưa ra bàn
bạc tại Hội đồng sáng kiến trước khi trình thủ trưởng đơn vị quyết định.
B.- THỦ TỤC QUẢN
LÝ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
Điều 8.-
Đăng ký
Đăng ký sáng kiến là thủ tục bắt
buộc để đơn vị có cơ sở xác nhận quyền tác giả, đồng htời qua đó sớm nắm được ý
đồ của tác giả để có biện pháp giúp đỡ, nghiên cứu, hoàn thiện sáng kiến.
Những người làm việc trong các
cơ quan, xí nghiệp Nhà nước và các xí nghiệp công tư hợp doanh có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, muốn được công nhận, phải làm bảng đăng ký
theo mẫu số 1 kèm theo bản quy định này và nộp cho cơ quan xí nghiệp nơi mình
làm việc. Trường hợp nội dung sáng kiến không liên quan đến nhiệm vụ sản xuất
công tác của nơi mình làm việc, tác giả có thể nộp cho đơn vị khác, nếu xét
thấy nơi đó có khả năng áp dụng sáng kiến của mình.
Khi sáng kiến có nội dung đơn
giản, hoặc tác giả không đủ trình độ viết bản đăng ký, cán bộ phụ trách công
tác sáng kiến ở đơn vị có thể viết giúp bản đăng ký theo mẫu quy định nhưng
phải có chữ ký xác nhận của người đề xuất.
Đơn vị nhận đăng ký phải ghi vào
sổ đăng ký sáng kiến của đơn vị và cấp giấy biên nhận cho tác giả.
Khi có nhiều sáng kiến có nội
dung trùng nhau được đăng ký trong những thời gian khác nhau thì quyền tác giả
sẽ dành cho người đăng ký trước tiên.
Những người không làm việc ở cơ
quan, xí nghiệp Nhà nước có quyền đăng ký sáng kiến qua Ban Khoa học và kỹ
thuật Thành phố. Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố xem xét và thông báo cho cơ
quan, xí nghiệp có khả năng áp dụng sáng kiến để áp dụng. Đơn vị này sẽ cấp
giấy chứng nhận cho tác giả và sau 6 tháng áp dụng sẽ tính toán và trả tiền
thưởng theo chế độ khen thưởng sáng kiến của Nhà nước.
Điều 9.- Xét
công nhận sáng kiến
Một cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất phải đảm bảo những tiêu chuẩn sau đây :
1)- Nêu được giải pháp cụ thể
cho một nhiệm vụ kỹ thuật hoặc nhiệm vụ tổ chức sản xuất của đơn vị.
2)- Giải pháp nêu ra phải có
tính mới đối với đơn vị đăng ký, nghĩa là :
- Chưa được đơn vị áp dụng trong
sản xuất, công tác ;
- Chưa được đơn vị hoặc cơ quan
quản lý cấp trên quy định thành biện pháp hoặc thành tiêu chuẩn định mức bắt
buộc ;
- Chưa được giới thiệu bằng văn
bản hoặc qua các tạp chí thông tin chuyên ngành, qua các triển lãm;
- Không trùng nội dung với một
sáng kiến đã được đăng ký.
Giải pháp phải có tính sáng tạo
và tiến bộ so với điều kiện hiện tại của đơn vị và trình độ, chức trách của
người đề xuất. Một giải pháp tuy mới, nhưng không tiến bộ so với những giải
pháp đã hoặc đang được áp dụng trong đơn vị, hoặc nếu vì mọi người (với trình
độ chuyên môn trung bình và có tinh thần trách nhiệm) đều làm được, thì không
thể được công nhận là sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
3)- Giải pháp khi áp dụng phải
mang lại lợi ích thực tế : lợi ích có thể tính toán được thành tiền, tiền làm
lợi hay tiền tiết kiệm hoặc có những tác dụng kinh tế kỹ thuật như nâng cao
hiệu quả công tác, chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện
sinh hoạt, bảo đảm sức khoẻ và an toàn lao động, ...
Để xét công nhận một sáng kiến,
cần đánh giá những lợi ích của giải pháp đưa ra trên cơ sở phân tích khoa học.
