CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 1 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 24/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông trong hoạt động quản
lý và sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền
Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện tại Việt Nam.
Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về tần số
vô tuyến điện khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng điều ước quốc tế
đó.
Điều 3. Quản
lý nhà nước về tần số vô tuyến điện
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về tần số vô tuyến
điện.
3. Nội dung quản lý nhà nước
chuyên ngành về tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy hoạch tần số vô tuyến điện; ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng tần số, thiết
bị vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;
b) Phối hợp,
đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh; phân bổ, ấn định tần
số; cấp giấy phép băng tần, giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô
tuyến điện (sau đây gọi là giấy phép tần số vô tuyến điện); thu và quản lý lệ
phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô
tuyến điện, xử lý nhiễu có hại và quản lý tương thích điện từ; thanh tra, xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nghiệp vụ cố định"
là nghiệp vụ vô tuyến điện giữa các điểm cố định đã xác định trước.
2. "Nghiệp vụ lưu động"
là nghiệp vụ vô tuyến điện giữa các đài lưu động với các đài mặt đất, hoặc giữa
các đài lưu động.
3. "Nghiệp vụ lưu động hàng
hải" là nghiệp vụ lưu động giữa đài bờ với đài tầu, hoặc giữa các đài tầu,
hoặc giữa các đài thông tin trên tầu.
4. "Nghiệp vụ lưu động hàng
không" là nghiệp vụ lưu động giữa các đài hàng không với các đài tầu bay,
hoặc giữa các đài tầu bay.
5. "Nghiệp vụ quảng
bá" là nghiệp vụ vô tuyến điện trong đó việc phát sóng dành cho toàn thể
công chúng thu trực tiếp. Nghiệp vụ này bao gồm phát thanh, phát hình và các loại
phát sóng khác.
6. "Nghiệp vụ vô tuyến điện
nghiệp dư" là nghiệp vụ vô tuyến điện nhằm mục đích tự đào tạo, nghiên cứu
kỹ thuật thông tin do các khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là những người
được cấp phép, yêu thích kỹ thuật vô tuyến điện thực hiện, chỉ với mục đích cá
nhân không liên quan đến lợi nhuận.
7. "Đài vô tuyến điện"
là một hay nhiều thiết bị vô tuyến điện kể cả thiết bị phụ kèm theo tại một địa
điểm để thực hiện một nghiệp vụ vô tuyến điện. Mỗi đài vô tuyến điện được phân
loại theo nghiệp vụ mà nó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.
8. "Đài thông tin vệ
tinh" là một đài vô tuyến điện đặt trong tầng khí quyển hoặc trên bề mặt
trái đất dùng để thông tin với một hay nhiều đài không gian hoặc liên lạc với một
hay nhiều đài cùng loại thông qua vệ tinh phản xạ.
9. "Đài lưu động" là một
đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ lưu động, sử dụng lúc chuyển động hoặc tạm dừng
ở những điểm không định trước.
10. "Đài bờ" là một
đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải được đặt trên đất liền hoặc
hải đảo để liên lạc với tầu, thuyền.
11. "Đài tầu" là một
đài vô tuyến điện lưu động thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải đặt trên tầu, thuyền
và không thường xuyên thả neo.
12. "Đài vô tuyến điện đặt
trên các phương tiện nghề cá" là một đài vô tuyến điện đặt trên tầu, thuyền
và các phương tiện lưu động hoặc không lưu động trên biển dùng để khai thác, chế
biến, nuôi trồng và thu gom thủy sản, dịch vụ hậu cần, điều tra thăm dò và kiểm
tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
13. "Đài tầu bay" là một
đài vô tuyến điện lưu động thuộc nghiệp vụ lưu động hàng không đặt trên tầu
bay.
14. "Đài vô tuyến điện nghiệp
dư" là một đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư.
15. "Điện thoại không
dây" (loại kéo dài thuê bao) là thiết bị thu - phát gồm hai phần liên lạc
với nhau bằng sóng vô tuyến:
"Phần 1, máy mẹ" là phần
đặt cố định, được đấu nối với một mạng điện thoại;
"Phần 2, máy con" là
phần có thể đặt cố định hoặc mang đi lưu động, có cùng số điện thoại với máy mẹ.
16. "Phát xạ ngoài
băng" là phát xạ ở một hay nhiều tần số nằm ngay ngoài độ rộng băng tần cần
thiết do kết quả của quá trình điều chế nhưng không bao gồm phát xạ giả.
17. "Phát xạ giả" là
phát xạ trên một hay nhiều tần số ngoài độ rộng băng tần cần thiết và có thể
làm giảm mức phát xạ đó mà không ảnh hưởng đến việc truyền đưa tin tức.
18. "Phát xạ không mong muốn"
là phát xạ bao gồm cả phát xạ giả và phát xạ ngoài băng.
