THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1321/QĐ-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA
THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Q. Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Cổng
thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng, Tổng biên tập
Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ và Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo TTCP;
- Bộ TT và TT (để phối hợp);
- Chánh thanh tra các bộ, ngành, địa phương;
- Lưu: VT, TCCB, TTTT.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: /QĐ-TTCP
ngày tháng năm 2009 của Tổng
Thanh tra)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung
và việc tổ chức quản lý Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ (sau đây
gọi là Cổng thông tin).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban
biên tập Cổng thông tin (sau đây gọi là Ban biên tập), các cục, vụ, đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cổng thông tin điện tử
(Portal) là trang thông tin điện tử trên Internet tích hợp các kênh thông tin,
các dịch vụ và ứng dụng theo một phương thức thống nhất, thông qua một điểm
truy cập duy nhất đối với người sử dụng; là phương tiện để cung cấp, trao đổi
thông tin chính thức trên mạng internet của Thanh tra Chính phủ, được thiết kế
như là một phương tiện truyền thông đa phương tiện.
2. Cơ sở dữ liệu là tập hợp
thông tin được lưu giữ dưới dạng điện tử số, được biên soạn, sắp xếp và lưu trữ
có hệ thống theo một phương pháp nhất định để có thể truy cập, kết xuất thông
tin theo nhu cầu.
3. Tích hợp dữ liệu là
quá trình thu thập, lưu trữ, liên kết các cơ sở dữ liệu tác nghiệp và điều
hành; cung cấp và chia sẻ các thông tin chung; truyền tải các thông tin quản lý
bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
Chương II
NỘI DUNG CỔNG THÔNG TIN
Điều
4. Mục đích, địa chỉ của Cổng thông tin
1. Mục đích của Cổng thông tin:
a) Việc thiết lập Cổng thông tin
điện tử nhằm từng bước hình thành một kho dữ liệu chuyên đề về các lĩnh vực
thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, phục vụ hoạt
động chuyên môn của Thanh tra Chính phủ cũng như nhu cầu về thông tin và trao đổi
thông tin của các cơ quan Ðảng, Nhà nước, các tổ chức, cộng đồng dân cư và công
dân về lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Thanh tra;
b) Cung cấp thông tin cho
Website Chính phủ theo quy định; chia sẻ thông tin chung giữa Thanh tra Chính
phủ với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo các quy định có liên
quan;
c) Xây dựng mối quan hệ trực tuyến
giữa Thanh tra Chính phủ với các tổ chức thanh tra trong ngành; giữa Thanh tra
Chính phủ với Chính phủ; giữa Thanh tra Chính phủ với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế theo các văn bản pháp luật và các quy định có liên quan.
2. Cổng thông tin điện tử Thanh
tra Chính phủ có địa chỉ trên mạng Internet là: www.thanhtra.gov.vn.
Điều 5. Yêu
cầu về nội dung thông tin của Cổng thông tin
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác và
kịp thời các thông tin về chủ trương, chính sách, của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham
nhũng; tình hình hoạt động của ngành Thanh tra trong triển khai thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
2. Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
3. Đảm bảo nguyên tắc công khai
thông tin theo Luật Công nghệ thông tin; Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước;
4. Đảm bảo nguyên tắc bảo mật
thông tin theo Pháp lệnh Bí mật nhà nước;
5. Bám sát nhiệm vụ trọng tâm của
Thanh tra Chính phủ nhằm hỗ trợ quá trình ban hành, giám sát việc triển khai thực
hiện các quyết định quản lý và điều hành của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.