Việc đánh giá lợi ích thực tế của sáng kiến để làm căn cứ xét thưởng cho tác
giả, tiến hành sau khi sáng kiến được chính thức áp dụng vào sản xuất công tác
hoặc sau khi kết thúc 6 tháng áp dụng đầu tiên.
Đối với những giải pháp mà Hội
đồng sáng kiến đơn vị thấy cần phải qua thực nghiệm hoặc áp dụng thử mới có thể
kết luận công nhận hay không công nhận là sáng kiến, cần phải đưa ngay vào kế
hoạch thực nghiệm và áp dụng sớm. Sau khi thực nghiệm hoặc áp dụng thử, Phòng
Kỹ thuật cần tiến hành đánh giá xác minh kết quả và tổ chức xét công nhận như
những sáng kiến khác.
Những giải pháp do cán bộ kỹ
thuật đề xuất nhằm :
- Thay đổi các bản thiết kế, các
đồ án thi công, quy trình công nghệ do người khác làm ra đã được cấp có thẩm
quyền ký duyệt để thực hiện.
- Tự trang, tự chế máy móc thiết
bị, dụng cụ đồ gá, chế tạo sản phẩm mới.
- Cải tiến máy móc, thiết bị
dụng cụ, thay đổi phương án thi công, quy trình công nghệ hiện đang được áp
dụng trong đơn vị, nếu không thuộc những nhiệm vụ công tác được giao theo kế
hoạch công tác chuyên môn hằng ngày của người đề xuất, đều thuộc diện xét để
công nhận là sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Căn cứ vào các tiêu chuẩn nêu trên,
khi được công nhận là sáng kiến, tác giả giải pháp đó sẽ được hưởng mọi quyền
lợi như người có sáng kiến khác.
Những giải pháp do cá nhân hoặc
tập thể đề ra trong quá trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật theo kế hoạch
công tác chuyên môn hằng ngày, không thuộc diện được xét công nhận là sáng
kiến.
Điều 10.- Giấy
chứng nhận sáng kiến
Nếu giải pháp đã đăng ký, được
công nhận là sáng kiến thì đơn vị phải cấp cho tác giả giấy chứng nhận sáng
kiến được làm theo mẫu 2 của quy định này và trao cho tác giả ngay sau khi sáng
kiến được công nhận. Trường hợp sáng kiến do nhiều người đề ra thì giấy chứng
nhận được cấp cho từng người, trong đó ghi rõ họ tên của những người cùng tham
gia.
Giấy chứng nhận sáng kiến chỉ có
giá trị trong phạm vi nội bộ cơ quan xí nghiệp.
Nếu giải pháp đã đăng ký không
được công nhận là sáng kiến thì cơ quan xí nghiệp phải thông báo bằng văn bản
cho người nộp đăng ký, trong đó nêu rõ lý do cụ thể.
Điều 11.- Thực
nghiệm và áp dụng sáng kiến
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
tổ chức thực nghiệm và áp dụng một cách nhanh chóng và có lợi nhất mọi sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất do đơn vị công nhận, đồng thời tổ
chức áp dụng những sáng kiến do cấp trên phổ biến, vào sản xuất, công tác của
đơn vị.
Quyết định áp dụng sáng kiến vào
sản xuất, công tác, phải ghi rõ ngày bắt đầu áp dụng, các bộ phận hoặc cá nhân
có trách nhiệm áp dụng và các điều kiện kinh tế kỹ thuật cần thiết, theo mẫu số
3.
Nếu việc áp dụng một sáng kiến
dẫn đến thay đổi các tiêu chuẩn định mức hiện có của đơn vị thì trước khi áp
dụng phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan ban hành tiêu chuẩn định mức đó. Nếu
việc áp dụng sáng kiến làm tăng năng suất lao động thì việc tính lượng sản phẩm
vẫn theo định mức cũ trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có quy định áp dụng
sáng kiến. Hết thời hạn trên, định mức lao động mới sẽ trở thành bắt buộc đối
với toàn đơn vị.
Điều 12.- Phổ
biến sáng kiến
Nếu sáng kiến có khả năng áp
dụng ở nhiều đơn vị khác trong ngành thì cơ quan, xí nghiệp phải báo cáo lên
sở, ngành chủ quản ; sở, ngành có trách nhiệm phổ biến rộng rãi để áp dụng sáng
kiến đó trong toàn ngành.