19. "Nhiễu có hại" là
nhiễu làm nguy hại đến các hoạt động của các nghiệp vụ vô tuyến điện hợp pháp
hoặc cản trở, làm gián đoạn một nghiệp vụ vô tuyến điện đang được phép khai
thác.
20. "Phân bổ băng tần"
là việc quy định một băng tần xác định cho một hay nhiều tổ chức hoặc doanh
nghiệp được quyền sử dụng theo những điều kiện cụ thể trong một loại nghiệp vụ
vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện.
21. "ấn định tần số"
là việc cơ quan quản lý cho phép một đài vô tuyến điện được quyền sử dụng một tần
số hay một kênh tần số vô tuyến điện theo những điều kiện cụ thể.
22. "Nghiệp vụ chính"
là nghiệp vụ có tên được in bằng chữ in hoa (ví dụ: cố định) trong bảng phân
chia phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ.
23. "Nghiệp vụ phụ" là
nghiệp vụ có tên được in bằng chữ in thường (ví dụ: Lưu động) trong bảng phân
chia phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ.
Chương 2:
QUY HOẠCH, PHÂN BỔ TẦN SỐ
VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 5. Quy
hoạch phổ tần số vô tuyến điện
1. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến
điện quốc gia là phương án phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần
dành cho các nghiệp vụ theo từng thời kỳ và quy định điều kiện để thiết lập trật
tự khai thác, sử dụng tối ưu phổ tần số vô tuyến điện trên phạm vi cả nước.
Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia.
2. Căn cứ Quy hoạch phổ tần số
vô tuyến điện quốc gia, Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành quy hoạch băng tần,
quy hoạch kênh, quy hoạch tần số vô tuyến điện theo vùng.
a) Quy hoạch băng tần quy định
chi tiết các điều kiện, mục đích sử dụng một số đoạn băng tần cho một loại nghiệp
vụ vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện cụ thể. Quy hoạch băng tần
được xây dựng trên cơ sở công nghệ sử dụng, định mức số lượng băng tần cần thiết,
nhu cầu phát triển dịch vụ và dự phòng băng tần cho công nghệ mới, nhu cầu mới.
b) Quy hoạch kênh phân chia mỗi
băng tần thành các nhóm kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể
theo một hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định. Quy hoạch kênh được xây dựng
trên cơ sở các khuyến nghị phân kênh, các tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Viễn
thông quốc tế để thiết lập trật tự sử dụng kênh tần số vô tuyến điện, hạn chế
nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện.
c) Quy hoạch tần số vô tuyến điện
theo vùng xác lập các vùng sử dụng lại tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến
điện cụ thể ở một số đoạn băng tần trong dải tần số từ ba mươi Mêgahéc (30 MHz)
đến ba nghìn Mêgahéc (3000 MHz). Quy hoạch tần số vô tuyến điện theo vùng được
xây dựng trên cơ sở các khuyến nghị, các tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Viễn
thông quốc tế để nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần số vô tuyến điện, hạn chế
nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện.
Điều 6. Thực
hiện quy hoạch
1. Nghiêm cấm việc sản xuất, nhập
khẩu hoặc sử dụng thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
tại Việt Nam trái với quy hoạch (trừ thiết bị thuộc diện tạm nhập tái xuất; thiết
bị được sản xuất để xuất khẩu; thiết bị để giới thiệu công nghệ trong triển
lãm, hội chợ).
2. Các quy hoạch phát triển điện
tử, viễn thông, phát thanh, truyền hình và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
khác có liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phải được Bộ Bưu chính, Viễn thông thẩm định về phần tần số
vô tuyến điện.
3. Đối với các thiết bị vô tuyến
điện và mạng lưới viễn thông sử dụng tần số vô tuyến điện từ trước khi Quy hoạch
có hiệu lực mà không phù hợp với Quy hoạch, Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định cụ
thể biện pháp, thời hạn chuyển đổi thiết bị, tần số để phù hợp với Quy hoạch và
điều kiện sử dụng thực tế của Việt Nam theo nguyên tắc:
a) Trường hợp thiết bị có khả
năng điều chỉnh về làm việc ở tần số theo quy hoạch mà không cần kinh phí chuyển
đổi, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục chuyển đổi theo thời hạn quy định tại
Quy hoạch.
b) Trường hợp thiết bị không có
khả năng điều chỉnh về làm việc ở tần số theo quy hoạch hoặc thiết bị có khả
năng điều chỉnh tần số nhưng cần kinh phí chuyển đổi:
Ở các băng tần, khu vực có nhu cầu
thấp trong việc sử dụng tần số, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đến hết thời
gian khấu hao thiết bị, nhưng không quá 07 năm, kể từ ngày Quy hoạch có hiệu lực,
hoặc cho đến khi Bộ Bưu chính, Viễn thông yêu cầu ngừng khai thác vì lý do can
nhiễu.
Việc thay thế thiết bị do bị hỏng
hoặc mở rộng mạng không làm thay đổi thời hạn phải ngừng khai thác của toàn mạng.