Điều 6. Nội
dung thông tin trên Cổng thông tin
1. Cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ và các đơn vị trực thuộc;
2. Các văn bản quy phạm pháp luật,
các văn bản hành chính và các văn bản có liên quan về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
3. Danh bạ địa chỉ thư điện tử của
các cục, vụ, đơn vị; của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ;
4. Thông tin thời sự, thông tin
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng;
5. Thông tin, kỷ yếu về các hội
nghị, hội thảo, tập huấn trong nước và quốc tế do Thanh tra Chính phủ tổ chức;
6. Thông cáo báo chí, trả lời phỏng
vấn và phát ngôn chính thức của Thanh tra Chính phủ;
7. Các bài phóng sự, phỏng vấn,
bình luận, trao đổi phục vụ công tác của ngành Thanh tra;
8. Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật hoặc các vấn đề về công tác thanh tra cần lấy ý kiến rộng rãi trong
các cơ quan Nhà nước và trong cộng đồng xã hội;
9. Lịch làm việc của Lãnh đạo
Thanh tra Chính phủ;
10. Tư vấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật về thanh tra, khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
11. Giải đáp yêu cầu của công
dân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng;
12. Diễn đàn trao đổi về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng;
13. Giao lưu trực tuyến về các
chủ đề liên quan tới hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng giữa lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với nhân dân;
14. Các thông tin khác theo quy
định của Chính phủ hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
15. Ngoài các nội dung nêu trên
trên, Cổng thông tin còn tích hợp một số phần mềm phục vụ sự quản lý, điều hành
của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.
Điều 7. Hình
thức cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Mọi thông tin, dữ liệu do các
đơn vị gửi về Ban biên tập được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Bằng văn bản, theo mẫu cung cấp
thông tin, dữ liệu được quy định tại Phụ lục (Mẫu 1, 2, 3), kèm theo tệp thông
tin, dữ liệu (kể cả các biểu bảng, công thức, hình ảnh) qua e-mail theo địa chỉ
[email protected];
b) Đối với các dữ liệu đặc thù
được thực hiện như sau: Gửi qua mạng theo địa chỉ được quy định riêng hoặc ghi
vào đĩa CD, theo mẫu riêng cho từng loại dữ liệu;
2. Thống nhất sử dụng Bộ mã tiếng
Việt Unicode, TCVN 6909 - 2001.
Điều 8. Thời
hạn cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Các thông tin, dữ liệu được
quy định tại Điều 6 của Quy chế này phải được cung cấp ngay về Ban biên tập sau
khi được chính thức phát hành;
2. Các thông tin có tính thời sự
phải được cập nhật ngay trong ngày;
3. Mọi sự thay đổi nội dung các
thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 - Điều 6 của Quy chế này phải
được cung cấp kịp thời.
Điều 9. Khai
thác thông tin một số chuyên mục trên Cổng thông tin
1. Chuyên mục “Văn bản chỉ đạo của
Chính phủ” sẽ cập nhật các văn bản giao việc của Chính phủ; ý kiến của Chính phủ
về các cuộc thanh tra. Trường hợp cần bí mật thì chỉ cấp mật khẩu truy cập cho
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và thủ trưởng các đơn vị trong ngành.
2. Chuyên mục “Văn bản chỉ đạo
điều hành của Thanh tra Chính phủ” sẽ cập nhật các ý kiến, công văn chỉ đạo của
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; kết luận của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trong
các kỳ giao ban… Trường hợp cần bí mật thì chỉ cấp mật khẩu truy cập cho lãnh đạo
Thanh tra Chính phủ và thủ trưởng các đơn vị trong ngành.
3. Chuyên mục “Công văn gửi
Thanh tra Chính phủ” sẽ cấp mật khẩu truy cập cho Phòng Hành chính của Văn
phòng để tiếp nhận và xử lý theo quy định của Tổng Thanh tra.
4. Chuyên mục “Hộp thư tố giác
tham nhũng của công dân” chỉ có Cục IV là có quyền truy cập để xem xét, báo cáo
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo.
5. Chuyên mục “Thanh tra chuyên
đề diện rộng”, đơn vị được giao chủ trì các cuộc thanh tra diện rộng sẽ đảm nhận
việc cung cấp các thông tin về các văn bản pháp luật có liên quan tới các cuộc
thanh tra diện rộng; văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; các biểu
mẫu tổng hợp, báo cáo và tiếp nhận báo cáo tiến độ, báo cáo tổng hợp của các
đơn vị trong ngành.