Nếu sáng kiến có khả năng áp
dụng ở những đơn vị thuộc ngành khác, thì sở, ngành phải báo cáo lên Ban Khoa
học và kỹ thuật Thành phố, cơ quan này có trách nhiệm phổ biến để áp dụng rộng
rãi sáng kiến đó trong toàn thành phố, đơn vị có sáng kiến cần tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị khác học tập, áp dụng sáng kiến của đơn vị mình
như cung cấp tài liệu, phổ biến kinh nghiệm áp dụng, cử gười giúp đỡ, v.v...
Với những sáng kiến quan trọng,
có lợi ích rõ rệt mà nhiều đơn vị có khả năng áp dụng, Phòng Kỹ thuật, Sở,
Ngành, Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố cần kiến nghị với Giám đốc sở, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có biện pháp bắt buộc các đơn vị phải áp
dụng (như đưa vào các tiêu chuẩn, định mức của ngành hoặc địa phương)...
Điều 13.- Xét
và quyết định mức thưởng
a) Phương pháp tiến hành xét
thưởng
Để đảm bảo việc xét thưởng kịp
thời chính xác đúng theo điều lệ khen thưởng sáng kiến, Phòng Kỹ thuật của đơn
vị phải theo dõi chặt chẽ kết quả ngay từ khi sáng kiến được chính thức áp dụng
vào sản xuất, công tác.
Sau 1 tháng áp dụng, cán bộ sáng
kiến, căn cứ vào kết quả đã đạt được và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của đơn vị,
dự tính số tiền làm lợi trong 6 tháng để đối chiếu với bản thưởng và xác định
mức thưởng.
- Đối với những sáng kiến có mức
thưởng từ 25 đồng trở xuống, Hội đồng sáng kiến đơn vị cơ sở xét và kiến nghị
với thủ trưởng đơn vị quyết định mức thưởng ; tiền thưởng sẽ trả hết một lần cho
tác giả.
- Đối với những sáng kiến có mức
thưởng từ 25 đồng trở lên, Hội đồng sáng kiến kiến nghị với thủ trưởng số tiền
thưởng trước cho tác giả bằng 20% số tiền thưởng dự tính nhưng không ít hơn 25
đồng và không vượt quá 70 đồng. Số tiền này sẽ được khấu trừ vào tổng số tiền
thưởng phải trả cho tác giả.
Sau 6 tháng áp dụng hoặc sau khi
kết thúc việc áp dụng (nếu sáng kiến chỉ áp dụng dưới 6 tháng), cán bộ phụ
trách công tác sáng kiến tính tiền làm lợi thực tế cho đơn vị và xác định những
lợi ích khác do áp dụng sáng kiến mang lại để Hội đồng sáng kiến làm cơ sở xét
và kiến nghị với thủ trưởng đơn vị mức thưởng cho tác giả.
Quyết định khen thưởng của thủ
trưởng đơn vị làm theo mẫu 4 của bản quy định này.
b) Cách vận dụng bảng thưởng
Theo điều 9 của điều lệ khen
thưởng sáng kiến (ban hành kèm theo nghị định 20-CP), có 6 bậc thưởng. Ở mỗi
bậc, ứng với một khoản tiền làm lợi nhất định, có 1 khoản tiền thưởng tương
ứng. Phải tính mức thưởng trung bình theo công thức sau, để làm căn cứ xét
thưởng :
MTtb
=
|
(TTmax
– TTmin)
|
x (TLttế - TLmin) + TTmin
|
(TLmax
– TLmin)
|
MTtb : Mức thưởng trung bình.
TTmax và TTmin : tiền thưởng cao
nhất và thấp nhất trong bậc.
TLmax, TLmin, TLttế : tiền làm
lợi cao nhất và thấp nhất trong bậc và tiền làm lợi thực tế.
- Nếu sáng kiến có nội dung phức
tạp, đòi hỏi tác giả phải có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu đề xuất cũng
như trong việc hoàn thiện đề nghị (như có tính toán, thiết kế, có bản vẽ, mô
hình) thì có thể thưởng cho tác giả trên mức trung bình, nhưng không quá mức
tối đa của bậc.