Ở các băng tần, khu vực có nhu cầu
cao trong việc sử dụng tần số, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục chuyển đổi
theo thời hạn quy định tại Quy hoạch và phải chịu kinh phí chuyển đổi.
c) Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi băng tần trước thời hạn quy định tại Quy hoạch sẽ được thanh
toán một phần kinh phí, nhưng không vượt quá giá trị còn lại của thiết bị tại thời
điểm thu hồi băng tần. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng các băng tần thu
hồi này có trách nhiệm thanh toán kinh phí chuyển đổi cho tổ chức, cá nhân bị
thu hồi băng tần.
Điều 7. Điều
chỉnh quy hoạch
1. Căn cứ vào chính sách phát
triển viễn thông quốc gia, pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực viễn thông và tần số vô tuyến điện, Bộ
Bưu chính, Viễn thông thực hiện việc điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện theo từng
thời kỳ.
2. Nội dung sửa đổi, điều chỉnh
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành là một
phần của Quy hoạch đó.
Điều 8. Phân
bổ băng tần phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Việc phân bổ băng tần phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Các băng tần sử dụng lâu dài
được phân bổ theo tỷ lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và có chú ý đến thông lệ
quốc tế;
b) Các băng tần sử dụng có thời
hạn chỉ áp dụng đối với các thiết bị vô tuyến điện hiện đang sử dụng nhưng
không trang bị tiếp;
c) Các băng tần sử dụng không
thường xuyên trong thời gian ngắn, khi sử dụng phải thông báo cho Bộ Bưu chính,
Viễn thông, trừ trường hợp thuộc danh mục bí mật nhà nước;
d) Khi có nhu cầu sử dụng băng tần
dành cho mục đích kinh tế - xã hội vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sự
đồng ý bằng văn bản của Bộ Bưu chính, Viễn thông và không được gây nhiễu có hại
cho mạng thông tin phục vụ kinh tế - xã hội.
2. Theo từng thời kỳ, Bộ Bưu
chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc
phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt sau khi có ý kiến của ủy ban Tần số vô tuyến điện.Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đúng mục
đích các băng tần số được phân bổ.
3. Trong trường hợp khẩn cấp về
an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng một số băng tần không
thuộc quy định ở điểm a khoản 1 Điều này để đảm bảo thông tin phục vụ quốc
phòng, an ninh trên cơ sở phối hợp theo phương án thống nhất giữa Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Chương 3:
CẤP PHÉP TẦN SỐ VÔ TUYẾN
ĐIỆN
MỤC 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CẤP PHÉP
Điều 9. Nguyên
tắc cấp giấy phép
Việc cấp giấy phép tần số vô tuyến
điện được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển viễn thông; Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy
hoạch tần số khác quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Đảm bảo sử dụng hiệu quả, hợp
lý, tiết kiệm phổ tần số vô tuyến điện.
3. Tuân theo định mức sử dụng và
tiêu chuẩn kỹ thuật về tần số vô tuyến điện của quốc gia và quốc tế.
4. Đáp ứng nhu cầu hợp lý của tổ
chức, cá nhân trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện.
5. Đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng sử dụng và giữa các nghiệp vụ vô tuyến điện cùng loại.
6. Ưu tiên hợp lý nhu cầu sử dụng
tần số phục vụ công nghệ mới, sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
Điều 10.
Phí sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phí sử dụng tần số vô tuyến
điện là khoản thu do Nhà nước quy định để đảm bảo bù đắp những chi phí gián tiếp
và trực tiếp cho công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử
lý nhiễu có hại; bảo đảm thi hành các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ
và phù hợp với tình hình thực tế.
2. Mức phí sử dụng tần số vô tuyến
điện được xác định trên cơ sở giá trị phổ tần số sử dụng, mức độ chiếm dụng phổ
tần số, phạm vi phủ sóng, mật độ sử dụng tần số trong băng tần và trong khu vực
được cấp phép.
3. Tổ chức,
cá nhân ViệtNam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại ViệtNam chỉ được cấp giấy phép
tần số vô tuyến điện sau khi đã nộp lệ phí cấp giấy phép và phí sử dụng tần số
vô tuyến điện. Việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép, phí sử dụng tần số
vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 11.
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép
1. Giấy phép tần số vô tuyến điện
bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Sau thời hạn 01 năm, kể từ
ngày được cấp giấy phép băng tần hoặc sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện mà tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép không triển khai trên thực tế các nội dung quy định
trong giấy phép.
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng tần
số không đúng mục đích, không hiệu quả, gây lãng phí phổ tần số vô tuyến điện
đã được cấp giấy phép.
c) Khi có sự điều chỉnh Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông ra
quyết định thu hồi giấy phép và nêu rõ lý do thu hồi.
MỤC 2.
