BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3479/1997/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA CÁC
BẬC HỌC PHỔ THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hàn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Tiểu học và Trung học phổ thông;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này ban "Quy chế thi
chọn học sinh giỏi quốc gia các bậc học phổ thông".
Điều 2:
- Quyết định
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Các ông Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tiểu
học, Vụ trưởng Trung học phổ thông, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Hiệu trưởng
trường đại học có khối lớp PTTH chuyên, Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội
trú trực thuộc Bộ chịu nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA CÁC BẬC HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 3479/1997-QĐ-BGD&ĐT ngày 01-11-1997 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ
VIỆC LẬP ĐỘI TUYỂN DỰ THI
Điều 3:
Đối tượng dự thi:
Học sinh đang học lớp cuối bậc
hoặc cấp học. Riêng với cấp PTTH, học sinh đang học lớp 11 được phép dự thi.
Điều 4:
Điều kiện dự thi:
Học sinh thuộc đối tượng quy định
ở Điều 3 và phải có đủ các điều kiện sau:
1. Đạt kết quả xếp loại học kỳ I
(năm dự thi):
a. Dự thi lớp 5:
- Học lực loại Giỏi
- Hạnh kiểm loại Tốt.
b. Dự thi lớp 9 và lớp 12:
- Hạnh kiểm Tốt và học lực từ
Khá trở lên;
- Điểm trung bình của môn học mà
học sinh đăng ký dự thi phải đạt từ 8,0 trở lên.
2. Được chọn vào đội tuyển sau kỳ
thi tuyển ở cấp tỉnh (TP, trường đại học).
Điều 5:
Đơn vị dự thi:
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, trường đại học có khối lớp PTTH chuyên (đã được Bộ cho phép tổ chức
đào tạo) và trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ (nếu có đề nghị) được
đăng ký là một đơn vị dự thi.
Điều 6:
Bảng thi:
Các đơn vị dự thi đăng ký dự thi
theo bảng thi. Có 2 bảng thi A và B với đề thi riêng cho từng bảng. Việc phân định
bảng thi dựa trên 3 căn cứ sau:
1. Theo vùng:
a. Các trường đại học, các thành
phố trực thuộc Trung ương, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, các tỉnh trung du Bắc Bộ
và miền Trung xếp vào bảng A.
b. Các tỉnh miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên, các tỉnh miền Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long, các trường phổ
thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ xếp vào bảng B.
c. Riêng đối với bậc Tiểu học:
Các tỉnh, thành phố có xen huyện miền núi có thể đăng ký dự thi ở cả 2 bảng A
và B, nhưng đội tuyển không vượt quá số học sinh do Bộ quy định.
2. Theo kết quả kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia của 3 năm trước tổ chức thi (áp dụng riêng cho bậc PTTH).
3. Theo đăng ký chuyển bảng thi
của địa phương.
Điều 7:
Số lượng nhiều nhất cho mỗi đội tuyển:
a. Lớp 5: Căn cứ vào số học sinh
Tiểu học, hàng năm Bộ sẽ có hướng dẫn cụ thể.
b. Lớp 9:10 thí sinh/1 môn/1 đơn
vị dự thi.
c. Lớp 12: 8 thí sinh/1 môn/1
đơn vị dự thi. Có quy định riêng cho một số tỉnh, thành phố lớn và các trường đại
học. Các trường đại học chỉ được lập đội tuyển về các môn chuyên mà Bộ đã cho
phép tổ chức đào tạo.
Điều 8:
Việc thành lập đội tuyển dự thi được thực hiện như sau:
Các đơn vị dự thi tổ chức một kỳ
thi cho những thí sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh (cấp trường
đại học) để lập đội tuyển tham dự kỳ thi quốc gia theo nguyên tắc lấy từ điểm
cao trở xuống; riêng bậc Tiểu học không có điểm bài thi dưới trung bình.
Việc tổ chức kỳ thi nêu trên phải
do Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc trường đại học trực tiếp đảm nhiệm (bao gồm: soạn
thảo đề thi, coi thi, chấm thi, xét kết quả, lập đội tuyển,...).