- Nếu sáng kiến có nội dung đơn
giản thì có thể thưởng cho tác giả dưới mức trung bình nhưng không thấp hơn mức
tối thiểu của bậc.
Đối với những sáng kiến mà tiền
làm lợi tính được chỉ phản ảnh một phần giá trị thực của đề nghị hoặc những
sáng kiến mà lợi ích không tính thành tiền được thì khi xét thưởng, Hội đồng
sáng kiến cần phân tích đầy đủ các mặt lợi ích như giá trị khoa học và kỹ
thuật, mức nâng cao hiệu quả công tác, chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện
làm việc, điều kiện sinh hoạt, điều kiện bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ an toàn lao
động, giải quyết khó khăn, đảm bảo sản xuất, công tác, v.v... để làm căn cứ xét
và quyết định mức thưởng.
Điều 14.- Sáng
kiến hợp lý hoá sản xuất của cán bộ quản lý
Theo điều 16 của Điều lệ khen
thưởng của Hội đồng Chính phủ, những sáng kiến hợp lý hoá sản xuất của cán bộ
quản lý nhằm sử dụng hợp lý hơn, có hiệu quả hơn những phương tiện lao động
hoặc lực lượng lao động hiện có trong đơn vị do cán bộ đó phụ trách như bố trí
lại lực lượng lao động, sắp xếp lại máy móc thiết bị, cải tiến cách cung cấp
vật tư, giao nộp sản phẩm, cải tiến phương án vận chuyển, bốc xếp... nếu có giá
trị làm lợi lớn thì đơn vị tổ chức xét thưởng như trường hợp bình thường khác,
sau đó đề nghị lên Hội đồng sáng kiến Thành phố xét và kiến nghị mức thưởng.
Điều 15.- Khen
thưởng cán bộ kỹ thuật hoàn thành xuất sắc các đề tài khoa học và kỹ thuật được
giao
Căn cứ điều 15 của Điều lệ khen
thưởng sáng kiến của Hội đồng Chính phủ (20-CP) cho những cán bộ kỹ thuật được
giao nhiệm vụ nghiên cứu một đề tài khoa học và kỹ thuật, nếu đạt giá trị khoa
học và kỹ thuật cao, mang lại lợi ích lớn phải được xét thưởng, mức thưởng cao
nhất cho một đề tài không quá 1.000 đồng.
Thủ tục xét và quyết định mức
thưởng được tiến hành như đối với một sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất.
Đề tài khoa học và kỹ thuật được
xét khen thưởng, được tính vào tiêu chuẩn thi đua của người nghiên cứu như một
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
Điều 16.- Khen
thưởng những người áp dụng thành công các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất
Những người áp dụng có sáng tạo
hoặc đạt kết quả xuất sắc những sáng kiến do cấp trên hay các đơn vị khác phổ
biến, hoặc đã được đăng trong các bản tin, các tạp chí thông tin chuyên ngành
cũng được xét thưởng. Mức thưởng cho những người áp dụng nói trên cao nhất
không quá 50% mức thưởng cho tác giả của sáng kiến có số tiền làm lợi tương
đương.
Những người được chính thức phân
công áp dụng sáng kiến không được xét thưởng.
Điều 17.- Khen
thưởng những người tham gia thực nghiệm và chuẩn bị áp dụng sáng kiến (những
người hỗ trợ sáng kiến)
Những người được phân công giúp
đỡ tác giả giải quyết những vấn đề kỹ thuật hoặc tham gia trực tiếp trong quá
trình thực nghiệm và chuẩn bị áp dụng sáng kiến như tính toán, thiết kế, thí
nghiệm, làm vật mẫu, mô hình,... sau khi áp dụng sáng kiến có kết quả, cũng
được xét thưởng.
Mức thưởng cao nhất không quá
25% số tiền thưởng cho tác giả của sáng kiến và không lấy trong tiền thưởng cho
tác giả. Sau khi quyết định mức thưởng cho tác giả, Hội đồng sáng kiến căn cứ
vào mức độ phức tạp của sáng kiến và những khó khăn cần giải quyết trong quá
trình thực nghiệm và chuẩn bị áp dụng, quyết định tỷ lệ khen thưởng thích đáng
cho những người hỗ trợ sáng kiến.
Những người được giao nhiệm vụ
gia công các chi tiết theo bảng vẽ thiết kế, như một công tác chuyên môn hàng
ngày, không nằm trong diện được xét thưởng.
Điều 18.- Phân
cấp quyết định mức thưởng
Quyền hạn quyết định mức thưởng
quy định như sau :
- Thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp
(tuỳ theo quy mô của xí nghiệp) có quyền quyết định mức thưởng cao nhất đến bậc
2 (theo điều 9 bảng thưởng - Điều lệ khen thưởng sáng kiến của Hội đồng Chính
phủ).
- Giám đốc sở được quyền quyết
định mức thưởng đến bậc 3.
- Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định mức thưởng đến bậc 4.
Những sáng kiến có mức thưởng từ
bậc 5 trở lên, Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố tiến hành đánh giá nhận xét
và báo cáo lên Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước để quyết định mức thưởng.
Mọi sáng kiến chuyển lên cấp
trên đều phải được đánh giá ở Hội đồng sáng kiến cơ sở. Hồ sơ chuyển lên để xét
thưởng gồm có : bản sao đăng ký sáng kiến, bảng tính toán tiền làm lợi, biên
bản xét thưởng của Hội đồng sáng kiến và đề nghị khen thưởng của thủ trưởng đơn
vị.
Điều 19.- Tổ
chức xét thưởng sáng kiến
a) Ở cấp Sở, Ngành
Phòng kỹ thuật của sở, ngành có
trách nhiệm giúp Giám đốc các sở, ngành xét và quyết định mức khen, thưởng cho
các sáng kiến thuộc diện được phân cấp. Sau khi kiểm tra lại việc tính toán
tiền làm lợi, Phòng Kỹ thuật có thể tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong
ngành để xác định giá trị kinh tế - kỹ thuật của sáng kiến và trình Giám đốc sở
quyết định mức thưởng.
Những sáng kiến trên bậc 3, Sở
cần ghi rõ nhận xét đánh giá của mình trong hồ sơ chuyển lên Ban Khoa học và kỹ
thuật Thành phố.
b) Xét thưởng sáng kiến ở cấp
Thành phố
Ban Khoa học và kỹ thuật Thành
phố có trách nhiệm xét thưởng cho :
- Những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất từ bậc 4 trở lên.
- Những sáng kiến hợp lý hoá sản
xuất của cán bộ quản lý từ cấp phó phân xưởng trưởng, phó phòng, ban trở lên.
Để việc đánh giá sáng kiến có đủ
cơ sở phân tích lý luận khoa học, sau khi nhận được hồ sơ sáng kiến, Ban Khoa
học và kỹ thuật Thành phố có nhiệm vụ sơ bộ nghiên cứu ý kiến đề nghị của đơn
vị cơ sở và các sở, ngành sau đó phân loại và tùy theo yêu cầu, sẽ tổ chức xác
nhận giá trị kinh tế, kỹ thuật dựa vào các viện nghiên cứu, viện thiết kế, các
trường đại học hoặc các hội đồng khoa học và kỹ thuật chuyên ngành, trước khi
đưa ra Hội đồng sáng kiến Thành phố xét và kiến nghị mức thưởng lên Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Chương III
TÀI CHÁNH - THỐNG KÊ –
BÁO CÁO
A.- KINH PHÍ
CHO HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
Điều 20
a/ Các khoản chi cho hoạt động
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất ở đơn vị cơ sở.
Trong công tác quản lý hoạt động
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, các đơn vị cơ sở được phép chi các
khoản sau đây :
-Thực hiện các biện pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất (tổ chức hội thi, hội
nghị chuyên đề, mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác sáng
kiến, tổ chức hội nghị tổng kết, triển lãm sáng kiến,..).
-Tổ chức thực nghiệm và áp dụng
những sáng kiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất (chi phí về lao động, vật tư,
thiết bị, năng lượng để thử nghiệm chế tạo mô hình, vật mẫu,...)
-Trả thưởng cho tác giả và những
người tham gia thực hiện và áp dụng sáng kiến, kể các tiền thù lao cho những
công lao động ngoài giờ.
b/ Nguồn kinh phí :
*Chi phí cho các hoạt động cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất được trích từ :
-Kinh phí hành chánh sự nghiệp,
-Quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất.