CẤP PHÉP BĂNG TẦN
Điều 12. Giấy
phép băng tần
Giấy phép băng tần là giấy phép
cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được quyền sử dụng một đoạn băng tần số xác định
kèm theo các điều kiện quy định về giới hạn trên và dưới của đoạn băng tần số
(bao gồm cả phần băng tần bảo vệ); phạm vi phủ sóng; mức phát xạ cực đại được
phép ở ngoài băng tần, ngoài phạm vi phủ sóng và các điều kiện khác.
Điều 13. Điều
kiện cấp phép băng tần
Trong trường hợp việc phân bổ
băng tần là khả thi, Bộ Bưu chính, Viễn thông căn cứ vào các điều kiện cụ thể
sau đây để xem xét, cấp giấy phép băng tần cho tổ chức, doanh nghiệp:
1. Có phương án phát triển mạng
thông tin vô tuyến điện, phương án kinh doanh dịch vụ viễn thông bảo đảm hiệu
quả kinh tế - xã hội và hiệu quả sử dụng băng tần.
2. Đối với mạng viễn thông di động
công cộng, phải có nhu cầu triển khai băng tần trên phạm vi toàn quốc; đối với
mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ phải có nhu cầu cao trong việc sử dụng
tần số tại một khu vực xác định.
3. Thiết bị phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 14.
Thủ tục cấp phép băng tần
1. Hồ sơ
xin cấp phép băng tần gồm:
a) Đơn xin cấp phép, trong đó
nêu rõ băng tần xin sử dụng và phạm vi phủ sóng;
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật Quyết định thành lập đối với tổ chức, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước hoặc Giấy phép đầu tư đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Bên nước ngoài trong Hợp đồng hợp
tác kinh doanh;
c) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông (hoặc Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, hoặc Giấy
phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng) đối với các thiết bị phải cấp giấy
phép thiết lập mạng;
d) Đề án thiết lập mạng thông
tin vô tuyến điện, trong đó nêu rõ: mục đích, phạm vi hoạt động, cấu hình mạng,
công nghệ sử dụng;
đ) Bản đăng ký danh mục các thiết
bị phát sóng vô tuyến điện (theo mẫu do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định).
2. Hồ sơ
xin sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép:
Trong thời gian hiệu lực của giấy
phép, nếu tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
(trừ quy định về độ rộng băng tần) phải làm hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin sửa đổi, bổ sung nội
dung giấy phép;
b) Báo cáo chi tiết nội dung sửa
đổi, bổ sung và các tài liệu có liên quan.
3. Trước khi giấy phép băng tần
hết hạn 90 ngày, nếu tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện và có yêu cầu tiếp tục
sử dụng thì phải làm lại hồ sơ như trường hợp xin cấp phép mới.
4. Nơi tiếp
nhận hồ sơ, hướng dẫn kê khai và giao nhận giấy phép:
Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ
Bưu chính, Viễn thông.
5. Trong quá trình khai thác, tổ
chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định trong
giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các nội dung thay đổi về tham số kỹ thuật,
danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.
Điều 15.
Thời gian giải quyết cấp phép băng tần
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông thẩm
định và hoàn thành xét cấp mới, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp
lệ thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Bưu chính, Viễn
thông có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.
3. Trường hợp từ chối cấp mới, sửa
đổi, bổ sung nội dung giấy phép, Bộ Bưu chính, Viễn thông thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép.
MỤC 3.
CẤP PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 16.
Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
Giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện cấp cho tổ chức, cá nhân được quyền khai thác một
hay nhiều tần số và thiết bị vô tuyến điện, tại địa điểm hoặc khu vực xác định
kèm theo các điều kiện quy định về tần số thu và phát, tham số kỹ thuật phát
sóng, quy ước liên lạc và các điều kiện khác.
Điều 17.
Điều kiện cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
1. Trong trường hợp việc ấn định
tần số vô tuyến điện là khả thi, Bộ Bưu chính, Viễn thông căn cứ vào các điều
kiện cụ thể sau đây để xét cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tại Việt Nam:
a) Mục đích sử dụng, đối tượng
liên lạc rõ ràng phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Thiết bị phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định áp dụng (trừ trường hợp thiết
bị tham gia triển lãm, thử nghiệm kỹ thuật);
c) Khai thác viên đài tầu biển,
đài vô tuyến điện nghiệp dư và các trường hợp khác phải có chứng chỉ vô tuyến
điện viên do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp hoặc công nhận;
d) Địa điểm lắp đặt anten, chiều
cao anten phải phù hợp với các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và các quy
định khác của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không;
đ) Thiết kế hệ thống thiết bị bảo
đảm sử dụng tối ưu phổ tần số vô tuyến điện, tương thích điện từ với môi trường
xung quanh.