Điều 9:
Việc đăng ký dự thi:
1. Quyết định thành lập đội tuyển
kèm theo danh sách từng đội tuyển cần được gửi tới Bộ trước ngày thi 15 ngày. Kể
từ ngày đó, không được thay đổi danh sách thí sinh.
2. Riêng bậc THPT, các đơn vị phải
đăng ký môn thi với Bộ trước ngày thi 60 ngày. Nếu quá thời hạn coi như không
tham dự kỳ thi.
Điều 10:
Hồ sơ thí sinh dự thi:
1. Quyết định của Giám đốc Sở
Giáo dục - Đào tạo (Hiệu trưởng trường đại học) về việc thành lập đội tuyển kèm
theo danh sách từng đội tuyển đăng ký dự thi (theo mẫu của Bộ);
2. Học bạ chính của cấp học (hợp
lệ, tính đến hết học kỳ I năm dự thi);
3. Giấy khai sinh (bản sao hợp lệ);
4. Thẻ dự thi có ảnh cỡ 4 cm x 6
cm do Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng coi thi (Giám đốc Sở
GD-ĐT hoặc Hiệu trưởng trường đại học sở tại) cấp (theo mẫu của Bộ).
Chương 3:
MÔN THI, THỜI GIAN THI,
CHƯƠNG TRÌNH THI, ĐỀ THI
Điều 11:
Môn thi:
1. Lớp 5: Mỗi học sinh phải thi đồng
thời hai môn bắt buộc Toán, Tiếng Việt và có thể các môn thi khác theo quy định
hàng năm.
2. Lớp 9 và lớp 12: Mỗi thí sinh
chỉ tham dự 1 môn thi; Bộ sẽ công bố vào đầu mỗi năm học.
Điều 12:
Ngày thi và thời gian thi:
1. Ngày thi: Được công bố vào đầu
năm học.
2. Thời gian thi:
a. Lớp 5: 90 phút/môn thi
b. Lớp 9: 150 phút/môn thi.
c. Lớp 12: 180 phút/môn thi/ngày
thi. Riêng Toán, Lý, Hoá, Sinh, Tin học lớp 12, mỗi môn có 2 ngày thi.
Điều 13:
Chương trình thi:
a. Lớp 5: Theo chương trình Tiểu
học hiện hành (tính đến thời điểm thi).
b. Lớp 9: Theo chương trình THCS
hiện hành (tính đến thời điểm thi).
c. Lớp 12: Chủ yếu là chương
trình toàn cấp PTTH hiện hành; có tính đến chương trình áp dụng cho các lớp
PTTH chuyên và THCB.
Điều 14:
Hình thức thi:
Thi viết. Riêng môn Tin học thi
lập trình trên máy vi tính; các môn Ngoại ngữ ngoài thi viết, có kiểm tra kỹ
năng nghe hiểu.
Điều 15:
Đề thi:
Được gửi tới địa phương trước
ngày thi. Chỉ có đề thi bắt buộc với mọi môn (không có dạng 2 đề chọn 1); không
có đề thi dự trữ. Nơi nào có sự cố đột xuất, không tổ chức thi được, coi như
nơi đó không tham dự kỳ thi.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO KỲ
THI
Điều 16:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:
1. Ban hành quy chế và các văn bản
hướng dẫn.
2. Tổ chức và chỉ đạo kỳ thi quốc
gia, bao gồm:
a. Soạn thảo đề thi, chấm thi,
duyệt kết quả, cấp giấy chứng nhận,...;
b. Điều động và giám sát các Hội
đồng coi thi ở các địa phương.
Điều 17:
Sở Giáo dục - Đào tạo, trường đại học chịu trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và tổ chức các kỳ
thi dưới cấp quốc gia.
2. Ra quyết định thành lập:
a. Hội đồng thi chọn học sinh giỏi
cấp tỉnh (TP, trường đại học) và Hội đồng thi lập đội tuyển tham dự kỳ thi quốc
gia (quy định tại Điều 8) bao gồm: soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi,...
b. Hội đồng coi thi kỳ thi quốc
gia đặt tại địa phương.