6. Chuyên mục “Bạn hỏi Thanh tra
Chính phủ trả lời”
Chuyên mục “Bạn hỏi, Thanh tra
Chính phủ trả lời” được mở để phục vụ việc giải đáp thông tin liên quan đến các
hoạt động quản lý nhà nước của ngành thanh tra theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Nghị định 64/2007/NĐ-CP và nội dung theo quy định tại Điều 4 Nghị định 64/2007/NĐ-CP. Các cục, vụ được giao thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về thanh tra; tiếp dân và xử lý đơn thư; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm giải đáp các câu hỏi
của công dân liên quan đến lĩnh vực do đơn vị mình quản lý. Ban biên tập Cổng
thông tin là nơi tổng hợp các ý kiến của công dân và ý kiến trả lời của các cục,
vụ, đơn vị lên Cổng thông tin.
Chương III
QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN
Điều 10.
Nguyên tắc quản lý Cổng thông tin
1. Cổng thông tin hoạt động dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Thanh tra;
Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
xây dựng, quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên, mở rộng và phát triển Cổng
thông tin Thanh tra Chính phủ;
Giám đốc Trung tâm Thông tin chịu
trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về những vấn đề kỹ thuật của Cổng thông tin;
2. Ban Biên tập Cổng thông tin
chịu trách nhiệm quản lý nội dung của Cổng thông tin và thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17 của Quy chế này;
3. Mọi hoạt động của Cổng thông
tin phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý thông tin trên mạng
Internet và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Điều 11. Đảm
bảo kỹ thuật Cổng thông tin
1. Cổng thông tin được cài đặt tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu do Trung tâm Thông tin trực tiếp quản lý; sử dụng
chung hệ thống máy chủ, dịch vụ kết nối mạng Internet, bảo mật và sao lưu dữ liệu;
2. Việc nâng cấp, bảo dưỡng, sữa
chữa, thay đổi Cổng thông tin phải được sự đồng ý của lãnh đạo Thanh tra Chính
phủ;
3. Mọi thành viên tham gia vận
hành Cổng thông tin phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ
thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu); chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu
liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Điều 12.
Kinh phí hoạt động của Cổng thông tin
1. Kinh phí chi cho các hoạt động
của Cổng thông tin bao gồm các khoản chi: Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, các phần mềm của Cổng thông tin; lắp đặt đường truyền kết
nối Internet; mua bản quyền các kho thông tin và dữ liệu phục vụ hoạt động
thanh tra; công tác quản trị Cổng thông tin; nhuận bút, thù lao cho tác giả viết
bài, các cộng tác viên, biên tập viên và nhân viên của Cổng thông tin và các
khoản chi hành chính thường xuyên khác. Mức chi được thực hiện theo các quy định
của Nhà nước.
2. Nguồn kinh phí chi trên được
cân đối trong dự toán chi từ các nguồn kinh phí chi thường xuyên của Thanh tra
Chính phủ; nguồn kinh phí chi thực hiện đề án tin học hoá quản lý hành chính
nhà nước, chương trình Chính phủ điện tử; nguồn kinh phí chi thực hiện các dự
án thuộc Thanh tra Chính phủ và các nguồn kinh phí khác theo quyết định của Tổng
Thanh tra.
Điều 13.
Ban biên tập Cổng thông tin
1. Ban Biên tập Cổng thông tin
do Tổng Thanh tra quyết định thành lập;
2. Ban Biên tập gồm có: Tổng
biên tập, các ủy viên Ban biên tập và bộ phận biên tập chuyên trách do Trung
tâm Thông tin quản lý, định kỳ 3 tháng họp một lần (trừ trường hợp đột xuất) để
quyết định phương hướng, nhiệm vụ và các biện pháp xây dựng, quản lý hoạt động
của Cổng thông tin.
Điều 14.