2. Riêng đối với đài thông tin vệ
tinh thực hiện liên lạc qua vệ tinh của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế về
thông tin vệ tinh, căn cứ các điều kiện cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ xem xét, cấp phép trong các trường hợp sau
đây:
a) Đài thông tin vệ tinh thuộc mạng
viễn thông công cộng của các doanh nghiệp viễn thông có giấy phép thiết lập mạng
và cung cấp dịch vụ viễn thông do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp.
b) Đài thông tin vệ tinh của tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thông tin vệ tinh của các doanh nghiệp viễn
thông được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp phép.
c) Đài thông tin vệ tinh thuộc
nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh có giấy phép hoạt động báo chí về phát thanh,
truyền hình qua vệ tinh do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp.
d) Đài thông tin vệ tinh thuộc
nghiệp vụ lưu động hàng hải, hàng không qua vệ tinh bảo đảm an toàn hàng hải,
hàng không theo quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hoặc Tổ chức Hàng
không dân dụng quốc tế (ICAO).
đ) Đài thông tin vệ tinh của cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam
được hưởng quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao (sau đây gọi là "Cơ quan đại
diện nước ngoài"), phóng viên nước ngoài vào hoạt động báo chí ngắn hạn ở
Việt Nam.
Bộ Bưu
chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quy định
chi tiết việc cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho Cơ quan đại diện nước
ngoài.
e) Theo điều ước quốc tế giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước ngoài hoặc với tổ chức quốc tế về thông
tin vệ tinh.
g) Các trường hợp khác do Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định.
Điều 18.
Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
1. Trừ trường hợp quy định tại
Điều 24 Nghị định này, đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện hoạt động
riêng lẻ và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng không phải cấp giấy
phép thiết lập mạng, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép;
b) Bản khai xin cấp giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện (theo mẫu do Bộ Bưu chính, Viễn
thông quy định);
c) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật Quyết định thành lập đối với tổ chức, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước, hợp tác xã hoặc Giấy
phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Bên nước ngoài
trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Đối với đài tầu, đài vô tuyến
điện đặt trên tầu, thuyền chỉ chạy trên sông, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này, phải có thêm:
a) Xác nhận tổng dung tích, phạm
vi hoạt động của tầu, thuyền, hoặc chứng nhận số chỗ (đối với tầu chở khách);
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật Chứng chỉ khai thác viên do Bộ Bưu chính, Viễn
thông cấp hoặc công nhận (đối với đài tầu).
3. Đối với thiết bị phát sóng vô
tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá:
a) Nếu là thiết bị của tổ chức,
doanh nghiệp, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, phải có thêm bản sao
có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Giấy chứng nhận đăng
ký tầu cá hoặc xác nhận tổng dung tích của tầu, thuyền.
b) Nếu là thiết bị của tổ hợp
tác, cá nhân, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, phải có
thêm bản sao có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Giấy chứng
nhận đăng ký tầu cá hoặc xác nhận tổng dung tích của tầu, thuyền.
c) Các thiết bị phát sóng vô tuyến
điện đặt trên phương tiện nghề cá hoạt động ở băng tần từ 26,96 Mêgahéc đến
27,41 Mêgahéc (MHz) thuộc loại thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện
và không phải xin giấy phép tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 24 và
Điều 25 của Nghị định này.
4. Đối với đài vô tuyến điện thuộc
nghiệp vụ quảng bá, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, phải
có thêm:
a) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Văn hóa -
Thông tin cấp (với đối tượng là cơ quan báo chí).
b) Văn bản đề nghị của Bộ Văn
hóa - Thông tin hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(với đối tượng chưa xếp loại là cơ quan báo chí, có nhiệm vụ phát lại chương
trình của đài phát thanh, truyền hình Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương).
5. Đối với đài vô tuyến điện
nghiệp dư, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải có thêm:
a) Bản sao Chứng chỉ khai thác
viên vô tuyến điện nghiệp dư do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp hoặc công nhận;
b) Bản sao Hộ chiếu cùng thẻ thường
trú hoặc chứng nhận tạm trú hay thẻ tạm trú (đối với khai thác viên nước
ngoài).
6. Đối với điện thoại không dây
(loại kéo dài thuê bao) không thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện được sử dụng
có điều kiện và phải cấp phép sử dụng tần số, hồ sơ theo quy định tại điểm a và
b khoản 1 Điều này.
7. Đối với đài vô tuyến điện thuộc
Cơ quan đại diện nước ngoài, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này, phải có thêm văn bản đề nghị của Bộ Ngoại giao.
8. Đối với các thiết bị phát
sóng vô tuyến điện thuộc mạng phải cấp giấy phép thiết lập mạng, ngoài hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này phải có thêm:
a) Đề án thiết lập mạng thông
tin vô tuyến điện, trong đó nêu rõ cấu hình mạng, phạm vi hoạt động, công nghệ
sử dụng, thiết bị, tần số xin sử dụng;
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông (hoặc Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, hoặc Giấy
phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng).
Điều 19.
Gia hạn giấy phép
Trước khi giấy phép hết hạn 30
ngày, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng (không sửa đổi, bổ sung
nội dung giấy phép) phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Hồ sơ xin gia hạn
giấy phép gồm:
1. Đơn xin gia hạn giấy phép;
2. Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông (hoặc Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông hoặc Giấy phép
thiết lập mạng viễn thông dùng riêng) đang còn hiệu lực đối với các thiết bị phải
cấp giấy phép thiết lập mạng.
