BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/1997/TC-TCĐN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 16/1997/ TC-TCĐN NGÀY 31 THÁNG 03 NĂM
1997 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
VÀ VỆ SINH CÁC THÀNH PHỐ,THỊ XÃ VAY VỐN ADB
Căn cứ các Hiệp định tín dụng
về các dự án cấp nước và vệ sinh cho các thành phố, thị xã ký kết giữa nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);
Căn cứ Nghị định 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ Ban hành Quy chế vay và
trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên bộ số 09 TC/NH ngày 02/6/1994 giữa Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước, và các thông tư hướng dẫn thực hiện các nghị định trên;
Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư cho các dự án cấp
nước và vệ sinh tại các thành phố, thị xã;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, giải ngân và sử dụng vốn đầu tư cho các
dự án cấp nước và vệ sinh các thành phố thị xã như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Định nghĩa: Trừ khi có quy định
khác đi, các khái niệm, thuận ngữ sử dụng trong thông tư này có cùng ý nghĩa
như trong các Hiệp định tín dụng và Hiệp định vay phụ.
1.1. Dự án: Là dự án đầu tư cho
hệ thống cấp nước và vệ sinh các thành phố, thị xã theo các Hiệp định tín dụng
đã ký với ADB. Mỗi dự án bao gồm các Dự án thành phần được thực hiện tại các
thành phố, thị xã đã xác định trong các Hiệp định tín dụng.
1.2. Cơ quan điều hành dự án là
Bộ Xây dựng. Ban quản lý dự án Trung ương là đơn vị được thành lập trong Ban quản
lý dự án phát triển cấp thoát nước thuộc Bộ Xây dựng để thực hiện, điều phối và
quản lý hoạt động của các Dự án.
1.3. Cơ quan thực hiện dự án (Chủ
đầu tư) là các Công ty cấp thoát nước ở các tỉnh có dự án. Ban quản lý dự án địa
phương là đơn vị được thành lập tại các công ty cấp thoát nước ở các thành phố,
thị xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự án thành phần.
2. Nguyên tắc quản lý:
2.1. Nguồn vốn vay của ADB là
nguồn vay nước ngoài của Chính phủ Việt Nam, vì vậy toàn bộ tiền vay phải được
phản ánh vào Ngân sách Nhà nước.
Bộ Tài chính quản lý, theo dõi
việc thực hiện khoản vay và trả nợ cho ADB khi đến hạn theo các điều khoản do
Hiệp định quy định và phù hợp với các qui định hiện hành của Việt Nam.
2.2. Việc cấp phát và cho vay vốn
cho các dự án thành phần từ nguồn vốn vay ngoài nước và nguồn vốn đối ứng trong
nước được thực hiện cụ thể như sau:
Vốn vay ADB được dùng để cấp
phát và cho vay lại đối với các công ty cấp thoát nước tại các thành phố, thị
xã có dự án theo tỷ lệ đã quy định tại Hiệp định tín dụng và Quyết định đầu tư
của Chính phủ theo nguyên tắc: giai đoạn đầu vốn ADB dùng để cấp phát cho dự án
thành phần cho đến khi đến hạn mức vốn cấp phát đã được xác định; sau đó vốn
vay ADB sẽ được cho vay lại các Công ty cấp thoát nước.
- Vốn vay ADB để cấp phát cho
các dự án thành phần được thực hiện theo phương thức Ngân sách Trung ương trợ cấp
có mục tiêu cho Ngân sách Địa phương, Ngân sách Địa phương cấp phát cho các Dự
án thành phần.
Nguyên tắc hạch toán phần vốn cấp
phát như sau:
Đối với vốn thanh toán trực tiếp:
Sau khi nhân được thông báo của ADB đã giải ngân theo đơn xin rút vốn thanh
toán trực tiếp, Vụ Tài chính Đối ngoại làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ
Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục
ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính
các tỉnh căn cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi
thu ngân sách địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư và Phát triển tỉnh để cấp phát
cho Chủ đầu tư.