Nhiệm vụ của Ban Biên tập
1. Tiếp nhận các thông tin, dữ
liệu do các cục, vụ, đơn vị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân với tư cách là cộng
tác viên gửi về qua các hình thức được quy định tại Điều 7 của Quy chế này; khi
cần thiết, theo yêu cầu hoạt động của Cổng thông tin hoặc theo yêu cầu của Lãnh
đạo Thanh tra Chính phủ, đề nghị các cục, vụ, đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu
cho Cổng thông tin;
2. Biên tập, xử lý các tin của
các trang tin, chuyên mục và chuyên đề;
3. Hướng dẫn và phối hợp với cán
bộ, công chức của các đơn vị được quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 19 của Quy
chế này trong việc thu thập, biên tập và cung cấp thông tin, dữ liệu từ các đơn
vị;
4. Lựa chọn các tin để đưa tin bằng
tiếng Anh trên Cổng thông tin;
5. Tổng hợp ý kiến của người
truy cập; báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời với lãnh đạo Thanh tra
Chính phủ; tổ chức trao đổi, thảo luận trên diễn đàn của Cổng thông tin; tổ chức
giao lưu trực tuyến giữa lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với nhân dân qua Cổng
thông tin;
6. Tổ chức mạng lưới cộng tác
viên để cung cấp thông tin cho Cổng thông tin.
Điều 15. Chức
trách, nhiệm vụ của Tổng biên tập, các Ủy viên Ban biên tập, các biên tập viên
chuyên trách và cán bộ cung cấp thông tin của các đơn vị
1. Tổng biên tập chịu trách nhiệm
trước Tổng Thanh tra về các thông tin, dữ liệu được đưa lên Cổng thông tin
Thanh tra Chính phủ; có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên,
xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Ban biên tập;
2. Ủy viên Thường trực là Chánh
Văn phòng có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành việc cung cấp thông tin, kiểm tra, rà
soát thông tin, tổng hợp và đề xuất Tổng biên tập duyệt nội dung trước khi đưa
tin; chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập về các công việc trong phạm vi được
phân công. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được quyền yêu cầu thủ trưởng
các đơn vị cung cấp thông tin các công việc liên quan đến nhiệm vụ được phân
công hoặc được uỷ quyền;
3. Ủy viên là Lãnh đạo Trung tâm
Thông tin, giúp việc cho Ban biên tập trong quản lý, điều hành tác nghiệp Cổng
thông tin như: Quản lý hệ thống máy chủ, đảm nhiệm toàn bộ mảng kỹ thuật công
nghệ thông tin; xây dựng phương án cải tiến, đổi mới công nghệ Cổng thông tin; chịu
trách nhiệm trước Tổng biên tập về các công việc trong phạm vi được phân
công;
4. Ủy viên là đại diện Vụ Pháp
chế có nhiệm vụ thu thập, cung cấp cho Ban biên tập các thông tin liên quan đến
công tác soạn thảo văn bản pháp luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan và toàn ngành; tham gia góp ý về các văn bản quy phạm, các công văn
phát hành; thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng biên tập giao và chịu trách nhiệm
trước Tổng biên tập về các công việc được phân công;
5. Ủy viên là đại diện Cục Chống
tham nhũng chịu trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin về phòng, chống tham
nhũng; tiếp nhận đơn thư phản ánh, tố giác của nhân dân qua hộp thư “Tố giác
tham nhũng”; thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng biên tập giao và chịu trách
nhiệm trước Tổng biên tập về các công việc được phân công;
6. Ủy viên là Trưởng phòng Tổng
hợp thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm thu thập, cung cấp các thông tin tổng hợp
của các cục, vụ, đơn vị cơ quan Thanh tra Chính phủ và toàn ngành, công văn chỉ
đạo, giao việc của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập về các công
việc được phân công;
7. Ủy viên chuyên trách phụ
trách bộ phận biên tập chuyên trách của Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm quản
lý, xây dựng, tổ chức thu thập, biên tập thông tin trình Ban biên tập phê duyệt;
chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập về nội dung tin, bài; chỉ đạo các kỹ thuật
viên chỉnh sửa mỹ thuật, cập nhật tin bài đã được duyệt lên mạng kịp thời,
chính xác. Được tham dự và cử cán bộ tham dự các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng
kết của cơ quan và ngành; dự các cuộc họp để đưa tin theo sự phân công của Tổng
biên tập hoặc chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
8. Cán bộ cung cấp thông tin của