3. Cử người đi coi thi, chấm thi
(nếu có) kỳ thi quốc gia theo sự điều động của Bộ.
4. Tổ chức việc thi và coi thi của
Hội đồng coi thi kỳ thi quốc gia đặt tại địa phương.
Điều 18:
Cán bộ, giáo viên tham gia các Hội đồng soạn thảo đề
thi, coi thi, chấm thi,... phải là những người có các điều kiện sau:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt và
tinh thần trách nhiệm cao;
2. Có năng lực chuyên môn và nắm
vững nghiệp vụ làm công tác thi;
3. Không có con hoặc em ruột dự
thi;
4. Không bị kỷ luật về thi từ mức
cảnh cáo trở lên;
Thành viên của các Hội đồng soạn
thảo đề thi, chấm thi quốc gia, ngoài các điều kiện 1, 2, 3, 4 trên, còn phải:
- Không tham gia luyện học sinh
của đội tuyển dự thi dưới bất kỳ hình thức nào;
- Không là người thuộc biên chế
dạy ở các khối lớp PTTH chuyên của các trường đại học.
Thành viên của Hội đồng coi thi,
nếu là người sở tại, ngoài các điều kiện 1, 2, 3, 4 trên còn phải:
- Không tham gia luyện học sinh
của đội tuyển dự thi dưới bất kỳ hình thức nào;
- Không là người của trường có học
sinh dự thi (nếu là Hội đồng coi thi tỉnh, TP);
- Không dạy ở khối lớp có học
sinh dự thi (nếu là Hội đồng coi thi trường đại học).
Điều 19:
Việc điều động người coi thi:
Trước ngày thi 60 ngày, Bộ sẽ
thông báo điều động các đơn vị đi làm nhiệm vụ coi thi. Trước ngày thi 45 ngày,
đơn vị sở tại có trách nhiệm thông báo cho đơn vị bạn biết số phòng thi của
mình (số tối đa/ngày thi) để đơn vị bạn ra quyết định cử người di coi thi. Quyết
định kèm theo danh sách người đi coi thi của đơn vị bạn được gửi cho đơn vị sở
tại trước ngày thi 30 ngày.
Điều 20:
Mỗi đơn vị dự thi tổ chức một Hội đồng coi thi kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia các bậc học phổ thông. Hội đồng này do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh (thành
phố) hoặc Hiệu trưởng trường đại học sở tại ra quyết định thành lập. Một số Hội
đồng thi ghép sẽ do Bộ quy định.
1. Thành phần của Hội đồng:
a. Hội đồng coi thi tỉnh (thành
phố):
- Chủ tịch: Phó giám đốc Sở Giáo
dục - Đào tạo sở tại;
- 2 Phó chủ tịch (1 của sở tại
và 1 của tỉnh khác): Trưởng phòng Tiểu học hoặc Trung học phổ thông của Sở Giáo
dục - Đào tạo;
- 4 thư ký: Chuyên viên các
phòng Tiểu học, THPT của Sở Giáo dục - Đào tạo. Phân thành 2 nhóm thư ký: Tiểu
học và THPT; mỗi nhóm 2 người (1 của sở tại và 1 của tỉnh khác);
- Các giám thị: Cán bộ, giáo
viên ở các bậc Tiểu học, THPT. Mỗi phòng có 3 giám thị:
+ Giám thị số 1: Người của tỉnh
khác;
+ Giám thị số 2 và 3: Người của
tỉnh sở tại.
b. Hội đồng coi thi trường đại học:
- Chủ tịch: Phó hiệu trưởng trường
đại học sở tại;
- 2 Phó chủ tịch (1 của sở tại
và 1 của trường khác): Trưởng hoặc Phó phòng đào tạo của trường đại học;
- 2 thư ký (1 của sở tại và 1 của
trường khác): Chuyên viên phòng đào tạo của trường đại học;
- Các giám thị: Cán bộ, giáo viên
ở khối lớp PTTH chuyên của trường đại học. Mỗi phòng thi có 3 giám thị: + Giám
thị số 1: Người của trường khác;
+ Giám thị số 2 và 3: Người của
trường sở tại.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
- Kiểm tra hồ sơ và xét điều kiện
dự thi của từng thí sinh.