Điều 20.
Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
Trong thời gian hiệu lực của giấy
phép, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải
làm hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin sửa đổi, bổ sung nội
dung giấy phép;
2. Bản khai bổ sung nếu có thay
đổi;
3. Các tài liệu khác liên quan đến
nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 21.
Thời gian giải quyết cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm giải quyết cấp mới; gia hạn; sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp
lệ thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Bưu chính, Viễn
thông có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép để
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trường hợp từ chối cấp mới;
gia hạn; sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, Bộ Bưu chính, Viễn thông thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
Điều 22.
Nơi tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn kê khai và giao nhận giấy phép
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ và giao
nhận giấy phép đối với trường hợp xin cấp mới giấy phép cho các thiết bị thuộc
mạng thông tin vô tuyến điện phải cấp giấy phép thiết lập mạng, các trường hợp
phải xin sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng:
a) Bộ Bưu chính, Viễn thông;
b) Các Cục Bưu chính, Viễn thông
và Công nghệ thông tin khu vực.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ và giao
nhận giấy phép đối với trường hợp xin cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội
dung giấy phép cho các thiết bị thuộc loại không phải cấp giấy phép thiết lập mạng;
các trường hợp xin gia hạn, sửa đổi, bổ sung mà giấy phép thiết lập mạng đang
còn hiệu lực:
a) Cục Tần số vô tuyến điện;
b) Các Trung tâm kiểm soát tần số
vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện.
Điều 23.
Sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp gây nguy
hiểm đến tài sản và tính mạng con người, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời
tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện chưa được cấp phép và phải thông báo kịp
thời cho Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông khi điều kiện
cho phép.
2. Đài vô tuyến điện khi gửi
thông tin hoặc tín hiệu cấp cứu được phép phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả
các tần số không dành riêng cho gọi cứu nạn quốc tế và quốc gia.
3. Các đài vô tuyến điện khi nhận
được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lập tức ngừng phát sóng trên tần số có khả
năng gây nhiễu cho thông tin cấp cứu và phải liên tục lắng nghe trên tần số
phát gọi cấp cứu; trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời
thông báo cho Cơ quan tìm kiếm cứu nạn.
MỤC 4.
CÁC LOẠI THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN SỬ DỤNG CÓ ĐIỀU KIỆN KHÔNG
CẦN GIẤY PHÉP
Điều 24.
Điều kiện kỹ thuật và khai thác
1. Các loại thiết bị vô tuyến điện
sử dụng có điều kiện bao gồm các thiết bị cự ly ngắn có công suất hạn chế, ít
khả năng gây nhiễu có hại và không được bảo vệ khỏi nhiễu có hại.
2. Các điều kiện kỹ thuật và
khai thác của loại thiết bị vô tuyến điện sử dụng có điều kiện, bao gồm: phân
kênh tần số, mức công suất phát hạn chế, phương thức phát được chỉ định, khu vực
được phép khai thác và các điều kiện khác.
3. Theo từng thời kỳ, Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định và công bố danh mục thiết bị vô tuyến điện được sử dụng
có điều kiện. Nội dung thông báo phải nêu đầy đủ điều kiện về kỹ thuật và khai
thác của loại thiết bị được sử dụng có điều kiện.
Điều 25.
Trách nhiệm của người sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng các
thiết bị vô tuyến điện quy định tại Điều 24 phải đáp ứng các điều kiện kỹ thuật,
khai thác theo quy định và không phải xin giấy phép tần số vô tuyến điện.
2. Nghiêm cấm sử dụng các thiết
bị vô tuyến điện không đáp ứng được các điều kiện về kỹ thuật và khai thác theo
quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Chương 4:
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN
SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI, QUẢN LÝ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
MỤC 1.
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, XỬ LÝ NHIỄU CÓ
HẠI
Điều 26.
Đối tượng kiểm tra, kiểm soát
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ
Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện của
Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 27.
Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện trong
phạm vi cả nước để thu, đo các tham số kỹ thuật và khai thác, mức độ chiếm dụng
băng tần của các đài vô tuyến điện; xác định nguồn nhiễu; phát hiện các đài vi
phạm; xử lý nhiễu có hại theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về thông
tin vô tuyến điện mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Kết quả kiểm tra, kiểm soát,
đo tham số kỹ thuật và định vị các thiết bị vô tuyến điện, dạng phổ tín hiệu,
hô hiệu hoặc tín hiệu nhận dạng và các bằng chứng khác là căn cứ để xác định và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện.
Điều 28.