*Chi phí cho thực nghiệm và áp
dụng sáng kiến được trích từ :
-Kinh phí áp dụng tiến bộ kỹ
thuật (hoặc kinh phí nghiên cứu khoa học và kỹ thuật),
-Kinh phí hành chánh sự nghiệp
hoặc quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.
* Kinh phí để khen thưởng sáng
kiến dựa trên cơ sở tiền làm lợi qua áp dụng sáng kiến vào sản xuất, công tác,
được hạch toán vào :
-Chi phí sản xuất (giá thành
hoặc chi phí lưu thông),
-Chi phí hành chánh sự nghiệp.
Điều 21.- Ở
các sở, ngànhvà ban khoa học và kỹ thuật.
Các sở, ngành và Ban Khoa học và
kỹ thuật Thành phố được phép chi cho các hoạt động nhằm thúc đẩy cải tiến khoa
học và kỹ thuật trong phạm vi sở, ngành và thành phố. Các chi phí được trích từ
kinh phí hành chánh sự nghiệp.
Điều 22.- Lập
dự toán và hạch toán
Trong từng thời kỳ kế hoạch, các
sở, ngành, Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố và đơn vị cơ sở phải lập dự toán
kinh phí và thanh toán, quyết toán các chi phí cho hoạt động cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất theo các chế độ tài chính đã quy định.
B.- CHẾ ĐỘ THỐNG
KÊ VÀ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN KỸTHUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
Điều 23.-Thống
kê, lưu trữ
Để việc quản lý các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất được chặt chẽ, có hệ thống, thuận tiện
cho việc chỉ đạo và kiểm tra hoạt động, các cơ quan xí nghirệp cần xây dựng và
lưu trữ hồ sơ thống nhất sau đây :
- Sổ đăng ký sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất của đơn vị theo mẫu 5.
- Sổ đăng ký sáng kiến đã được
công nhận theo mẫu 6.
- Các bản đăng ký sáng kiến.
- Các bản tính toán tiền làm lợi
hoặc dẫn giải lợi ích của sáng kiến.
- Các quyết định áp dụng và khen
thưởng sáng kiến.
- Các văn bản về kế hoạch hóa
hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất của đơn vị.
- Các văn bản khiếu nại và giải
quyết khiếu nại.
Những hồ sơ nêu trên do cán bộ
phụ trách công tác sáng kiến quản lý và lưu trữ tại phòng kỹ thuật của đơn vị.
Điều 24.- Chế
độ báo cáo
- Các đơn vị cơ sở gởi báo cáo
về ngành chủ quản trước ngày 15-7 trong năm đối với các báo cáo sơ kết và trước
ngày 15-1 năm sau đối với báo cáo tổng kết.
- Các sở, ngành gởi báo cáo về
Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố trước ngày 15-8 trong năm đối với báo cáo sơ
kết và trước ngày 15-2 năm sau đối với báo cáo tổng kết.
Ban Khoa học và kỹ thuật Thành
phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất và báo cáo tổng kêt hàng năm lên Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban
Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Chương IV
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Điều 25.- Khiếu
nại
Tác giả các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất có quyền khiếu nại trong những trường hợp sau :
- Có tranh chấp về quyền tác giả
(quyền tác giả chung).
- Không đồng ý với những lý do
mà đơn vị nhận đăng ký nêu ra để từ chối việc công nhận sáng kiến.
- Quá chậm trễ trong việc xét
duyệt, áp dụng sáng kiến, hoặc áp dụng không rộng rãi, không phổ biến sáng kiến
cho đơn vị khác áp dụng.
- Tác giả không được tham gia
vào quá trình thực nghiệm và chuẩn bị áp dụng sáng kiến của mình.
- Không đồng ý với mức thưởng
theo quyết định của thủ trường đơn vị, trả thưởng chậm... và các vấn đề liên
đến chế độ, chính sách khác đã được quy định trong các văn bản của Nhà nước về
hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
- Không thống nhất với cách giải
quyết của thủ trưởng đơn vị, Trường hợp này, tác giả sáng kiến được quyền khiếu
nại lên thủ trường cấp trên trực tiếp của đơn vị. Khi khiếu nại, tác giả có
quyền yêu cầu được xem các tài liệu kinh tế, kỹ thuật mà thủ trưởng đơn vị đã
làm căn cứ để quyết định khi xét sáng kiến của mình (trừ những tài liệu thuộc
phạm vi bí mật của Nhà nước).