- Tổ chức toàn bộ các khâu: thi
và coi thi, bảo quản đề thi và bài thi, niêm phong và gửi hồ sơ thi về Bộ... đảm
bảo nghiêm túc, an toàn theo các quy định về bảo mật và hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 21:
Các Hội đồng soạn thảo đề thi, chấm thi kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia được
thành lập riêng theo từng bậc học và do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết
định.
A. HỘI ĐỒNG
SOẠN THẢO ĐỀ THI QUỐC GIA:
1. Thành phần của Hội đồng:
a. Chủ tịch: Lãnh đạo Bộ;
b. Các phó chủ tịch: Lãnh đạo Vụ
Tiểu học (đối với Hội đồng thi bậc Tiểu học) hoặc THPT (đối với Hội đồng thi bậc
THPT);
c. Các thư ký: Chuyên viên Vụ Tiểu
học (đối với Hội đồng thi bậc Tiểu học) hoặc THPT (đối với Hội đồng thi bậc
THPT);
d. Các uỷ viên soạn thảo đề thi:
Được chọn trong số các chuyên gia khoa học, chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng
viên có uy tín khoa học ở các cơ quan và trường đại học.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a. Tổ chức soạn thảo các đề thi
và hướng dẫn chấm thi. Nội dung của đề thi và hướng dẫn chấm phải đảm bảo tính
chính xác khoa học, tính sư phạm và chưa được công bố.
b. Tổ chức đánh máy, in, sao
băng (với các môn Ngoại ngữ, nếu có), vào bì, niêm phong và gửi đề thi về địa
phương.
c. Đảm bảo tuyệt đối bí mật và
an toàn của đề thi và hướng dẫn chấm từ lúc bắt đầu soạn thảo cho tới khi thi
xong. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa lãnh đạo với
từng tổ soạn thảo đề thi.
Mỗi thành viên của Hội đồng soạn
thảo đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn
bộ nội dung, về việc bảo đảm bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của
mình, theo các nguyên tắc của việc bảo vệ tài liệu mật quốc gia.
B. HỘI ĐỒNG CHẤM THI QUỐC
GIA:
1. Thành phần của Hội đồng:
a. Chủ tịch: Lãnh đạo Bộ;
b. Các phó chủ tịch: Lãnh đạo Vụ
Tiểu học (đối với Hội đồng thi bậc Tiểu học) hoặc THPT (đối với Hội đồng thi bậc
THPT);
c. Các thư ký: Chuyên viên Vụ Tiểu
học (đối với Hội đồng thi bậc Tiểu học) hoặc THPT (đối với Hội đồng thi bậc
THPT);
d. Các uỷ viên châm thi: Được chọn
trong số các chuyên gia khoa học, chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên có
uy tín khoa học ở các trường đại học và ở các cơ quan giáo dục Trung ương và địa
phương.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a. Chấm bài thi của thí sinh một
cách chính xác, công bằng, vô tư theo hướng dẫn chấm và biểu cho điểm của Bộ,
theo quy chế và văn bản hướng dẫn về thi chọn học sinh giỏi quốc gia và các thể
lệ về chấm thi tốt nghiệp Tiểu học (đối với Hội đồng thi bậc Tiểu học) hoặc
PTTH (đối với Hội đồng thi bậc THPT). Phách và khoá phách bài thi phải được
niêm phong ngay sau khi rọc phách và do Lãnh đạo Hội đồng bảo quản.
b. Tổ chức xét giải (khi chưa
ghép phác) theo đề nghị của tổ chấm thi và các quy định hiện hành. Việc ghép
phách và lên điểm bài thi chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc xét giải.
c. Bảo đảm an toàn bài thi. Thực
hiện nghiêm túc, chính xác, khách quan trong mọi khâu công việc của Hội đồng.
d. Tổng hợp kết quả thi (kết quả
chung, kết quả riêng từng môn: số lượng và thang điểm của từng loại giải). Kết
quả thi chỉ công bố sau khi được Chủ tịch Hội đồng ký duyệt.