Các hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện
theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến
hành khi giải quyết khiếu nại; khi Bộ Bưu chính, Viễn thông xét thấy có dấu hiệu
vi phạm quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều 29. Biện
pháp hạn chế nhiễu có hại
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện phải thực hiện đúng các
quy định trong giấy phép và phải áp dụng các biện pháp sau đây để hạn chế khả
năng gây nhiễu có hại:
a) Giữ tần số phát trong phạm vi
sai lệch tần số cho phép;
b) Giảm mức phát xạ không mong
muốn ở trị số thấp nhất;
c) Sử dụng phương thức phát có độ
rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất (trừ một số trường hợp đặc biệt như trải phổ);
d) Hạn chế phát sóng ở những hướng
không cần thiết;
đ) Sử dụng mức công suất nhỏ nhất
đủ để đảm bảo chất lượng thông tin.
2. Đài vô tuyến điện thuộc nghiệp
vụ phụ không được gây nhiễu có hại cho đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ chính
và không được khiếu nại nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ chính
mà tần số của các đài vô tuyến điện này đã được ấn định hoặc có thể được ấn định
muộn hơn.
Điều 30.
Xử lý khiếu nại nhiễu có hại
1. Tổ chức, cá nhân khi khiếu nại
về nhiễu có hại phải gửi tới Bộ Bưu chính, Viễn thông "Báo cáo nhiễu có hại"
theo mẫu quy định và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông để tổ
chức việc xác định nguồn gây nhiễu, biện pháp giải quyết nhiễu có hại.
Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số
và thiết bị vô tuyến điện trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Bưu chính, Viễn thông và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nguồn
nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hiệu quả.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông xử
lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau:
a) Ưu tiên cho phát xạ trong
băng, phát xạ không mong muốn phải được hạn chế ở mức thấp nhất;
b) Ưu tiên cho nghiệp vụ chính,
các nghiệp vụ phụ phải thay đổi tần số hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng;
c) Trong cùng một nghiệp vụ vô
tuyến điện, tần số được cấp phép sử dụng sau phải chuyển đổi, ưu tiên cho tần số
được cấp phép sử dụng trước;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết
bị ứng dụng sóng vô tuyến điện trong khoa học, công nghiệp, y tế; thiết bị điện,
điện tử, khi gây nhiễu có hại cho các đài vô tuyến điện phải thực hiện các biện
pháp để loại bỏ nhiễu (trừ trường hợp các thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
hoạt động đúng băng tần qui định) và phải ngừng sử dụng các thiết bị này khi
gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường, an toàn, cứu nạn;
đ) Trường hợp nhiễu có hại chưa
được khắc phục có thể áp dụng các biện pháp: thay đổi tần số, hạn chế công suất
phát; thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính phương hướng của anten phát; phân
chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài gây nhiễu;
e) Bên gây nhiễu do không thực
hiện đúng nội dung giấy phép chịu trách nhiệm về chi phí cho việc chuyển đổi tần
số, thiết bị, xử lý nhiễu có hại.
Điều 31.
Xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với
các đài vô tuyến điện phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Trừ trường hợp đối với các
băng tần được phân bổ cho quốc phòng, an ninh sử dụng lâu dài theo điểm a khoản
1 Điều 8 của Nghị định này, khi xảy ra nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện
phục vụ kinh tế - xã hội với các đài vô tuyến điện phục vụ quốc phòng, an ninh
thì các đài vô tuyến điện quốc phòng, an ninh chủ động thay đổi tần số và các
tham số kỹ thuật phát sóng để tránh nhiễu.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Bưu chính, Viễn thông chủ trì và phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ,
ngành liên quan khác thành lập đoàn kiểm tra liên ngành giải quyết nhiễu có hại.
MỤC 2.
QUẢN LÝ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
Điều 32.
Mục tiêu quản lý tương thích điện từ
Thiết bị, hệ thống thiết bị khi
đưa vào sử dụng có tạo ra năng lượng điện từ trong giải tần số từ mười Kilôhéc
(10 KHz) đến ba nghìn Gigahéc (3.000 GHz) phải đảm bảo tương thích điện từ để
các thiết bị, hệ thống thiết bị này hoạt động ổn định, không bị nhiễu và không
gây nhiễu có hại đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác.
Điều 33.
Nội dung quản lý tương thích điện từ
1. Nội dung quản lý nhà nước về
tương thích điện từ bao gồm:
a) Xây dựng, ban hành và công bố
việc áp dụng tiêu chuẩn tương thích điện từ;
b) Quy định về chứng nhận tương
thích điện từ cho các thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông, thiết bị ứng
dụng sóng vô tuyến điện trong khoa học, công nghiệp và y tế;
c) Công nhận và chỉ định các
Phòng thử nghiệm, Cơ quan chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn tương thích điện từ;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý tương thích điện từ.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông xây
dựng và ban hành quy định về quản lý tương thích điện từ.
Điều 34.
Chứng nhận, công bố phù hợp tiêu chuẩn tương thích điện từ
1. Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
tương thích điện từ.
Theo từng thời kỳ, Bộ Bưu chính,
Viễn thông quy định danh mục các thiết bị viễn thông, thiết bị vô tuyến điện,
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện trong khoa học, công nghiệp, y tế cần phải
qua chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn tương thích điện từ.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu các thiết bị thuộc danh mục này phải làm thủ tục chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn và đánh dấu phù hợp tiêu chuẩn tương thích điện từ theo quy định trước
khi đưa vào sử dụng hoặc lưu thông trên thị trường.
2. Công bố và bảo đảm thiết bị
phù hợp tiêu chuẩn tương thích điện từ.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu các thiết bị điện, điện tử dân dụng, thiết bị có bức xạ sóng vô tuyến điện
ngoài ý muốn và các thiết bị khác có trách nhiệm công bố bảo đảm thiết bị phù hợp
với tiêu chuẩn tương ứng về tương thích điện từ và đánh dấu phù hợp tiêu chuẩn
tương thích điện từ theo quy định trước khi đưa vào sử dụng hoặc lưu thông trên
thị trường.
3. Việc chứng nhận, công bố phù
hợp tiêu chuẩn tương thích điện từ theo quy định cụ thể của Bộ Bưu chính, Viễn
thông.
Điều 35.
Phòng thử nghiệm, Cơ quan chứng nhận tương thích điện từ
Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định
các yêu cầu về năng lực và hoạt động của các Phòng thử nghiệm và Cơ quan chứng
nhận tương thích điện từ; quy định thủ tục chỉ định các Phòng thử nghiệm và Cơ
quan chứng nhận tương thích điện từ.
Chỉ có các kết quả đo kiểm, chứng
nhận tương thích điện từ của các Phòng thử nghiệm và Cơ quan chứng nhận do Bộ
Bưu chính, Viễn thông chỉ định hoặc thừa nhận mới được sử dụng trong hoạt động
quản lý tương thích điện từ.
Chương 5:
PHỐI HỢP, ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ
VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ QUỸ ĐẠO VỆ TINH
Điều 36. Đối
tượng phối hợp, đăng ký quốc tế
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tần
số vô tuyến điện cho thông tin vô tuyến điện quốc tế, cho hệ thống vệ tinh trên
quỹ đạo địa tĩnh, phi địa tĩnh, hoặc có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ
vô tuyến điện của nước khác, hoặc muốn được quốc tế thừa nhận phải phối hợp,
đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện hoặc quỹ đạo vệ tinh.
Điều 37.
Trách nhiệm của Bộ Bưu chính, Viễn thông
Bộ Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm:
1. Tổ chức phối hợp với các nước
và đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo
vệ tinh để bảo vệ quyền lợi và chủ quyền quốc gia.
2. Quy định cụ thể việc quản lý,
sử dụng và đăng ký quốc tế về quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện với
các nước có chung đường biên giới với Việt Nam.
Điều 38.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn
thông trong việc phối hợp, đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ
tinh.
2. Tổ chức, doanh nghiệp có nhu
cầu sử dụng vị trí quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam phải được Bộ Bưu
chính, Viễn thông cho phép và phải tuân thủ các quy định về phí đăng ký, phối hợp
quỹ đạo vệ tinh và qui định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 39.
Đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện
1. Hồ sơ đăng ký quốc tế về tần
số vô tuyến điện gồm:
a) Công văn xin đăng ký quốc tế
về tần số vô tuyến điện;
b) Bản sao Giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
c) Bản khai đăng ký quốc tế về tần
số vô tuyến điện (theo mẫu quy định).
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ
Bưu chính, Viễn thông.
3. Trên cơ sở hồ sơ xin đăng ký
quốc tế về tần số vô tuyến điện, Bộ Bưu chính, Viễn thông (Cục Tần số vô tuyến
điện) xem xét đối chiếu với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ của quốc
tế, quốc gia để thống nhất nội dung và làm thủ tục đăng ký quốc tế.
4. Việc sử dụng và khai thác các
tần số vô tuyến điện đã được quốc tế công nhận phải thực hiện theo quy định của
Thể lệ vô tuyến điện quốc tế.
Điều 40.
Đăng ký quốc tế về quỹ đạo vệ tinh
Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu
đăng ký quốc tế về quỹ đạo vệ tinh phải nộp hồ sơ cho Bộ Bưu chính, Viễn thông
và thực hiện theo đúng thủ tục quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế và Bộ
Bưu chính, Viễn thông.
Chương 6:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, THANH
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 41.
Thanh tra
Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài tại Việt Nam sử dụng tần số, sản xuất, sử dụng thiết bị vô tuyến điện,
thiết bị phải qua chứng nhận tương thích điện từ đều chịu sự thanh tra, kiểm
tra của thanh tra chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin và
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 42. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan trong lĩnh vực vô tuyến điện, thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 43.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức có thẩm quyền trong việc thi hành Nghị định này.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định của Nghị định
này.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
CHƯƠNG 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ những quy định trước đây
trái với Nghị định này.
Điều 45.
Trách nhiệm thi hành
Bộ Bưu chính, Viễn thông trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.