BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01/2003/TTLT-BKH-BTC
|
Hà Nội , ngày 06 tháng 1
năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ KẾ HOACH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2003/TTLT-BKH-BTC NGÀY 06 THÁNG 01
NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2002/QĐ-TTG NGÀY 19/3/2002 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg
ngày 04/5/2001 Thủ tướng Chính phủ "Về các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2001-2005"
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19-3-2002 của Thủ tướng Chính phủ,
"Về quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia".
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và điều
hành các CTMTQG như sau:
Phần 1:
CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Kế hoạch hoá các chương trình mục
tiêu quốc gia gồm các khâu công việc sau:
- Đề xuất chương trình,dự án;
- Xây dựng chương trình,dự án;
- Thẩm định, phê duyệt chương
trình, dự án;
- Thực hiện chương trình, dự án;
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện chương trình,dự án;
I. ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Các Bộ, ngành,cơ quan Trung ương,
dựa vào các tiêu chuẩn của CTMTQG qui định tại Điều 3 của QĐ 42/2002/QĐ-TTg, đề
xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính danh mục các Chương trình mục
tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là CTMTQG) của ngành mình trong kỳ kế hoạch.
Công việc này được tiến hành vào giai đoạn hướng dẫn xây dựng kế hoạch (tháng
4, tháng 5 hàng năm).
Nội dung chủ yếu của văn bản đề
xuất CTMTQG gồm:
1- Sự cần thiết phải giải quyết
vấn đề bằng CTMTQG.
2- Mục tiêu tổng quát của chương
trình.
3- Dự kiến thời gian thực hiện
chương trình.
4- Địa bàn thực hiện chương
trình.
5- Xác định sơ bộ tổng mức vốn của
chương trình, chia theo các nguồn vốn
6- Tính toán sơ bộ đối tượng tác
động, đối tượng thụ hưởng và hiệu quả của chương trình,
7- Hợp tác quốc tế (nếu, có).
8- Đề xuất cơ quan quản lý, cơ
quan phối hợp và các cơ quan thực hiện chương trình, dự án.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Bộ Tài chính, tổng hợp, lựa chọn danh mục CTMTQG do các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương đề xuất và dự kiến cơ quan quản lý chương trình, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua cùng với kế hoạch hàng năm và 5
năm. Sau khi được Quốc hội thông qua, cơ quan quản lý CTMTQG chủ động xây dựng
chương trình, dự án, có sự phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Trong giai đoạn 2001-2005, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt danh mục các CTMTQG tại Quyết định số
71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001, vì vậy không đề xuất thêm các CTMTQG trong giai
đoạn 2001-2005.
II. XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Việc xây dựng các CTMTQG được tiến
hành cùng với việc xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm. Nội dung văn bản CTMTQG
bao gồm:
1. Các căn cứ để
xây dựng CTMTQG:
1.1. Xác định yêu cầu khách quan
phải hình thành chương trình, bao gồm:
- Phân tích, đánh giá hiện trạng
tình hình thuộc lĩnh vực của CTMTQG sẽ xử lý.
- Căn cứ vào các số liệu và các
chỉ tiêu đặc trưng nhất về kinh tế - xã hội trong một số năm để xem xét xu hướng
phát triển của vấn đề mà chương trình sẽ giải quyết.
1.2. So sánh các chỉ tiêu giữa
các vùng, các khu vực và quốc tế để rút ra mức độ cấp bách của vấn đề phải giải
quyết.
1.3. Các vấn đề xã hội mà Chính
phủ Việt Nam cam kết với quốc tế.
2. Mục tiêu của
CTMTQG:
Mục tiêu của CTMTQG phải nằm
trong chiến lược chung về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. CTMTQG có
thể có một hoặc một số mục tiêu, nhưng các mục tiêu phải rõ ràng, lượng hoá được
và cũng dễ dàng trong việc tính toán, kiểm tra, đánh giá thực hiện. Có thể phân
định mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài khi kết thúc CTMTQG.
3. Thời gian thực
hiện CTMTQG:
Là thời gian cần thiết cho việc
đạt được mục tiêu của chương trình. Thời gian này phải có giới hạn, thường là 5
năm.
4. Phạm vi hoạt
động của CTMTQG:
Phạm vi hoạt động của toàn bộ
chương trình và từng dự án là giới hạn tác động trực tiếp của chương trình, dự
án đến ngành nào, lĩnh vực nào, vùng nào hay đối với cả nước.