Chương 5:
THỂ LỆ VỀ COI THI, CHẤM
THI, XÉT KẾT QUẢ, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT THI.
Điều 22:
Thí sinh có mặt tại địa điểm thi theo đúng ngày, giờ quy
định. Thí sinh đến muộn, kể từ khi có hiệu lệnh làm bài, sẽ không được dự buổi
thi. Thí sinh phải thực hiện nghiêm túc nội quy thi. Thí sinh không đủ điều kiện
dự thi hoặc vi phạm quy chế thi sẽ không được chấm bài thi, hoặc nếu bài thi đã
chấm, cũng không được công nhận kết quả thi.
Điều 23:
Việc mở đề thi được thực hiện theo như quy định của quy
chế thi tốt nghiệp PTTH. Đề của ngày thi chỉ mở sớm nhất là 15 phút trước thời
điểm giao đề thi (ghi trong lịch thi). Môn Tin học: sau 30 phút (tính từ thời
điểm giao đề thi, ghi trong lịch thi), sự cố mất điện vẫn không khắc phục được
thì kỳ thi phải huỷ bỏ.
Điều 24:
Chấm thi và cho điểm bài thi:
1. Các giám khảo chấm độc lập 1
bài thi và mỗi bài ít nhất có 2 giám khảo chấm. Đối với những bài thi đạt điểm
cao, cần đưa ra tổ chấm để có sự thống nhất chung.
2. Điểm cao nhất của 1 bài thi
là 20 điểm. Với những môn 2 ngày thi (Toán, Lý, Hoá, Sinh, Tin học lớp 12) điểm
cao nhất là 40 điểm.
Điều 25:
Các nguyên tắc xét giải:
1 Chỉ xét giải cá nhân (nhất,
nhì, ba, khuyến khích) và xét theo từng bảng thi.
2. Không đưa vào diện xét giải đối
với học sinh có điểm môn thi dưới trung bình.
3. Riêng bậc Trung học phổ
thông: Tổng số đạt giải (từ khuyến khích trở lên) không quá 50% số thí sinh của
từng bảng thi, trong đó số đạt từ giải ba trở lên không quá 2/3 của tổng số được
giải.
Điều 26:
Quyền lợi của học sinh đạt giải:
1. Được Bộ cấp giấy chứng nhận học
sinh giỏi.
2. Được hưởng chính sách ưu tiên
trong xét tốt nghiệp các bậc và cấp học ở phổ thông, trong xét tuyển và thi tuyển
vào các trường THCS, PTTH, THCB, đại học và cao đẳng theo quy định tại các quy
chế thi hiện hành.
Điều 27:
Vụ trưởng các Vụ Tiểu học, THPT chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi chính thức
(sau khi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi duyệt) và cấp giấy chứng nhận cho từng
học sinh thuộc bậc học mình đạt giải trong kỳ thi quốc gia, hoàn thành trước
ngày 31 tháng 5 của năm tổ chức thi. Giấy chứng nhận chỉ cấp 1 lần. Mọi trường
hợp bị thất lạc giấy chứng nhận đều không cấp lại mà chỉ xác nhận vào đơn đề
nghị của học sinh (nếu có lý do chính đáng).
Điều 28:
Lưu trữ hồ sơ thi:
a. Trong thời hạn 1 năm (tính từ
ngày thi):
- Toàn bộ bài thi, các biên bản
của Hội đồng coi thi, chấm thi được lưu giữ tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các phong bì đề thi đã sử dụng
được lưu giữ tại Sở Giáo dục - Đào tạo và trường đại học.
b. Các bảng danh sách kèm theo kết
quả của từng thí sinh dự thi được lưu giữ không thời hạn tại Bộ, Sở và trường đại
học.
Điều 29:
Việc khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với những người
tham gia làm công tác thi và thí sinh dự thi (kể cả các kỳ thi dưới cấp quốc
gia): áp dụng theo các quy định tại các quy chế thi tốt nghiệp Tiểu học và PTTH
hiện hành.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH