|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
44/1998/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
23/02/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 44/1998/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các
dự án đầu tư tại văn bản số 315/HĐTĐ ngày 16 tháng 1 năm 1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam gồm các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ
Chí Minh trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Xây dựng
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành một trong những vùng kinh tế phát
triển nhanh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong cả
nước.
2. Phấn đấu nhịp
độ tăng trưởng GDP thời kỳ từ nay đến năm 2010, đạt từ 13,5% đến 14,5%, đi đầu
trong một số lĩnh vực quan trọng, tạo động lực cho qúa trình phát triển của
vùng Nam Bộ và góp phần thúc đẩy nền kinh tế của cả nước.
3. Chuyển dịch
cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng và tòan khu vực phía
Nam.
4. Hoàn thiện
và bước đầu hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.
5. Giải quyết
cơ bản việc làm cho những người trong độ tuổi lao động.
6. Phát triển kinh
tế - xã hội đi đôi với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái nhất là trong
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, sử dụng đất đai, trong quá trình đô thị
hóa và công nghiệp hóa.
7. Phát triển
kinh tế phải gắn liền với tăng cường khả năng bảo đảm an ninh quốc phòng. Chú
trọng những trọng điểm phòng thủ và căn cứ hậu cần chiến lược cho vùng và khu vực
phía Nam. Giữ vững chủ quyền vùng đất, vùng biển và vùng trời của khu vực có tầm
chiến lược rất quan trọng của cả nước.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Về công nghiệp:
- Công nghiệp
phải là lĩnh vực trọng yếu, tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, phấn đấu tăng tốc độ phát triển để đạt tỷ trọng
49,0% GDP năm 2000 và 50,4% GDP của vùng năm 2010.
- Phát triển
các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật cao tại thành phố Hồ Chí Minh; hình thành
các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương qua Biên Hòa, chạy dọc
đường 51 tới Bà Rịa - Vũng Tàu, liên kết thành mạng lưới các khu công nghiệp.
Thực hiện song song với việc phát triển các ngành công nghiệp cơ bản và mũi nhọn
(như khai thác và chế biến dầu khí, năng lượng điện, cơ khí chế tạo, luyện cán
thép, công nghệ thông tin, hóa chất cơ bản và vật liệu... để làm nền tảng công
nghiệp hóa các ngành kinh tế quốc dân) với phát triển công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2. Về thương mại,
dịch vụ, du lịch:
- Phát triển
thương mại - dịch vụ ngang tầm với vai trò vị trí của vùng trong mối quan hệ với
khu vực phía Nam, với cả nước và quốc tế, phấn đấu mức tăng trưởng bình quân của
ngành thương mại dịch vụ đạt từ 13% đến 15% thời kỳ từ nay đến năm 2010; hình
thành một hệ thống các trung tâm thương mại trong đó có một số trung tâm và
siêu thị có quy mô và trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực.
- Phát triển đa
dạng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình du lịch; hình thành các tuyến
du lịch hợp lý để thu hút khách, xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng bảo đảm nhu cầu về lưu trú cho khách du lịch trong nước và nước
ngoài.
- Đa dạng hóa
các hình thức dịch vụ thuộc các lĩnh vực: Tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch
vụ cảng... nhằm phục vụ sản xuất và đời sống.
3. Về nông,
lâm, ngư nghiệp:
- Về nông nghiệp:
từng bước khai thác diện tích đất hoang hóa để sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh
thâm canh, mở rộng các vùng chuyên canh trên các vùng đất thích hợp để tăng khối
lượng sản phẩm hàng hóa. Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cùng với
các chính sách, cơ chế thích hợp để thúc đẩy sản xuất. Đồng thời có kế hoạch,
biện pháp phòng chống thiên tai, bão lụt.
- Phát triển
lâm nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc (tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng
Nai); tăng nhanh và sớm ổn định rừng phòng hộ ven biển, đặc biệt diện tích rừng
ngập mặn của huyện Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh và ven theo biển của Bà Rịa
- Vũng Tàu, chú trọng rừng nguyên liệu giấy, rừng quốc gia và rừng đầu nguồn Trị
An.
- Phát triển
nghề thủy, hải sản trên các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch
vụ, hậu cần tiêu thụ trong dân. Nâng cao năng lực khai thác biển, tăng cường
đánh bắt thủy sản xa bờ, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất. Đầu tư chiều sâu để nâng cấp các cơ sở dịch vụ phục vụ nghề cá phát triển.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thúc đẩy ngành thủy hải sản phát triển.
4. Phát triển kết
cấu hạ tầng:
- Hoàn thiện và
bước đầu hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng là nhiệm vụ cần ưu tiên và đi trước
một bước. Xây dựng nhanh các tuyến giao thông huyết mạch trục quốc lộ 51, quốc lộ
13, quốc lộ 22 tuyến đường xuyên á, nhanh chóng cải thiện giao thông đô thị,
nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất (có tính đến việc xây dựng sân bay quốc tế mới
cho toàn vùng sau khi sân bay Tân Sơn Nhất đã qúa tải).
- Nhanh chóng
nâng cấp cụm cảng Sài Gòn, nâng cấp và xây dựng mới cụm cảng Thị Vải, cảng Sao
Mai - Bến Đình, các cảng sông hiện có.
- Cải tạo khu đầu
mối đường sắt thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các tuyến đường sắt từ thành phố Hồ
Chí Minh đi Vũng Tàu, Phnông Pênh, Tây Nam Bộ và đi Tây Nguyên.
- Nâng cấp, xây
dựng mới mạng lưới điện tương ứng nguồn điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục
vụ đời sống nhân dân.
- Hiện đại hóa
mạng lưới thông tin liên lạc, mở rộng thông tin di động, mạng lưới truyền số liệu,
bưu chính, thông tin duyên hải, phủ sóng phát thanh, truyền hình toàn địa bàn.
- Cải tạo, nâng
cấp và xây dựng hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp tập
trung, đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của
nhân dân, cải thiện điều kiện ăn ở sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô thị và
nông thôn.
5. Phát triển
các lĩnh vực văn hóa y tế - xã hội:
- Phát triển và
nâng cao chất lượng hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí,
đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa của vùng và
cả nước. Hoàn thành xóa nạn mù chữ và phổ cập cấp I cho trẻ em trong độ tuổi
vào năm 2000 và phổ cập trung học cơ sở vào năm 2005.
- Phát triển mạng
lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho nhân dân, đầu tư nâng cấp
các bệnh viện hiện có và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Xây dựng trung
tâm chữa bệnh cho người nước ngoài, trước mắt ở thành phố Hồ Chí Minh và Vũng
Tàu.
- Thu hút nhiều
nguồn vốn và nhiều hình thức đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ của
vùng. Mở rộng các hình thức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Phát triển mạnh hệ thống các điểm nghiên cứu thử nghiệm, trình diễn
khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm và khuyến ngư trên địa bàn.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Trên cơ sở
những nội dung chính của quy hoạch được phê duyệt, các tỉnh, thành phố thuộc địa
bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phải cụ thể hóa phương hướng nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của quy hoạch bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn, bằng các chương trình và dự án đầu tư cụ thể. Đồng thời điều chỉnh nội
dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố đã
được duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể này.
2. Các giải
pháp về nguồn vốn, nhân lực, khoa học công nghệ thị trường phải được cụ thể bằng
các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của từng tỉnh, thành phố. Các giải
pháp phải đồng bộ và huy động được mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
3. Trên cơ sở mục
tiêu, định hướng phát triển chung của vùng và nhiệm vụ phát triển của các ngành
kinh tế trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các tỉnh, thành phố trong
vùng cần rà soát lại danh mục các chương trình và dự án đầu tư để bố trí lại thứ
tự ưu tiên một cách hợp lý hơn. Trong quá trình thực hiện cần theo dõi thường
xuyên và điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư của mọi nguồn vốn
khác nhau.
Điều 2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch này một cách chặt chẽ
và thể hiện trong kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án đầu tư
phát triển phù hợp với quy hoạch tổng thể của vùng.
Các Bộ, ngành
trung ương có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam trong quá trình lập và thực hiện các chương trình và các dự
án đầu tư nhằm bảo đảm thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
từng tỉnh, thành phố với quy hoạch tổng thể của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và quy hoạch chung của cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định 44/1998/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng trọng điểm phía Nam giai đoạn từ nay đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER OF GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No. 44/1998/QD-TTg
|
Hanoi,
February 23, 1998
|
DECISION TO APPROVE THE
SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT MASTER PLAN FOR THE SOUTHERN KEY AREA IN THE PERIOD
FROM NOW TILL THE YEAR 2010 THE PRIME MINISTER Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Chairman of the State Council for Evaluation of
Investment Projects in Official Dispatch No. 315/HDTD of January 16, 1998, DECIDES: Article 1.-
To approve the master plan on the socio-economic development of the southern
key economic area including the provinces of Dong Nai, Binh Duong, Ba Ria -
Vung Tau and Ho Chi Minh city in the period from now till the year 2010 with
the following contents: 1. MAJOR
DEVELOPMENT OBJECTIVES: 1. To build the southern key economic area into
one of the fast-growing economic areas attaining an economic growth rate higher
than elsewhere nationwide. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. To restructure the area and the whole
southern region along the direction of industrialization and modernization. 4. To complete and modernize for the first step
the infrastructure system in a comprehensive manner. 5. To basically settle the question of
employment for the working-age people. 6. The socio-economic development must be
coupled with the protection and improvement of the ecological environment,
particularly in the rational exploitation and use of resources, in the use of
land and in the process of urbanization and industrialization. 7. The economic development must be closely
linked to the enhancement of the capacity to maintain security and defense. To
attach importance to key defense positions and strategic logistic bases in the
area and the whole southern region. To firmly maintain the sovereignty over the
region's land, sea and space of very important strategic significance to the
whole country. II. MAJOR
DEVELOPMENT TASKS: 1. Regarding industry - The industrial sector must play the key role,
creating a driving force for the socio-economic development of the southern key
economic area, to strive to increase the industrial growth rate so as to
achieve a ratio of 49.0% and 50.4% of the area's GDP by 2000 and 2010
respectively. - To develop clean and high-tech industries in
Ho Chi Minh city; to form industrial parks in Ho Chi Minh city and Binh Duong
through Bien Hoa along Highway 51 to Ba Ria - Vung Tau, which all form a
network of industrial parks. To develop the key and spearhead industries (such
as oil and gas exploitation and processing, electric energy, mechanical
manufacture, steel rolling, information technology, basic chemicals and
materials, etc. as the basis for the industrialization of various national
economic sectors) together with the consumer goods industry so as to meet the
domestic and export demands. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To develop trade and service to a level on a
par with the role and position of the area in the relationship with the
southern region, the whole country and the world, to strive to achieve the
average trade and service growth rate of from 13% to 15% in the period from now
to the year 2010; to establish a network of trade centers including a number of
centers and department stores of the regional countries' standards. - To diversify and raise the quality and
effectiveness of various forms of tourism; to open appropriate tourist lines to
attract tourists, to build comprehensive material and technical bases and
infrastructure to assure the lodging needs of Vietnamese and foreign tourists. - To diversify forms of financing, banking,
telecommunications and port services... in service of production and daily
life. 3. Regarding agriculture, forestry and fishery: - Regarding agriculture: To step by step exploit
waste land for agricultural production. To step up intensive farming and expand
specialized farming on suitable soil so as to increase the quantity of
commercial products. To apply new scientific, technical and technological
advances as well as appropriate policies and measures to boost production. And
at the same time to prepare plans and measures to prevent and combat natural
disasters, storms and floods. - To develop forestry, to regreen waste land and
bare hills (mostly in Ba Ria-Vung Tau and Dong Nai); to quickly expand and soon
stabilize coastal protective forests, especially the areas of submerged forests
in Can Gio district of Ho Chi Minh city and along the coastline of Ba Ria-Vung
Tau, to attach importance to forests that serve as a source of materials for