các đơn vị được quy định tại điểm e, Khoản 1, Điều 19 của Quy chế này có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin, biên tập và gửi tin của đơn vị
mình về Ban biên tập; đảm bảo các yêu cầu về nội dung, thời hạn và hình thức
cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều
8 của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Cơ
chế hoạt động của Ban biên tập
1. Ban biên tập làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm (trừ Ủy viên chuyên trách quy định tại Khoản 7, Điều 15). Tổng
biên tập lãnh đạo và chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Cổng thông tin. Các Ủy
viên chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập về những nội dung công việc được
phân công;
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, các Ủy viên Ban biên tập có trách nhiệm phối hợp cùng nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ, trường hợp có ý kiến khác nhau, báo cáo Tổng biên tập xem
xét quyết định;
3. Khi xảy ra sự cố kỹ thuật, Ủy
viên lãnh đạo Trung tâm Thông tin chủ động xử lý, nếu không thể xử lý được báo
cáo ngay với Tổng biên tập hoặc Ủy viên thường trực để khắc phục kịp thời;
4. Định kỳ 3 tháng 1 lần, Ban
biên tập họp giao ban để kiểm điểm đánh giá kết quả hoạt động của Cổng thông
tin. Ủy viên phụ trách biên tập chuẩn bị nội dung cuộc họp, ghi biên bản và làm
báo cáo gửi Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.
Điều 17.
Quy trình chỉ đạo nghiệp vụ của Ban biên tập
1. Thu nhận, cung cấp thông tin
a) Ban biên tập có thể trực tiếp
thu nhận thông tin hoặc thông qua đội ngũ biên tập viên, phóng viên và cộng tác
viên. Nguồn thông tin được khai thác từ các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ, các cá nhân, tổ chức trong ngành Thanh tra; các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan thông tấn báo
chí, truyền thông trong và ngoài nước; từ nhân dân và thông qua các kênh thông
tin khác.
b) Người thu nhận, cung cấp
thông tin có nghĩa vụ tuân thủ đúng quy định của Luật Báo chí và các quy định
pháp luật khác của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông
tin đã cung cấp cho Ban biên tập.
2. Xử lý thông tin
Các biên tập viên thực hiện nhiệm
vụ được phân công phải xử lý biên tập nội dung thông tin được cung cấp và chịu
trách nhiệm trực tiếp về tính chính xác, đúng đắn của thông tin trước khi trình
Tổng biên tập hoặc người được Tổng biên tập ủy quyền duyệt lần cuối và tổ chức
cập nhật lên mạng.
3. Đưa thông tin lên Cổng thông
tin
a) Các thông tin sau khi được Tổng
biên tập hoặc người được Tổng biên tập ủy quyền duyệt sẽ được chuyển đến Bộ phận
chuyên trách biên tập thuộc Trung tâm Thông tin để thực hiện chỉnh sửa mỹ thuật,
đưa thông tin lên Cổng thông tin. Bộ phận vận hành không được chỉnh sửa, cắt gọt
nội dung các tin bài đã được duyệt khi đưa thông tin lên Cổng thông tin.
b) Trường hợp phát hiện thấy nội
dung thông tin chưa đủ cơ sở pháp lý hoặc có tính nhạy cảm chính trị cao, gây
dư luận không tốt đến bạn đọc hoặc bất lợi cho tình hình chung thì ủy viên phụ
trách biên tập phải báo cáo ngay với Tổng biên tập hoặc người được Tổng biên tập
ủy quyền để xin ý kiến chỉ đạo và chỉ cập nhật lên Cổng thông tin sau khi có ý
kiến trả lời chính thức.
c) Trường hợp thông tin đưa lên
Cổng thông tin nhưng phát hiện nội dung không chính xác thì phải bóc gỡ, chỉnh
sửa, đính chính;
d) Trường hợp thông tin đưa lên
Cổng thông tin nhưng có khiếu nại thì phải giải quyết khiếu nại; việc giải quyết
khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
4. Lưu trữ và quản lý thông tin
a) Thông tin sau khi được phê
duyệt, cập nhật lên mạng phải được lưu trữ để kiểm tra, sử dụng, đối chiếu khi
cần thiết;
b) Ban biên tập phải lưu trữ, bảo
quản toàn bộ nội dung thông tin (bản chính, bản sao, bản thảo) theo quy định của
công tác lưu trữ nhà nước;
c) Các thông tin, dữ liệu điện tử
của Trang thông tin phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng, đĩa
quang hoặc băng từ và lưu trữ theo quy định của công tác lưu trữ nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện của Ban biên tập
1. Ban biên tập chịu trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo kịp thời với Tổng Thanh tra về kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có
vướng mắc phát sinh thì kiến nghị Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo,
giải quyết.
2. Ban biên tập là đầu mối tiếp
nhận thông tin, xử lý, biên tập và đưa thông tin lên Cổng thông tin; các cục, vụ,
đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thường xuyên cung cấp thông tin
về tình hình hoạt động của đơn vị mình theo yêu cầu của Ban biên tập.
Điều 19.
Trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện của các đơn vị
1. Trách nhiệm chung
a) Các đơn vị có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho Cổng thông tin các nội dung thông
tin, dữ liệu được quy định tại Điều 6 của Quy chế này, thuộc lĩnh vực do đơn vị
quản lý;
b) Trong mục Nơi nhận, các văn bản
không mật phải ghi rõ “Website TTCP” để phổ biến, công bố;
c) Các thông tin giải đáp theo
yêu cầu của tổ chức và cá nhân về lĩnh vực thanh tra, khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực nào thì đơn vị phụ trách lĩnh vực đó phải
cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính xác theo phân cấp;
d) Thủ trưởng đơn vị chịu trách
nhiệm trước Tổng Thanh tra về những thông tin, dữ liệu mà đơn vị cung cấp;
e) Mỗi đơn vị có trách nhiệm bố
trí một cán bộ làm đầu mối cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng thông tin, tiếp
nhận các ý kiến của công dân do Ban biên chuyển đến và ý kiến trả lời công dân
của lãnh đạo đơn vị.
2. Trách nhiệm cụ thể
a) Trung tâm Thông tin chủ trì,
phối hợp với các đơn vị xây dựng kho thông tin, dữ liệu; tích hợp và xử lý cơ sở
dữ liệu quốc gia về thanh tra, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn kỹ thuật, kết nối hoạt động cung cấp và cập
nhật thông tin, dữ liệu của các đơn vị qua mạng Internet; liên kết tác nghiệp của
các đơn vị phù hợp chuẩn công nghệ thông tin điện tử; phối hợp với các đơn vị tổ
chức các diễn đàn trao đổi về hoạt động thanh tra;
b) Văn phòng (Phòng Tổng hợp,
Phòng Hành chính, Phòng Xử lý đơn thư) có trách nhiệm cung cấp các văn bản điện
tử (không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước) bao gồm các văn bản qui phạm pháp luật,
các văn bản chỉ đạo, điều hành nhận được ngay sau khi đóng dấu của Thanh tra
Chính phủ để công bố kịp thời trên Cổng thông tin; Phòng Tổng hợp cung cấp các
thông tin tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện của các đơn vị tại các cuộc họp
giao ban của Thanh tra Chính phủ; phòng Xử lý đơn thư cung cấp các thông tin tổng
hợp tình hình tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
c) Các Cục I, II, III, Thanh tra
bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin vào chuyên trang
Khiếu nại, tố cáo;
d) Các Vụ I, II, III, Thanh tra
bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin vào chuyên trang
Thanh tra kinh tế. Đối với chuyên mục Thanh tra chuyên đề diện rộng, Vụ nào được
phân công phụ trách sẽ cung cấp nội dung của chuyên mục này và có mật khẩu để mở
mục này;
e) Cục IV có trách nhiệm cung cấp
các thông tin liên quan tới hoạt động phòng, chống tham nhũng và có mật khẩu để
mở hộp thư tố giác tham nhũng;
f) Vụ Tổ chức Cán bộ có trách
nhiệm cung cấp các thông tin về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị; các thông tin thay đổi về nhân sự, về cơ cấu tổ chức của các đơn vị;
g) Vụ Tổ chức Cán bộ, Viện Khoa
học Thanh tra, Trường Cán bộ Thanh tra, Vụ Hợp tác Quốc tế và Thanh tra Bộ
ngành, địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin cho chuyên trang Nâng
cao năng lực tổng thể ngành thanh tra với những nội dung chính như: về hoạt động
nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng cán bộ; hợp tác quốc tế; các chế độ,
chính sách, tiêu chuẩn xếp ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch thanh tra viên; công
tác thi đua khen thưởng của ngành; các gương điển hình tiên tiến trong phong
trào thi đua…
h) Vụ Pháp chế có trách nhiệm
cung cấp các nội dung về cải cách hành chính; dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật cần lấy ý kiến rộng rãi trong ngành Thanh tra và cộng đồng xã hội; tư vấn
pháp luật về thanh tra, về khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; tiến hành
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
Điều 20.
Khen thưởng và kỷ luật
1.Cá nhân, tập thể thực hiện tốt
Quy chế này, có nhiều đóng góp cho hoạt động của Cổng thông tin, tuỳ theo thành
tích cụ thể, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Công tác đưa thông
tin lên Cổng thông tin theo trách nhiệm phân công của các đơn vị là một tiêu
chí xét thi đua hàng năm.
2. Các cá nhân, đơn vị vi phạm
các quy định trong Quy chế này đều bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện quy chế
này, khi phát sinh các vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị liên quan báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để kịp thời xem xét, xử
lý./.
PHỤ LỤC
Mẫu
số 1. Phiếu cung cấp thông tin, dữ liệu
cho Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ
THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2009
|
PHIẾU
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
CHO CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THANH TRA CHÍNH PHỦ
1. Tên đơn vị:
(ngầm định trên máy gửi qua mạng)
2. Tên người gửi:
(hoặc nhận dạng qua chữ ký e-mail gửi qua mạng)
3. Thời gian gửi:
(máy tính tự làm)
4. Thông tin:
a. Tên tiêu đề tin cần đăng:
b. Tóm tắt:
c. Tin chi tiết: (gõ trực tiếp
hoặc tệp gửi kèm)
5. Văn bản kèm theo:
- ....
6. Tin thuộc loại (để đưa vào ô
chủ đề tương ứng):
a. Văn bản pháp quy
b. Phát ngôn chính thức của
Thanh tra Chính phủ
c. Tin vắn (tin ngắn mô tả sự kiện)
d. Thanh tra kinh tế xã hội
đ. Khiếu nại tố cáo
g. Phòng chống tham nhũng
h. Nâng cao năng lực tổng thể
i. Tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ
k. Trả lời thắc mắc của công dân
(qua Diễn đàn)
l. Lịch tuần
m.
n. ....
Mẫu
số 2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu
THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2009
|
PHIẾU
YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Kính
gửi: ………………………..
Theo yêu cầu của: (Lãnh đạo
Thanh tra Chính phủ hoặc theo Quy chế này,...), Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử Thanh tra Chính phủ trân trọng đề nghị Quý .................................................................................................................
cung cấp các thông tin về vấn đề
sau để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ:
-
-
........
Đề nghị thông tin gửi về Ban
Biên tập Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ, dạng tệp tin văn bản (tệp
MS word, RTF, ODF ...), mã tiếng Việt Unicode, địa chỉ
[email protected].
Thời hạn: trước
giờ , ngày
tháng năm 20
Xin trân trọng cảm ơn.
|
KT.
TỔNG BIÊN TẬP
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 3. Phiếu yêu cầu trả lời
THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2009
|
PHIẾU
YÊU CẦU TRẢ LỜI
Người
yêu cầu: (Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, ....)
Kính
gửi: …………………..
Trên chuyên mục “Bạn hỏi, Thanh
tra Chính phủ trả lời” của Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ, có yêu cầu
giải đáp thắc mắc về:
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đề nghị ..........................................................................................................
xem xét và trả lời trước công luận
và trực tiếp vào Diễn đàn của Cổng thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ, đồng
thời, đề nghị gửi cho:
-
-
Thời hạn: trước
giờ , ngày
tháng
năm
|
NGƯỜI
YÊU CẦU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|