Đơn khiếu nại gởi trực tiếp cho
thủ trưởng đơn vị nơi đã nộp đăng ký.
Điều 26.- Giải
quyết khiếu nại
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
nghiên cứu ý kiến của Hội đồng sáng kiến cơ sở để giải quyết các đơn khiếu nại
và thông báo kết quả cho người khiếu nại sau khi đã thống nhất ý kiến với thư
ký Công đoàn cơ sở.
Người khiếu nại có thể tiếp tục
gởi đơn lên Hội đồng sáng kiến Thành phố để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
giải quyết, nếu thấy chưa thỏa mãn.
Trong phạm vi cả nước, Chủ nhiệm
Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có quyền quyết định cao nhất.
Biểu mẫu số
1
Thành
phố Hồ Chí Minh
Đơn
vị :
Số
đăng ký (1) :
Ngày
đăng ký (1) :
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
---------
|
BẢN
ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
Họ và tên người đề xuất :-------------------------------------------------------
Nam hay nữ : ----------
Trình độ văn hóa : ---------------------------------------------------------------
Tuổi : ----------------------
Trình độ chuyên môn :
----------------------------------------------------------------------------------------
Chức vụ (hoặc cấp bậc) :
-------------------------------------------------------------------------------------
Đơn vị công tác : ------------------------------------------------------------------------------------------------
Tên gọi sáng kiến :
---------------------------------------------------------------------------------------------
Tình trạng hiện tại (ghi ngắn,
gọn, rõ những khuyết nhược điểm chủ yếu) :---------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nội dung của sáng kiến (ghi
ngắn, gọn, đầy đủ bản chất của giải pháp) :--------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hiệu quả dự định
:-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đề nghị của người đề xuất (nếu
có) :-------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hồ sơ kèm theo (bản vẽ, sơ đồ,
mô hình) nếu có :-------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
|
Ngày
...... tháng..... năm 197...
CHỮ
KÝ CỦA NGƯỜI KHAI
|
(1) Dành cho cán bộ quản
lý sáng kiến ghi
Biểu mẫu số
2
Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở -------------------------
Đơn vị --------------------
Số -------------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
---------
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
Thủ trưởng đơn vị:
-----------------------------------------------------------------
Chứng nhận ông (bà) :
-----------------------------------------------------------
Đơn vị công tác :
Là tác giả của sáng kiến :
------------------------------------
Đăng ký ngày :
-----------------------------------------------------------------
Số hiệu sáng kiến :
-----------------------------------------------------------------
|
Ngày.....
tháng .... năm 197....
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Biểu mẫu số
3
Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở -------------------------
Đơn vị --------------------
Số -------------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
--------
|
QUYẾT
ĐỊNH ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Thủ trưởng đơn vị
--------------------------------------------------------------------------------------
- Căn cứ vào quy định
--------------------------- của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức và
quản lý hoạt động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất ;
- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất,
công tác ;
QUYẾT
ĐỊNH
Áp dụng sáng kiến
---------------------------------------------------------------------------------------
Của ông (bà)
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Mang giấy chứng nhận sáng kiến
số -----------------------------------------------------------------
vào sản xuất, công tác kể từ
ngày --------------------------------------------------------------------
Các bộ phận sau đây có trách
nhiệm áp dụng sáng kiến nêu trên ---------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
|
Ngày
..... tháng ..... năm 197....
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Biểu mẫu số
4
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sở ( Ngành)
---------------------
Đơn vị
----------------------------
Số
---------------------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
---------
|
QUYẾT
ĐỊNH KHEN THƯỞNG SÁNG KIẾN
Thủ
trưởng đơn vị --------------------------------------------------------
- Căn cứ vào chế độ khen thưởng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất của Hội đồng Chính phủ .....
- Căn cứ vào quy định
............................. cũa Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phân cấp
quyền hạn quyết định mức thưởng cho thủ trưởng đơn vị ;
- Căn cứ vào kết quả áp dụng
dáng kiến ........................................... của ông
........................... mang giấy chứng nhận tác giả số
........................................ ;
- Căn cứ vào đề nghị của Hội
đồng sáng kiến ;
QUYẾT
ĐỊNH
ĐIỀU 1 - Thưởng cho ông
(bà )-------------------------------------------------------------------------
Đơn vị công tác
--------------------------------------------------------------------------------------------
Là tác giả của sáng kiến nêu
trên -----------------------------------------------------------------------
Một số tiền là (viết bằng chữ )
---------------------------------------------------------------------------
ĐIỀU 2 - Các ông Trưởng
phòng (1)
------------------------------------------------------------------
Và ông (bà)
(2)
-----------------------------------------------------------------------------------------
chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
Ngày
..... tháng ..... năm 197....
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
(1) Tài vụ
(2) Tác giả sáng kiến
Biểu mẫu số
5
Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở (Ngành)---------------
Đơn vị
--------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
----------
|
SỔ
GHI NHẬN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
Sổ
thứ tự
|
Số
đăng ký
|
Ngày
nộp đăng ký
|
Họ
và tên người đề xuất
|
Đơn
vị công tác
|
Trình
độchuyên môn (cấp bậc chức vụ)
|
Trình
độ văn hóa
|
Tên
sáng kiến
|
Chữ
ký của người nộp
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số
6
Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở (Ngành)---------------
Đơn vị --------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
--------
|
SỔ
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN VÀ ÁP DỤNG
NĂM
.................
SỐ
THỨ TỰ
|
HỌ
VÀ TÊN TÁC GIẢ HOẶC CÁC TÁC GIẢ
|
TÊN
SÁNG KIẾN
|
Trình
độ văn hóa
|
Trình
độ chuyên môn
|
Đơn
vị công tác
|
Chức
vụ cấp bậc
|
Ngày
cấp giấy chứng nhận
|
Ngày
bắt đầu áp dụng
|
Hiệu
quả kinh tế
|
Mức
thưởng
|
GHI
CHÚ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số
7
Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở (Ngành)---------------
Đơn vị --------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
---------
|
BÁO
CÁO TỔNG HỢP, NỘI DUNG SÁNG KIẾN CỦA ĐƠN VỊ
(6
tháng, năm)
Số
thứ tự
|
Họ
và tên tác giả hoặc tập thể có sáng kiến
|
Nội
dung chính của sáng kiến
|
Xếp
loại sáng kiến
|
Số
tiền làm lợi
|
MỨC
THƯỞNG
|
GHI
CHÚ
|
Tình
hình trước khi có sáng kiến
|
Tình
hình sau khi có sáng kiến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số
8
Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở (Ngành)---------------
Đơn vị --------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
--------
|
BÁO
CÁO TỔNG HỢP, TÌNH HÌNH ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CỦA ĐƠN VỊ
(6
tháng, năm)
Số
thứ tự
|
Tên
sáng kiến
|
Họ
và tên tác giả
|
Nội
dung chính của sáng kiến
|
Thời
gian có sáng kiến
|
Thời
gian áp dụng sáng kiến
|
Nơi
áp dụng
|
Hiệu
quả kinh tế (lao động, chất lượng, năng suất, tiền)
|
GHI
CHÚ
|
Tình
hình trước khi có sáng kiến
|
Tình
hình sau khi có sáng kiến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số
9
Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở (Ngành)---------------
Đơn vị --------------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
----------
|
KẾ
HOẠCH CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT VÀ CẢI TIẾN NGHIỆP VỤ CÔNG
TÁC
Số
thứ tự
|
Tên
sáng kiến cải tiến
|
Nội
dung chính của vấn đề định cải tiến
|
Mục
đích và hiệu quả của việc cải tiến (nêu sơ bộ hiệu quả kinh tê –kỹ thuật
|
Họ
tên tác giải hoặc tập thể chủ trì thực hiện
|
Đơn
vị hoặc cá nhân cộng tác
|
Vốn
xin cấp
|
Thiết
bị vật liệu dùng cho đề tài
|
Ngày
khởi công
|
Ngày
hoàn thành
|
GHI
CHÚ
|
Tình
hình công việc, thiết bị, máy móc, sản phẩm hiện tại
|
Nội
dung việc cải tiến mới
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng yêu cầu
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|