the paper industry, to national forests and Tri An headwater forests. - To develop the exploitation, culture,
processing of aquatic and marine resources and their marketing services among
the people. To raise the sea fishing capacity, promote offshore fishing and
apply new scientific, technical and technological advances to production. To
make in-depth investments in upgrading service establishments for the
development of fishery. To encourage all economic sectors to invest in promoting
the development of the aquatic resource branch. 4. Infrastructure development: - To complete and start to modernize the
infrastructure system is a priority task that needs to be performed one step
ahead. To quickly build key communications routes including national highway
51, national highway 13, national highway 22 and the trans-Asian ways, to
quickly improve the urban traffic, upgrade Tan Son Nhat airport (also taking
into account the construction of a new international airport for the whole
region after Tan Son Nhat airport is over-loaded). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To renovate the railway junction in Ho Chi
Minh city, to build railway lines from Ho Chi Minh city to Vung Tau, Phnom
Penh, western south Vietnam and the Central Highlands. - To upgrade and build a new power grid network
compatible to the power supply capacity so as to meet the production demand and
serve the people's daily life. - To modernize the information and communication
network and expand the networks of mobile telephone, data transmission, coastal
post and information, to expand the radio and television coverage all over the
area. - To renovate, upgrade and build water supply
and drainage systems in big cities and industrial parks to ensure the demand of
clean water for production, business and people's daily life, to improve the
living conditions and the environmental sanitation in urban and rural areas. 5. Cultural, health and social development: - To develop and raise the quality and
effectiveness of the educational and training system so as to raise the
people's intellectual level, and supply adequate human resources for the
regional and national industrialization and modernization. To eradicate
illiteracy and universalize primary education among school-age children by the
year 2000 and universalize junior high school education among the population by
the year 2005. - To develop the network of primary health care
and medical examination and treatment for the people, to invest in upgrading
existing hospitals and improve the quality of services. To build in the
immediate future medical centers for foreigners in Ho Chi Minh city and Vung
Tau. - To attract capital from various sourcesand
investment in many forms for the scientific and technological development in
the region. To develop forms of research and application of scientific,
technical and technological advances. To strongly develop the system of centers
for research and experimentation as well as the agricultural, industrial,
forestry and fishery promotion demonstration in the area. III.
MAJOR SOLUTIONS: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The solutions with respect to sources of
capital, human resources, science, technologies and markets must be concretized
into mechanisms and policies suited to the conditions of each province or city.
Such solutions must be comprehensive and capable of mobilizing all resources
inside and outside the country in service of the socio-economic development of
the southern key economic area. 3. On the basis of the general development
objectives and orientations of the southern key economic area and the
development tasks of various economic sectors therein, the provinces and cities
in the area should review the list of programs and investment projects so as to
arrange them in a more rational priority order. In the course of
implementation, they should regularly supervise and make timely adjustments
thereto with a view to ensuring the efficient investment with different sources
of capital. Article 2.-
The presidents of the People's Committees of the provinces and cities in the
southern key economic area shall have to closely supervise and monitor the
implementation of this master plan through five-year and annual plans, programs
and investment projects in accordance with the area's master plan. The ministries and branches at the central level
shall have to coordinate with and support the provinces and cities in the
southern key economic area in the process of formulating and carrying out
programs and investment projects so as to ensure the conformity between the
socio-economic development master plan of each province or city and the
socio-economic development master plan of the southern key economic area and
the national master plan. Article 3.-
This Decision takes effect 15 days after its signing. The ministers, the heads
of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government, the
presidents of the People's Committees of the provinces and cities in the
southern key economic area shall have to implement this Decision. THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 44/1998/QĐ-TTg ngày 23/02/1998 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng trọng điểm phía Nam giai đoạn từ nay đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.833
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|