5. Các giải
pháp cần thiết bảo đảm thực thi CTMTQG:
5.1. Giải pháp về nguồn vốn:
- Giải pháp về nguồn vốn của CTMTQG
là xác định các biện pháp để đảm bảo tổng mức vốn cần thiết cho việc thực hiện
các mục tiêu của chương trình. Tổng mức vốn được tính toán căn cứ vào mức vốn của
từng dự án cho cả thời kỳ thực hiện chương trình và cho từng năm.
- Các nguồn vốn của CTMTQG bao gồm:
a) Vốn Ngân sách Nhà nước (kể cả
vốn vay ODA và vốn viện trợ)
b) Vốn tín dụng trong nước.
c) Vốn huy động từ cộng đồng
(bao gồm cả bằng tiền, hiện vật và ngày công lao động)...
Các nguồn vốn trên đây phải được
nêu rõ về các biện pháp huy động, phương thức vay, trả và phân tích hiệu quả; đồng
thời phân định rõ vốn Trung ương và địa phương; vốn xây dựng cơ bản và vốn sự
nghiệp.
5.2. Giải pháp về nhân lực:
- Bao gồm các giải pháp đảm bảo
đủ nhân lực để thực hiện CTMTQG gồm cả khâu quản lý và triển khai thực hiện.
- Tính toán chi phí quản lý, chi
phí đào tạo, kể cả chi phí thuê chuyên gia nước ngoài ( nếu có).
5.3. Giải pháp về vật tư, nguyên
liệu, phương tiện, thiết bị máy móc:
- Mô tả công nghệ lựa chọn về đặc
trưng kinh tế - kỹ thuật, đánh giá mức độ thích hợp, ưu điểm và hạn chế;
- Nguồn cung cấp công nghệ, thiết
bị máy móc và lý do lựa chọn (ưu tiên mua hàng sản xuất trong nước);
- Danh mục, biểu giá trang thiết
bị máy móc chủ yếu và phương thức mua sắm (đấu thầu trong nước hay quốc tế)...
6. Hiệu quả của
CTMTQG:
Khi xây dựng cũng như khi đánh
giá tình hình thực hiện CTMTQG, các cơ quan quản lý chương trình phải xác định
được kết quả của chương trình thông qua các chỉ tiêu, chỉ số về các mặt: lợi
ích kinh tế - xã hội đem lại; đối tượng thụ hưởng từ kết quả hoạt động của các
dự án cũng như của toàn bộ chương trình; vấn đề môi sinh, môi trường và việc
nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ tham gia điều hành thực hiện
chương trình, dự án.
7. Đề xuất và
kiến nghị các cơ chế, chính sách để thực hiện CTMTQG:
Các chính sách cụ thể áp dụng
cho CTMTQG và lồng ghép các hoạt động có nội dung giống nhau với các CTMTQG
khác ( nếu có).
7.1. Lồng ghép các hoạt động có
nội dung giống với các CTMTQG khác.
Các cơ quan quản lý chương trình
có trách nhiệm đề xuất việc lồng ghép các hoạt động có nội dung giống với
CTMTQG khác ( nếu có)và mô hình, cơ chế cho việc thực hiện lồng ghép.
7.2. Vấn đề cần hợp tác quốc tế
CTMTQG ( nếu có ).
Nếu có sự hợp tác với các tổ chức
quốc tế hoặc với tổ chức nước ngoài cho việc thực hiện CTMTQG, cơ quan quản lý
chương trình phải nêu rõ mục đích, nội dung, hình thức hợp tác và nguồn lực của
các bên tham gia hợp tác (phía nước ngoài và phía Chính phủ Việt Nam) cũng như
thời gian để thực hiện và những vấn đề cần xin ý kiến Chính phủ xử lý.
7.3. Các cơ chế chính sách cần
ban hành để áp dụng cho việc thực hiện chương trình.
8. Quản lý, điều
hành thực hiện CTMTQG:
8.1 Các cơ quan quản lý CTMTQG
thành lập Ban quản lý chương trình. Thành phần và quy chế hoạt động của Ban quản
lý CTMTQG do thủ trưởng cơ quan quản lý chương trình quyết định.
8.2. Đối với những CTMTQG có tầm
quan trọng đặc biệt, có tính liên ngành, Ban Chủ nhiệm CTMTQG cần có thành viên
thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan. Thành phần và qui chế hoạt
động của Ban Chủ nhiệm CTMTQG này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở
đề xuất của cơ quan được phân công quản lý chương trình.
Giúp việc cho Ban Chủ nhiệm
CTMTQG này có Văn phòng chương trình.
9. Theo dõi, kiểm
tra giám sát, đánh giá tình hình thực hiện CTMTQG:
9.1. Xác định hệ thống các chỉ
tiêu phản ánh tình hình thực hiện chương trình, dự án, bao gồm các chỉ tiêu đầu
vào, đầu ra và các chỉ số về tác động của chương trình, dự án.
9.2. Xác định chế độ thu thập, báo
cáo thông tin về tình hình thực hiện chương trình, dự án. Kế hoạch thực hiện
công tác theo dõi, kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện của từng dự án và
của toàn bộ chương trình, bao gồm thời gian tiến hành, cơ quan thực hiện, nội
dung và các tiêu chí làm căn cứ để theo dõi, kiểm tra giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện, biểu mẫu và lịch trình báo cáo và cơ quan nhận báo cáo.
10. Các dự án
trong CTMTQG.
Các dự án trong CTMTQG được xây
dựng nhằm giải quyết một mục tiêu hoặc một nhóm mục tiêu cụ thể của chương
trình trong một khoảng thời gian và địa bàn cụ thể.
Đối với các dự án sử dụng kinh
phí từ Ngân sách Nhà nước phải có các nội dung cơ bản như sau:
(1). Tên dự án,
(2). Cơ quan quản lý dự án, cơ
quan thực hiện, cơ quan phối hợp.
(3). Các mục tiêu và nội dung chủ
yếu của dự án:
- Khái quát tình hình chung, lý
do và sự cần thiết của dự án.
- Xác định các mục tiêu cụ thể của
dự án trong mối quan hệ với mục tiêu chung của CTMTQG.
- Xác định nội dung, nhiệm vụ cơ
bản của dự án.
(4). Các giải pháp thực hiện dự
án:
- Các phương án và địa điểm cụ
thể để triển khai dự án;
- Yêu cầu tài chính, phân theo
nguồn bảo đảm và nội dung chi tiêu;
- Kiến nghị về cơ chế, chính
sách để thực hiện dự án, trong đó nêu rõ nội dung và cơ chế lồng ghép (nếu có);
- Mô hình tổ chức quản lý và cơ
chế hoạt động.
(5). Thời gian thực hiện dự án:
Thời gian bắt đầu và kết thúc.
(6). Đối tượng thụ hưởng dự án,
ước tính hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
(7). Kế hoạch thực hiện các hoạt
động chủ yếu của dự án chia theo từng năm.
Đối với các CTMTQG đã được phê
duyệt theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 4/5/2001của Thủ tướng Chính phủ cần
xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ và nhu cầu kinh phí.
III. THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT CTMTQG
Sau khi đã hoàn thành việc soạn
thảo văn bản CTMTQG, cơ quan quản lý chương trình gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương có liên quan tổ chức thẩm định chương trình và trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
1. Hồ sơ thẩm
định CTMTQG gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định
CTMTQG của cơ quan quản lý chương trình;
- Văn bản CTMTQG đã được cơ quan
quản lý chương trình thông qua;
- Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt CTMTQG;
- Ý kiến đóng góp của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương, địa phương có liên quan;
- Các tài liệu cần thiết có liên
quan khác (nếu có).
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành,cơ quan Trung ương và địa phương có liên quan tổ chức thẩm
định CTMTQG, làm báo cáo thẩm định, dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt CTMTQG, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Thời gian thẩm định CTMTQG không
quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Việc thẩm định các dự án trong từng
CTMTQG do Chủ nhiệm chương trình xem xét quyết định theo qui định hiện hành. Nếu
dự án thuộc nhóm A thì lập hồ sơ đầy đủ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nếu dự án thuộc nhóm B thì Bộ trưởng Cơ
quan quản lý chương trình, quản lý dự án phê duyệt.
2. Nội dung
thẩm định CTMTQG tập trung vào các điểm sau:
- Mục tiêu của chương trình: được
xem xét, đối chiếu với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước;
- Phạm vi thực hiện, đối tượng
thụ hưởng của chương trình.
- Tổng mức vốn của chương trình;
cơ cấu vốn; vốn của các dự án thành phần.
- Các giải pháp thực hiện chương
trình bao gồm cả các giải pháp về nguồn lực, khả năng cân đối tài chính;
- Thời gian thực hiện chương
trình;
- Kết quả thực hiện và hiệu quả
Kinh tế - xã hội của chương trình;
- Cách tổ chức thực hiện chương
trình;
Khi thẩm định chương trình sẽ
xem xét và thoả thuận về số lượng mục tiêu, số lượng và nội dung của các dự án
trong chương trình.
3. Dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMTQG.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
bao gồm:
- Xác định tên đầy đủ của CTMTQG
và cơ quan quản lý chương trình;
- Mục tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG;
- Thời gian và địa điểm thực hiện
chương trình, các mốc tiến độ chính;
- Tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn,
trong đó phần Ngân sách Nhà nước đầu tư cho chương trình;
- Trách nhiệm của các cơ quan phối
hợp thực hiện chương trình;
- Các cơ chế, chính sách để thực
hiện chương trình;
- Hiệu quả đạt được của chương
trình.
IV. ĐIỀU CHỈNH
NỘI DUNG CỦA CTMTQG
Việc điều chỉnh nội dung của
CTMTQG được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của QĐ 42/2002/QĐ-TTg và một số
quy định cụ thể như sau:
1. Trong quá
trình thực hiện, nếu thấy cần thiết phải thay đổi nội dung của CTMTQG, Cơ quan
quản lý chương trình phải có đề xuất bằng văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung của
chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (vào tháng 7, tháng 8
hàng năm) để đảm bảo các nội dung được điều chỉnh của chương trình, dự án sẽ được
thực hiện ngay từ đầu năm sau.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức thẩm định nội dung văn bản
đề nghị điều chỉnh của cơ quan quản lý chương trình và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt (trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản).
3. Sau khi nội
dung điều chỉnh của CTMTQG đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Cơ quan quản
lý chương trình điều chỉnh nội dung các dự án của CTMTQG nhằm đảm bảo mục tiêu
của dự án trong tổng mức kinh phí đã được giao (trong thời hạn 30 ngày).
V. LỒNG GHÉP
CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ NỘI DUNG GIỐNG NHAU CỦA CÁC CTMTQG
Việc lồng ghép các hoạt động có
nội dung giống nhau của các CTMTQG được thực hiện ngay từ khâu tổng hợp, phân bổ
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ
sở tổng nguồn vốn các CTMTQG và mục tiêu, nhiệm vụ của từng CTMTQG đã được Thủ
tướng Chính phủ giao thực hiện trên địa bàn, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tiến hành phối hợp, lồng ghép các hoạt động có nội dung giống
nhau trên cùng địa bàn của các CTMTQG; phân bổ mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí
theo mục tiêu, nhiệm vụ của từng CTMTQG và giao kế hoạch cho các quận, huyện,
các chủ dự án thực hiện; giao trách nhiệm cho các Sở chuyên ngành tổ chức điều
hành các quận, huyện, các chủ dự án triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của các CTMTQG trên địa bàn. Yêu cầu của việc lồng ghép là phải tuân thủ việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của từng CTMTQG, bảo đảm đúng nguyên tắc công
việc của ngành nào thì do ngành đó làm và hướng hoạt động của các CTMTQG vào
đúng đối tượng và địa bàn cần ưu tiên.
Phần 2:
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
I. KẾ HOẠCH
HOÁ NGUỒN LỰC CỦA CTMTQG
1. Hàng năm,
theo hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của Bộ Tài chính,
các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện CTMTQG phải đánh
giá tình hình thực hiện năm báo cáo, đề xuất nhu cầu năm kế hoạch, kiến nghị
thay đổi mục tiêu dự án khi thấy mục tiêu dự án đó không phù hợp và không sát với
tình hình thực tế của địa phương (nếu có) gửi cơ quan quản lý chương trình, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Căn cứ vào
mục tiêu 5 năm và hàng năm của các CTMTQG, cơ quan quản lý chương trình đánh
giá tình hình thực hiện chương trình năm báo cáo, tổng hợp đề xuất nhu cầu nguồn
lực năm kế hoạch của chương trình, bao gồm vốn Ngân sách Nhà nước (vốn trong nước,
vốn vay và viện trợ của nước ngoài, đồng thời phân chia theo nguồn vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp), vốn tín dụng trong nước, vốn huy động từ cộng đồng, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Sau khi nhận
được nhu cầu của cơ quan quản lý chương trình, của các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, tổng
hợp các nhiệm vụ, mục tiêu của các CTMTQG và đề xuất nguồn lực để đảm bảo thực
hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ của các CTMTQG trong kỳ kế hoạch trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét và trình Quốc hội thông qua.
II. PHÂN BỔ
VỐN VÀ GIAO KẾ HOẠCH CHO CÁC CTMTQG
1. Phân bổ vốn
của các CTMTQG:
Căn cứ tổng mức kinh phí của
chương trình được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan quản lý CTMTQG chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính dự kiến phương án phân bổ kinh
phí của CTMTQG cho từng dự án và chi tiết cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ
đã được duyệt (trong trường hợp còn có ý kiến chưa thống nhất về cơ cấu và mức
vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện thì ý kiến của cơ quan quản lý chương trình
là quyết định).
Kết quả phân bổ mục tiêu, nhiệm
vụ và kinh phí của các CTMTQG được gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
tổng hợp vào ngân sách chung của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Giao chỉ
tiêu kế hoạch các CTMTQG.
2.1. Thủ tướng Chính phủ giao
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương và Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu:
- Tổng kinh phí của tất cả các
CTMTQG. Trong đó gồm có vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp;
- Các mục tiêu, nhiệm vụ của từng
CTMTQG thực hiện trên địa bàn.
2.2. Trách nhiệm phân bổ dự toán
CTMTQG.
Đối với Các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương: Căn cứ dự toán Ngân sách đã được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiến hành phân bổ, giao nhiệm vụ,
mục tiêu và kinh phí cho các đơn vị thực hiện, gửi Bộ Tài chính theo qui định để
thẩm định, làm căn cứ cấp phát ngân sách.
Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Hàng năm, căn cứ tổng dự toán ngân sách và mục tiêu nhiệm vụ
của các CTMTQG được Thủ tướng Chính phủ giao, huy động các nguồn lực của địa
phương theo luật định để bổ sung cho việc thực hiện các CTMTQG, UBND các tỉnh,
thành phố tiến hành việc phối hợp, lồng ghép và phân bổ kinh phí cho từng mục
tiêu, nhiệm vụ của các CTMTQG thực hiện trên địa bàn (bao gồm vốn đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp), trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt cùng với việc phê duyệt phân bổ dự toán ngân sách địa
phương hàng năm.
3. Cơ chế cấp
phát và quyết toán kinh phí của các CTMTQG.
3.1. Kinh phí thực hiện các
CTMTQG được cân đối trong dự toán chi Ngân sách Trung ương do Bộ Tài chính cấp
cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để thực hiện nhiệm vụ của CTMTQG do Trung
ương quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các CTMTQG do địa phương quản
lý.
Việc cấp phát, quản lý, quyết
toán kinh phí chi cho CTMTQG được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
Riêng vốn NSNN cấp mới để cho
vay giải quyết việc làm được cấp để cho vay theo quy định tại Nghị định số
78/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
3.2. Chế độ chi tiêu của các
CTMTQG thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành áp dụng đối với các
khoản chi từ nguồn vốn NSNN, vốn vay, viện trợ, vốn tín dụng và chế độ chi đặc
thù của từng chương trình, dự án( nếu có).
Phần 3:
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
- Là đầu mối giúp Chính phủ
trong việc quản lý và điều hành các CTMTQG.
- Đề xuất, lựa chọn danh mục các
CTMTQG trình Chính phủ.
- Căn cứ vào phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và 10 năm của Nhà nước và đề xuất của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ
Tài chính lựa chọn lập danh mục các CTMTQG, dự kiến cơ quan quản lý chương
trình, tổng hợp trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua danh mục
các CTMTQG thực hiện trong kỳ kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan để tổ chức thẩm định
các CTMTQG, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì cùng Bộ Tài chính đề
xuất tổng mức kinh phí Ngân sách phân bổ cho từng CTMTQG cụ thể (bao gồm cả
kinh phí sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển) trình Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội thông qua.
- Chủ trì và phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương, địa phương xây dựng cơ chế về quản lý và điều hành
các CTMTQG trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Tổng hợp và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính tình hình thực hiện các CTMTQG hàng quí, cả
năm và giữa kỳ; phát hiện các vướng mắc, tồn tại và đề xuất với Thủ tướng Chính
phủ các biện pháp xử lý kịp thời.
- Tham gia cùng các cơ quan quản
lý CTMTQG trong việc xây dựng, phân bổ kinh phí cuả chương trình theo nhiệm vụ
và mục tiêu.
- Tổng hợp phương án phân bổ vốn
đầu tư phát triển và sự nghiệp các CTMTQG do các cơ quan quản lý chương trình dự
kiến phân bổ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
- Tổng hợp nguồn kinh phí đã được
phân bổ cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương vào kế hoạch chung của các Bộ, ngành, địa phương, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
- Thông tin cho các cơ quan quản
lý chương trình và các địa phương về định hướng xây dựng kế hoạch hàng năm của
các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Phối hợp với các Bộ, ngành để
tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các CTMTQG của các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và các địa phương.
2. Bộ Tài
chính:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lựa chọn lập danh mục các CTMTQG, dự kiến cơ quan quản lý chương trình, đề
xuất tổng mức phân bổ Ngân sách cho các CTMTQG (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển).
- Tham gia cùng các cơ quan quản
lý chương trình trong việc phân bổ kinh phí cuả chương trình theo nhiệm vụ và mục
tiêu.
- Tổng hợp phương án phân bổ
kinh phí thực hiện CTMTQG vào dự toán ngân sách hàng năm của Các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và các địa phương để trình Thủ tướng Chính phủ, trình Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định.