Đối với vốn thanh toán theo hình
thức tạm ứng: Khi nhận được thông báo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung
ương đã giải ngân theo đề nghị thanh toán từ tài khoản tạm ứng của Ban Quản lý
Dự án địa phương, Vụ Tài chính Đối ngoại làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ
Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục
ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính
các tỉnh căn cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi
thu ngân sách địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để cấp phát
cho chủ đầu tư.
Đối với vốn thanh toán theo đề
nghị của Ban Quản lý Dự án Trung ương: Việc hạch toán ngân sách và ghi phân bổ
cho các dự án thành phần được thực hiện theo quý. Vụ Tài chính Đối ngoại căn cứ
các thông báo giải ngân của ADB (thanh toán trực tiếp) và của Ngân hàng (thanh
toán tài khoản tạm ứng) và kế hoạch phân bổ chi tiêu của Ban Quản lý Dự án
Trung ương cho các dự án thành phần, làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân
sách Nhà nước. Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà nước,
ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính các tỉnh căn cứ lệnh thu và
lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu ngân sách địa phương,
ghi chi cho Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để cấp phát cho Chủ đầu tư.
Vốn vay ADB cho các dự án thành
phần vay lại được thực hiện thông qua hệ thống của Tổng cục Đầu tư Phát triển
và tuân theo các quy định trong Hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài chính với các
Công ty cấp thoát nước và hợp đồng tín dụng ký giữa Cục Đầu tư Phát triển tỉnh
với các công ty cấp thoát nước. Hệ thống Tổng cục đầu tư phát triển chịu trách
nhiệm quản lý, theo dõi tình hình thực hiện phần vốn cho vay lại và thu hồi gốc,
lãi khi đến hạn.
Nguyên tắc hạch toán cho vay lại
như sau:
Khi nhận được thông báo giải
ngân của ADB theo hình thức thanh toán trực tiếp hay thông báo của Ngân hàng Đầu
tư Phát triển về việc giải ngân từ tài khoản tạm ứng, Vụ Tài chính Đối ngoại
làm thông trị duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải
ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi cho
Tổng cục Đầu tư Phát triển để cho vay lại, Tổng cục Đầu tư Phát triển thông báo
vốn cho cục Đầu tư Phát triển để cho các dự án thành phần đã mở tại cục Đầu tư
Phát triển theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa cục Đầu tư Phát triển với các dự
án thành phần.
2.3. Vốn đối ứng của các dự án
do Uỷ ban nhân dân các tỉnh bố trí từ các nguồn vốn do tỉnh quản lý (ngân sách,
huy động, khấu hao cơ bản và các nguồn vốn khác...) phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án đã cam kết.
2.4. Vốn cấp phát cho hoạt động
điều phối, quản lý của Ban Quản lý Dự án Trung ương được tính trong tổng mức đầu
tư của dự án và được phân bổ trong phần vốn cấp phát cho các Dự án thành phần
theo tỷ lệ như đã xác định trong Hiệp định và tài liệu dự án. Bộ Tài chính (Tổng
cục Đầu tư Phát triển) quản lý, xét duyệt và cấp phát các khoản chi tiêu do Ban
Quản lý Dự án Trung ương đề nghị.
2.5. Các chủ đầu tư có trách nhiệm
sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án đã được duyệt phù hợp với các quy định
trong nước và quy định trong các Hiệp định tín dụng, Hiệp định vay phụ, Hợp đồng
tín dụng.
2.6. Bộ Tài chính và Ngân hàng
Nhà nước uỷ quyền cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển là ngân hàng phục vụ cho
các dự án, thực hiện các thủ tục rút vốn từ khoản vay (gồm các phương thức
thanh toán trực tiếp, hoàn vốn, và thư cam kết) cho dự án khi có ý kiến của Bộ
Tài chính đối với từng lần rút vốn.
2.7. Trong quá trình thực hiện
rút vốn, Ngân hàng đầu tư và phát triển dược hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp
vụ phát sinh (gồm các loại phí điện tín, fax, gửi chứng từ, phí mở L/C...) theo
biểu phí của Ngân hàng Đầu tư và phát triển và phù hợp với các qui định của
Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ.
Khoản phí dịch vụ nói trên được
đảm bảo từ nguồn vốn đối ứng trong nước và tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
2.8 Tổng cục Đầu tư Phát triển
thuộc Bộ Tài chính quản lý vốn cấp phát và vốn cho vay lại các dự án và được hưởng
phí dịch vụ theo qui định.
3. Tổng kinh phí và cơ cấu sử dụng
vốn:
Được qui định cụ thể tại các quyết
định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, các Hiệp định tín dụng và các tài liệu kèm
theo Hiệp định.
II. LẬP KẾ HOẠCH:
1. Xây dựng kế hoạch tài chính
cho dự án:
1.1. Hàng năm theo đúng trình tự
lập, trình và xét duyệt kế hoạch ngân sách Nhà nước, Chủ đầu tư lập kế hoạch
tài chính của dự án thành phần trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh để tổng hợp trong kế
hoạch ngân sách tỉnh, gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ
Tài chính, trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt. Kế hoạch của chủ đầu tư đồng
gửi cho Ban Quản lý Dự án Trung ương.
1.2. Ban Quản lý Dự án Trung
ương lập kế hoạch phần chi trực tiếp tại Ban Quản lý Dự án Trung ương gồm các
khoản chi thường xuyên của Ban và các khoản chi chung cho cả dự án (chi chuyên
gia tư vấn, chi mua sắm máy móc, thiết bị). Kế hoạch này phải được phân bổ chi
tiết cho từng dự án thành phần và gửi cho các Ban Quản lý Dự án Địa phương để tổng
hợp trong kế hoạch tài chính của các Dự án thành phần.
1.3. Nội dung kế hoạch tài chính
của các dự án thành phần phải thể hiện khối lượng công việc sẽ được thực hiện,
nguồn vốn, bao gồm vốn vay ngoài nước (ADB), vốn đối ứng trong nước (do tỉnh bố
trí), tiến độ rút vốn vay và sử dụng vốn trong nước, phân chia chi tiết theo
tháng, quý, năm và theo từng hạng mục công việc, trong đó có mục kinh phí chi
cho hoạt động của Ban Quản lý Dự án Trung ương.
2. Ban Quản lý Dự án Trung ương
có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tài chính chung của cả Dự án, gửi Bộ Tài chính
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở xét duyệt kế hoạch ngân sách, kế hoạch rút vốn
chung cho cả Dự án.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thông
báo kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt cho Chủ đầu tư sau khi có quyết định giao
kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
Các chủ đầu tư thông báo kế hoạch
đã được duyệt cho Ban Quản lý Dự án Trung ương để Ban Quản lý Dự án Trung ương
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển)
và Ngân hàng Đầu tư Phát triển để theo dõi tình hình rút vốn của cả dự án.
III. MỞ TÀI
KHOẢN:
1. Để tiếp nhận vốn tạm ứng của
ADB, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở một Tài khoản tạm ứng cho dự án, Ngân
hàng Đầu tư Phát triển Trung ương mở Tài khoản dự án do Ban Quản lý Dự án Trung
ương là chủ tài khoản, đồng thời có phân loại tiểu khoản để theo dõi việc rút
và sử dụng vốn của từng dự án thành phần.
2. Chủ đầu tư mở:
- Một Tài khoản dự án thành phần
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh để tiếp nhận vốn tạm ứng của ADB,
- Một Tài khoản cấp phát vốn tại
Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để theo dõi cấp phát vốn cho dự án.
- Một Tài khoản tiền vay tại Cục
Đầu tư Phát triển tỉnh.
IV. RÚT VỐN,
CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN VAY NGOÀI NƯỚC:
1. Rút vốn và thanh toán qua Tài
khoản tạm ứng:
1.1. Rút vốn về Tài khoản tạm ứng:
1.1.1. Rút vốn ban đầu về Tài
khoản Tạm ứng: Ban Quản lý Dự án Trung ương chuẩn bị kế hoạch chi tiêu cho giai
đoạn 06 tháng đầu và căn cứ hạn mức Tài khoản tạm ứng quy định trong Hiệp định
tín dụng, làm đề nghị rút vốn ban đầu vào Tài khoản Tạm ứng gửi Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại) và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin rút vốn
+ Công văn đề nghị rút vốn
+ Dự toán các khoản chi
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có
công văn chấp thuận gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và Ban Quản lý Dự án
Trung ương.
Sau khi có công văn chấp thuận của
Bộ Tài chính, và kiểm tra tính hợp lệ của các điều kiện rút vốn Ngân hàng Nhà
nước sẽ ký vào đơn rút vốn và gửi ADB.
Khi ADB giải ngân, tiền được
chuyển vào Tài khoản tạm ứng của dự án tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Trong ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển ngay số tiền này vào Tài khoản
dự án tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương. Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 1.
1.1.2. Rút vốn bổ sung Tài khoản
Tạm ứng: nguyên tắc rút vốn bổ sung Tài khoản Tạm ứng là nguyên tắc thực chi,
nghĩa là dự án chỉ được rút vốn bổ sung cho những khoản đã thực thanh toán.
Hàng tháng (nhưng không quá 03
tháng) Ban Quản lý Dự án Trung ương có thể làm đơn xin rút bổ sung Tài khoản Tạm
ứng. Hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) gồm:
+ Đơn xin rút vốn
+ Công văn đề nghị rút vốn
+ Bản sao kê chi tiêu
+ Bản sao kê Tài khoản tạm ứng ở
Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương
+ Các chứng từ cần thiết khác
Trong vòng 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ
có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và
Ban Quản lý Dự án Trung ương.
Sau khi có công văn chấp thuận của
Bộ Tài chính, và kiểm tra tính hợp lệ của các điều kiện rút vốn, Ngân hàng Nhà
nước ký đơn xin rút vốn gửi ADB.
Khi tiền về Tài khoản tạm ứng,
trong ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển ngay số tiền này
về Tài khoản dự án tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương.
1.2. Thanh toán tiền từ Tài khoản
Dự án (Tạm ứng):
1.2.1. Theo yêu cầu của Ban Quản
lý Dự án Trung ương:
Khi có nhu cầu chi tiêu cho hoạt
động của Văn phòng Ban Quản lý Dự án Trung ương hoặc cho những công việc do Ban
Quản lý Dự án Trung ương đại diện cho các dự án thành phần trực tiếp thực hiện
ký hợp đồng với các nhà thầu/người cung cấp, Ban Quản lý Dự án Trung ương phải
gửi các tài liệu sau tới Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển):
+ Kế hoạch chi tiêu của Văn
phòng Ban Quản lý Dự án Trung ương
+ Hợp đồng, hoá đơn, phiếu báo
giá và các chứng từ cần thiết khác chứng minh công việc đã hoàn thành hoặc đã
bàn giao.
+ Đề nghị rút vốn thanh toán từ
Tài khoản Tạm ứng.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển)
sẽ có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn từ Tài khoản dự án (Tạm ứng) gửi Ngân
hàng Đầu tư Phát triển Trung ương. Sau khi có công văn chấp thuận, Ngân hàng Đầu
tư Phát triển thực hiện việc rút tiền thanh toán theo đề nghị của Ban Quản lý Dự
án Trung ương.
Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 2.
1.2.2. Theo yêu cầu của các Ban
Quản lý dự án địa phương:
- Trường hợp thanh toán cho hoạt
động của Văn phòng Ban Quản lý Dự án địa phương:
+ Căn cứ kế hoạch chi thường
xuyên hàng tháng, Ban Quản lý Dự án địa phương làm công văn đề nghị Ban Quản lý
Dự án Trung ương chuyển tiền tạm ứng vào Tài khoản dự án thành phần, số tiền do
Ban Quản lý Dự án Trung ương chuyển về TK Dự án thành phần tối đa không quá
50.000 đôla Mỹ. Khi có nhu cầu chi tiêu cho hoạt động của Văn phòng, Ban Quản
lý Dự án địa phương gửi các hồ sơ, tài liệu sau tới Cục Đầu tư Phát triển tỉnh
và Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh:
+ Công văn đề nghị thanh toán từ
Tài khoản dự án thành phần
+ Kế hoạch chi đã được cấp có thẩm
quyền duyệt.
+ Biên lai chứng từ cần thiết.
Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm thẩm định,
xác nhận khối lượng công việc hoặc khối lượng xây dựng cơ bản đã được thực hiện
đủ điều kiện rút vốn và có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn.
Khi có văn bản chấp nhận của Cục
Đầu tư Phát triển tỉnh, Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh thực hiện thanh toán
theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án địa phương.
Số tiền tạm ứng cho chi thường
xuyên của Ban Quản lý Dự án địa phương sẽ được bổ sung khi Ban Quản lý Dự án địa
phương làm thủ tục quyết toán các khoản đã chi với Ban Quản lý Dự án Trung
ương.
Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 3.
- Trường hợp thanh toán cho khối
lượng xây dựng cơ bản, hoặc mua sắm thiết bị, Ban Quản lý Dự án địa phương gửi
các hồ sơ, tài liệu sau tới Cục Đầu tư Phát triển tỉnh:
+ Công văn đề nghị thanh toán từ
Tài khoản dự án (tạm ứng).
+ Thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Quyết định trúng thầu.
+ Hợp đồng.
+ Biên bản nghiệm thu.
+ Giấy đề nghị thanh toán.
+ Các chứng từ khác nếu cần thiết.
Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm thẩm định,
xác nhận khối lượng công việc hoặc khối lượng xây dựng cơ bản đã được thực hiện
đủ điều kiện rút vốn và có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn.
Sau khi có văn bản xác nhận của
Cục Đầu tư Phát triển tỉnh Ban Quản lý Dự án địa phương gửi Ban Quản lý Dự án
Trung ương đề nghị thanh toán từ Tài khoản dự án (Tạm ứng), kèm xác nhận của Cục
Đầu tư Phát triển tỉnh, các chứng từ cần thiết khác. Ban Quản lý Dự án Trung
ương làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương thanh toán theo
đề nghị của Ban Quản lý Dự án địa phương.
Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 4.
2. Thanh toán trực tiếp:
2.1. Theo yêu cầu của Ban Quản
lý Dự án địa phương.
Trên cơ sở yêu cầu thanh toán của
người cung cấp hàng hoá hay dịch vụ, Ban Quản lý Dự án địa phương làm công văn
đề nghị Ban Quản lý Dự án Trung ương rút vốn thanh toán trực tiếp cho người
cung cấp hàng hoá hay dịch vụ, kèm theo các chứng từ cần thiết như:
+ Hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch
vụ
+ Các tài liệu chứng minh hợp đồng
hợp lệ
+ Vận đơn
+ Hoá đơn chứng nhận đã giao
hàng
+ Các chứng từ cần thiết khác (nếu
có).
Ban Quản lý Dự án Trung ương,
căn cứ đề nghị của Ban Quản lý Dự án địa phương, chuẩn bị đơn xin rút vốn, công
văn đề nghị rút vốn trực tiếp và các chứng từ tài liệu cần thiết gửi Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính Đối ngoại).
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có
công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban Quản
lý dự án Trung ương.
Sau khi có công văn chấp thuận của
Bộ Tài chính, Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban Quản lý Dự án Trung ương ký
đơn rút vốn thanh toán trực tiếp gửi ADB để thanh toán cho người thụ hưởng (nhà
thầu, người cung cấp).
Khi nhận được thông báo của ADB,
về việc đã giải ngân thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/người cung cấp, Ban Quản
lý Dự án Trung ương có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển) để làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách.
Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 5.
2.2. Theo yêu cầu của Ban Quản
lý Dự án Trung ương:
Đối với việc thanh toán trực tiếp
cho các công việc, hợp đồng do Ban Quản lý Dự án Trung ương trực tiếp ký thực
hiện chung cho cả dự án, Ban Quản lý Dự án Trung ương làm đề nghị thanh toán trực
tiếp theo thủ tục như nêu ở phần 2.1 trên.
3. Thanh toán theo thủ tục cam kết:
thực hiện theo đúng trình tự như hình thức thanh toán trực tiếp.
V. THANH TOÁN
BẰNG VỐN ĐỐI ỨNG TRONG NƯỚC:
Vốn đối ứng trong nước cho dự án
thành phần do Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn vốn do tỉnh quản lý (ngân
sách, huy động, khấu hao cơ bản và các nguồn vốn khác...).
Vốn đối ứng được phân bổ theo
quý, phù hợp với tiến độ rút vốn vay, tiến độ thực hiện dự án theo quy định của
Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và các văn bản hướng dẫn.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN,QUYẾT TOÁN:
1. Hàng quý, hàng năm và khi kết
thúc thời kỳ xây dựng dự án Ban Quản lý Dự án địa phương có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện dự án, làm quyết toán năm, quyết toán dự án thành phần đã
hoàn thành gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh
và Ban Quản lý Dự án Trung ương. Việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy
định hiện hành.
Sở Tài chính có trách nhiệm duyệt
quyết toán năm và quyết toán của dự án thành phần.
Ban Quản lý Dự án Trung ương có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ Tài
chính Đối ngoại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và ADB tình hình thực
hiện dự án, đặc biệt là tình hình rút, sử dụng vốn vay ADB và vốn đối ứng và tổng
hợp báo cáo quyết toán của Dự án. Để thực hiện trách nhiệm tổng hợp báo cáo và
quyết toán Ban Quản lý Dự án Trung ương có trách nhiệm thiết kế và hướng dẫn
các dự án thành phần áp dụng một mô hình kế toán và các mẫu biểu báo cáo thống
nhất.
Hàng tháng Ngân hàng Đầu tư Phát
triển Trung ương có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sao kê
chi tiết Tài khoản dự án, các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Phát triển gửi sao kê
chi tiết tài khoản của các dự án thành phần cho Sở Tài chính và Cục Đầu tư Phát
triển tỉnh. Trong sao kê nêu rõ số lãi phát triển hàng tháng trên số dư Tài khoản
dự án và ngày chuyển lãi của Bộ Tài chính.
2. Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có dự án sẽ kiểm tra tình hình
thực hiện dự án và việc sử dụng vốn. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không
đúng quy định, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ chuyển vốn để xử lý vi phạm theo quy định
hiện hành.
3. Hàng năm Tài khoản tạm ứng và
các Tài khoản dự án, tài khoản của các dự án thành phần, sổ sách, chứng từ, hồ
sơ kế toán của dự án phải được các công ty kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính
chấp thuận kiểm toán phù hợp với quy định của Việt Nam và ADB. Báo cáo kiểm
toán phải được gửi đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư
Phát triển).
VII. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan cần
phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
PHỤ LỤC 1
RÚT VỐN BAN ĐẦU VÀO TÀI KHOẢN TẠM ỨNG
(1) Đề nghị rút vốn vào Tài khoản
đặc biệt
(2) Bộ Tài chính xem xét và có ý
kiến gửi Ngân hàng Nhà nước
(3) Căn cứ vào ý kiến đồng ý của
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước ký đơn rút vốn gửi ADB
(4) ADB chuyển tiền về Ngân hàng
Nhà nước
(5) Trong cùng ngày, Ngân hàng
Nhà nước chuyển tiền trên về Tài
khoản Tạm ứng tại Ngân hàng Đầu
tư Phát triển
PHỤ LỤC 2
THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO YÊU CẦU CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN TW
Bộ
Tài chính
Tổng
cục Đầu tư Phát triển
|
Ngân
hàng
Đầu tư Phát triển
|
(1)
Ký hợp đồng, Nhà thầu đề nghị thanh toán
(2) Ban QLDATW kiểm tra, đề nghị
Tổng cục Đầu tư Phát triển
chấp thuận chi từ Tài khoản tạm ứng
(3) Tổng cục Đầu tư Phát triển
kiểm tra, xác nhận và đồng ý chi
từ Tài khoản tạm ứng
(4) Căn cứ vào ý kiến đồng ý của
Tổng cục Đầu tư Phát triển, Ngân hàng Đầu tư
Phát triểm làm thủ tục thanh
toán từ Tài khoản tạm ứng theo yêu cầu của Ban
QLDATW
PHỤ LỤC 3
THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO YÊU CẦU CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐỊA PHƯƠNG
(Chi tiêu cho hoạt động của Văn phòng)
Cục
Đầu tư Phát triển tỉnh
|
Ngân
hàng Đầu tư Phát triển TW
|
Ngân
hàng Đầu tư Phát triển tỉnh
|
Ban
quản lý
Dự án địa phương
|
(1) Đề nghị chuyển tiền theo kế
hoạch
(2) Ban QLDATW tổng hợp kế hoạch
và đề nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển
TW chuyển tiền theo kế hoạch vè
tài khoản của Ban QLDA ĐP tại Ngân
hàng Đầu tư Phát triển tỉnh
(3) Ngân hàng Đầu tư Phát triển
TW chuyển tiền về Ngân hàng Đầu
tư Phát triển tỉnh
(4) Ban QLDA ĐP ký hợp đồng với
người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Người cung cấp yêu cầu thanh
toán
(5) Ban QLDA ĐP xem xét và đề
nghị Cục ĐTPT tỉnh chấp thuận thanh toán
(6) Cục ĐTPT tỉnh kiểm tra và có
ý kiến chấp thuận thanh toán gửi Ngân hàng
Đầu tư Phát triển tỉnh
(7) Ngân hàng Đầu tư Phát triển
căn cứ vào ý kiến đồng ý của Cục ĐTPT tiến
hành thanh toán cho người cung cấp
theo yêu cầu của Ban QLDAĐP
PHỤ LỤC 4
THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO YÊU CẦU CỦA BAN
QLDA ĐỊA PHƯƠNG
(Chi tiêu cho các hạng mục XDCB)
Ngân
hàng Đầu tư Phát triển TW
|
Ngân
hàng Đầu tư Phát triển tỉnh
|
Ban
quản lý
Dự án địa phương
|
(1) Nhà thầu ký hợp đồng với Ban
QLDA ĐP. Nhà thầu đề nghị thanh toán
(2) Ban QLDA ĐP xem xét và đề
nghị Cục ĐTPT tỉnh chấp thuận thanh toán.
Cục ĐTPT tỉnh kiểm tra có ý kiến
xác nhận khối lượng XDCB đủ điều kiện
thanh toán
(3) Căn cứ vào ý kiến xác nhận của
Cục ĐTPT, Ban QLDA ĐP đề nghị
Ban QLDA TW thanh toán cho nhà
thầu
(4) Ban QLDA TW tổng hợp và đề
nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển
TW thành toán cho các nhà thầu
(5) Ngân hàng Đầu tư Phát triển
TW thanh toán cho các nhà thầu theo đề nghị
của Ban QLDA TW
PHỤ LỤC 5
THANH TOÁN TRỰC TIẾP
Ngân
hàng Đầu tư Phát triển TW
|
Ban
quản lý
Dự án địa phương
|
Bộ
Tài chính
(Vụ
Tài chính Đối ngoại)
|
(1) Ban QLDA ĐP ký hợp đồng với
nhà thầu. Nhà thầu đề nghị thanh toán
(2) Ban QLDA ĐP kiểm tra và đề
nghị Ban QLDA TW thanh toán cho nhà thầu
(3) Ban QLDA TW kiểm tra và đề
nghị Bộ Tài chính chấp thuận thanh toán
(4) Căn cứ vào ý kiến đồng ý của
Bộ Tài chính, Ban QLDA TW đề nghị Ngân
hàng Đầu tư Phát triển ký đơn
rút vốn gửi ADB
(5) Ngân hàng Đầu tư Phát triển
cùng Ban QLDA Trung ương ký đơn và gửi
ADB
(6) ADB thanh toán trực tiếp cho
nhà thầu