- Cấp phát kinh phí đã được cân
đối trong dự toán chi Ngân sách Trung ương hàng năm cho các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của CTMTQG do Trung ương quản
lý; cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các CTMTQG do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
giám sát tình hình thực hiện kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương theo chế độ tài chính hiện hành.
- Thẩm tra và thông báo quyết
toán năm đối với kinh phí CTMTQG trong quyết toán Ngân sách Nhà nước do các cơ
quan Trung ương thực hiện;
- Tổng hợp quyết toán chi CTMTQG
trong tổng quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương và các địa phương trình Chính phủ để trình Quốc hội phê chuẩn.
3. Đối với
các cơ quan quản lý CTMTQG:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương tổ chức xây dựng chương trình, dự án theo nhiệm vụ được
giao (bao gồm cả điều chỉnh chương trình, dự án khi cần thiết) gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức phê duyệt các dự án
thuộc chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định đối với các dự
án vượt thẩm quyền.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về
thực hiện chương trình. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan quản lý chương
trình và được tiến hành theo nội dung cụ thể sau:
+ Hàng năm, cơ quan quản lý
chương trình có trách nhiệm lập kế hoạch về nhiệm vụ, mục tiêu, nhu cầu kinh
phí và đề xuất các giải pháp để thực hiện chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ.
+ Căn cứ tổng mức kinh phí của
chương trình được cấp có thẩm quyền thông báo, Cơ quan quản lý chương trình chủ
trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính dự kiến phân bổ kinh
phí của chương trình về cơ cấu và mức vốn phân bổ cụ thể cho các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với các mục
tiêu, nhiệm vụ đã được duyệt.
Kết quả phân bổ vốn và mục tiêu,
nhiệm vụ của các chương trình được gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
tổng hợp vào ngân sách chung của các Bộ, ngành cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Tổ chức hướng dẫn các cơ quan
ngành dọc ở địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật
giá để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình (bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ,
kinh phí và cơ chế chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện,v.v...) để tổng hợp
chung vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Thành lập Ban Chủ nhiệm chương
trình để giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý chương trình tổ chức thực hiện chương
trình; giải thể Ban Chủ nhiệm chương trình khi chương trình kết thúc.
Chủ nhiệm chương trình là một đồng
chí lãnh đạo Bộ, cơ quan Trung ương; các thành viên gồm đại diện có thẩm quyền
của các bộ phận: kế hoạch, tài vụ và các bộ phận có liên quan. Qui chế hoạt động
của Ban Chủ nhiệm CTMTQG do cơ quan quản lý chương trình quyết định. Kinh phí
hoạt động của Ban Chủ nhiệm CTMTQG được bố trí trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan quản lý CTMTQG. Chế độ chi tiêu của Ban Chủ nhiệm CTMTQG thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với những CTMTQG có tầm
quan trọng đặc biệt, cần có thành viên của các Bộ, cơ quan Trung ương tham gia
Ban Chủ nhiệm chương trình. Thành phần Ban Chủ nhiệm chương trình và Qui chế hoạt
động của Ban Chủ nhiệm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ cho các Bộ,
cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để có căn cứ thực
hiện.
- Phối hợp với Bộ Tài chính hướng
dẫn nội dung và chế độ chi tiêu phù hợp với từng mục tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện các CTMTQG của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình hàng
quí, hàng năm và giữa kỳ theo các qui định thống nhất về nội dung và biểu mẫu.
- Hướng dẫn và yêu cầu UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ nội dung và tiến độ báo
cáo tình hình thực hiện CTMTQG theo qui định chung.
4. Nhiệm vụ của
các cơ quan được phân công quản lý và thực hiện các dự án của chương trình.
Trong một số CTMTQG, ngoài việc
Thủ tướng Chính phủ phân công cho một cơ quan quản lý chung toàn bộ chương
trình thì còn một số dự án được giao cho các Bộ, ngành khác quản lý và tổ chức
thực hiện; các Bộ, ngành này có nhiệm vụ như sau:
- Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn
của các Cơ quan quản lý CTMTQG các Bộ tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, đề xuất nguồn lực để thực hiện các dự án của CTMTQG do Bộ
được phân công quản lý và thực hiện, gửi về Cơ quan quản lý chương trình, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch của CTMTQG.
- Tổ chức bảo vệ kế hoạch hàng
năm của các dự án được phân công với Cơ quan quản lý chương trình CTMTQG, có sự
tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Căn cứ tổng mức kinh phí của dự
án được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan quản lý dự án chủ trì phối hợp với
cơ quan quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính phân bổ
kinh phí của dự án cho các đơn vị thực hiện.(Trong trường hợp còn có ý kiến
chưa thống nhất về cơ cấu và mức vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện, thì ý kiến
của cơ quan quản lý dự án là quyết định). Kết quả phân bổ vốn và mục tiêu, nhiệm
vụ của dự án được gửi về cơ quan quản lý chương trình, đồng gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào Ngân sách chung của các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức hướng dẫn các cơ quan
ngành dọc ở địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật
giá để xây dựng kế hoạch thực hiện dự án (bao gồm nhiệm vụ, kinh phí, cơ chế
chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện,...) để tổng hợp chung vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tuỳ tính chất và mức độ phức tạp
của dự án, có thể thành lập Ban quản lý dự án để giúp Thủ trưởng cơ quan quản
lý dự án tổ chức thực hiện dự án. Chủ nhiệm dự án có thể là một lãnh đạo Bộ,
các thành viên gồm đại diện có thẩm quyền của các bộ phận kế hoạch, tài vụ và
các bộ phận khác có liên quan. Qui chế hoạt động của Ban quản lý dự án do Thủ
trưởng cơ quan quản lý dự án qui định. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án
được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý dự án. Chế
độ chi tiêu thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Ngoài nguồn kinh phí đã được
giao, được phép huy động các nguồn lực khác theo luật định để bổ sung cho việc
thực hiện các dự án của chương trình; báo cáo cho cơ quan quản lý chương trình
biết (nếu có)về mức huy động và phải thực hiện thanh quyết toán theo qui định
hiện hành về tài chính (nếu trực tiếp sử dụng).
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí của các dự án được giao thực hiện đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả,
không để thất thoát.
- Báo cáo với cơ quan quản lý
CTMTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tình hình thực hiện dự án của
CTMTQG do Bộ quản lý và thực hiện theo nội dung, biểu mẫu và thời gian qui định.
5. Nhiệm vụ của
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý thống nhất nguồn lực, điều hành, tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các CTMTQG hoạt động trên địa bàn, bao gồm
các nội dung:
- Thành lập Ban Chỉ đạo các
CTMTQG của địa phương để giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc quản lý, lập kế hoạch, lồng ghép và tổ chức điều hành thực hiện các CTMTQG
trên địa bàn. Trưởng ban Chỉ đạo là một đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Thường trực Ban chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành có liên quan. Mỗi tỉnh,
thành phố chỉ thành lập duy nhất một Ban chỉ đạo để điều hành chung tất cả các
CTMTQG thực hiện trên địa bàn. Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
do Ngân sách địa phương đảm bảo. Chế độ chi tiêu thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính.
- Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn
của các cơ quan quản lý CTMTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng năm của
CTMTQG (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện pháp tổ chức thực hiện) gửi cơ quan
quản lý dự án, chương trình tổng hợp chung vào kế hoạch của các dự án, CTMTQG gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch của
CTMTQG.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt
các dự án của các CTMTQG do địa phương quản lý theo qui định hiện hành.
- Tổ chức lồng ghép và phối hợp
các nguồn lực của các CTMTQG: Căn cứ đặc điểm, tính chất và nội dung hoạt động
của từng chương trình, cùng với đặc điểm cụ thể của địa phương, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lồng ghép các dự án do địa phương quản
lý ngay từ khâu phân bổ dự toán để tránh sự trùng chéo, giảm bớt đầu mối và tập
trung nguồn lực cho mục tiêu cần ưu tiên.
- Ngoài nguồn kinh phí Trung
ương đã giao cần huy động các nguồn lực của địa phương (bao gồm cả kinh phí,
ngày công lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ sung cho việc thực hiện
chương trình; báo cáo mức bổ sung kinh phí của từng chương trình (nếu có) cho
cơ quan quản lý chương trình, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và phải thực
hiện thanh quyết toán theo qui định hiện hành về tài chính.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch về mục
tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các CTMTQG do địa phương quản lý trên địa bàn
cho các chủ dự án và UBND quận, huyện thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí của các CTMTQG đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát và chịu
trách nhiệm về việc không thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của các CTMTQG hoạt
động trên địa bàn do kinh phí không được thực hiện đúng mục đích.
- Báo cáo với cơ quan quản lý
CTMTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tình hình thực hiện các CTMTQG
thuộc quyền quản lý trên địa bàn theo nội dung, biểu mẫu và thời gian qui định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chương trình tại cơ sở, chủ yếu là xã, phường. Kịp thời uốn nắn
các hiện tượng mất dân chủ trong việc thực hiện chương trình và xử lý nghiêm
minh đối với các trường hợp để thất thoát kinh phí do vô trách nhiệm hoặc tham
nhũng.
1. Báo cáo
phân bổ dự toán CTMTQG:
- Đối với các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương: Căn cứ dự toán Ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao phải khẩn
trương phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, để bảo đảm đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc nhận được dự toán
ngân sách chi CTMTQG cùng dự toán chi ngân sách thường xuyên trước ngày 31
tháng 12 năm trước; bảo đảm khớp đúng về tổng mức và chi tiết theo từng mục chi
đã được giao, đồng thời tổng hợp kết quả phân bổ trong dự toán phân bổ chi tiết
của Bộ, ngành, cơ quan Trung ương gửi Bộ Tài chính thẩm định làm căn cứ cấp
phát ngân sách, chậm nhất vào ngày 05 tháng 01 năm sau. Ngoài ra các Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương phải gửi báo cáo phân bổ CTMTQG cho cơ quan quản lý chương
trình để theo dõi.
Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm
định kết quả giao dự toán ngân sách CTMTQG của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương,
nếu có vấn đề không phù hợp với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao
thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại. Sau 15 ngày nhận được báo cáo kết quả giao dự
toán ngân sách của các đơn vị, nếu Bộ Tài chính không có ý kiến thì kết quả
giao dự toán của đơn vị coi như được chấp nhận.
- Đối với UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ tổng dự toán ngân sách các CTMTQG được Thủ tướng
Chính phủ giao, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành việc
phối hợp, lồng ghép và phân bổ kinh phí cho từng mục tiêu, nhiệm vụ của các
CTMTQG thực hiện trên địa bàn, trong đó phân định rõ vốn ngân sách Trung ương
và phần vốn huy động tại địa phương để làm căn cứ cấp phát ngân sách cùng với
việc phân bổ dự toán ngân sách địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. Kết quả phân bổ CTMTQG được gửi đến
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan quản lý CTMTQG chậm nhất 05 ngày
sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt
2. Báo cáo
tình hình thực hiện CTMTQG:
Các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương và địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện CTMTQG gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý CTMTQG.
Báo cáo định kỳ gồm: báo cáo
quý, báo cáo năm và báo cáo giữa kỳ (báo cáo giữa kỳ áp dụng đối với CTMTQG có
thời hạn là 5 năm được tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương trình)
theo biểu mẫu và thời gian quy định cụ thể:
- Các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương, cơ quan được phân công quản lý và thực hiện dự án của CTMTQG và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện các
CTMTQG (bao gồm cả khối lượng, nhiệm vụ và kinh phí đã thực hiện trong kỳ) gửi
Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan quản lý chương trình (phần kinh
phí do cơ quan quản lý chương trình chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện).
- Cơ quan quản lý CTMTQG: Căn cứ
vào báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương, cơ quan được phân công quản lý và thực hiện các dự
án của CTMTQG chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ (quí, năm và giữa kỳ) về
tình hình thực hiện CTMTQG gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính.
- Thời gian nộp báo cáo:
Đối với các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương, cơ quan được phân công quản lý và thực hiện các dự án của CTMTQG và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: báo cáo quý gửi chậm nhất là 30
ngày sau khi kết thúc quý; báo cáo năm gửi chậm nhất vào cuối tháng 3 năm sau.
Đối với cơ quan quản lý CTMTQG:
Báo cáo quý gửi chậm nhất 45 ngày sau khi kết thúc quý; báo cáo năm gửi chậm nhất
vào cuối tháng 4 năm sau.
3.Báo cáo quyết
toán CTMTQG:
Việc quyết toán CTMTQG được thực
hiện cùng với quyết toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Cùng với số liệu quyết toán kinh phí thực hiện CTMTQG hàng năm, các Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương và các địa phương có trách nhiệm thuyết minh cụ thể trong
báo cáo quyết toán ngân sách kết quả thực hiện CTMTQG về khối lượng thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu tương ứng với mức kinh phí đã thực hiện.
- Trường hợp các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thực hiện
đúng quy định về chế độ báo cáo quy định tại các điểm 1, 2, 3 phần IV của Thông
tư này thì cơ quan Tài chính sẽ tạm dừng cấp phát, hoặc thông báo cho Kho Bạc
Nhà nước dừng thanh toán kinh phí CTMTQG cho đến khi nhận được báo cáo.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Bộ Tài chính, tổng hợp, đánh giá tình hình, kiến nghị các giải
pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định nhằm xử lý những vướng mắc,
khó khăn, uốn nắn kịp thời những sai lệch trong quá trình thực hiện, đảm bảo
không chệch mục tiêu cuối cùng của CTMTQG.
- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với quy định của
thông tư này đều bãi bỏ.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
thấy có khó khăn vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ảnh về Liên bộ
để nghiên cứu giải quyết.
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Võ
Hồng Phúc
(Đã
ký)
|