|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
***
|
Ngày ban hành:
|
01/02/1990
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
BỘ NỘI VỤ - BỘ TƯ PHÁP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 1990
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Để áp dụng thống nhất các quy định của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội thông qua ngày
28-12-1989, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ,
Bộ tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:
1- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự đã được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 2-1-1990, cho
nên các quy định của luật này được áp dụng đối với các hành vi phạm tội được thực
hiện từ ngày 2-1-1990 trở đi.
2- Theo khoản 2 điều 7 Bộ luật
hình sự thì “điều luật quy định một tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn
không áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó được
ban hành”, cho nên đối với những hành vi phạm tội đã thực hiện trước ngày
2-1-1990 mà sau ngày 2-1-1990 mới xét xử sơ thẩm, cũng như phúc thẩm, giám đốc
thẩm, thì vẫn áp dụng các quy định cũ của Bộ luật hình sự, chứ không áp dụng
các quy định sau đây của điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
hình sự có nội dung quy định tội phạm mới hoặc hình phạt nặng hơn, cụ thể là:
a) Không áp dụng quy định ở điểm 1 về tình tiết
định khung hình phạt “có tính chất chuyên nghiệp”, nghĩa là nếu không có một
trong các tình tiết định khung hình phạt khác, thì dù hành vi phạm tội đã thực
hiện trước ngày 2-1-1990 có tính chất chuyên nghiệp, kẻ phạm tội cũng chỉ bị xử
phạt tương ứng theo khoản 1 của các điều 97, 129, 131, 132, 134, 149, 151, 153,
154, 155, 157, 165, 166, 201 - Bộ luật hình sự.
b) Không phạt tiền theo các mức tiền phạt được
quy định ở điểm 2, nghĩa là vẫn chỉ phạt tiền không quá các mức tiền phạt tối
đa đã được quy định ở các điều 90, 91, 100, 126, 142, 179, 185, 215, 218 cũ của
Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội đã thực hiện trước ngày
2-1-1990.
c) Không áp dụng điều 96a Bộ luật hình sự về tội
sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, mà chỉ áp dụng
điều 166 cũ của Bộ luật hình sự về tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm đối với
các hành vi buôn bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy đã thực hiện trước
ngày 2-1-1990.
3- Quy định “hình phạt chung
không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên” theo điều 41 mới của
Bộ luật hình sự nghiêm khắc hơn quy định của điều 41 cũ của Bộ luật hình sự về
quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. Nhưng quy định này không
phải là quy định về “một tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn” theo quy định
ở khoản 2 điều 7 Bộ luật hình sự, cho nên được áp dụng đối với những hành vi phạm
tội đã thực hiện trước ngày 2-1-1990, nhưng sau ngày 2-1-1990 mới xét xử sơ thẩm.
Trong những trường hợp vụ án đã được xét xử sơ thẩm trước ngày 2-1-1990, mà sau
ngày 2-1-1990 mới xét phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại, thì khi xét xử
phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại không áp dụng quy định mới của điều
41 Bộ luật hình sự, mà vẫn áp dụng quy định cũ của điều luật này, nghĩa là
“hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định
đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên”.
Quy định “hình phạt chung không vượt mức cao nhất
của loại hình phạt đã tuyên” theo khoản 1 mới của điều 42 Bộ luật hình sự cũng
được áp dụng tương tự như việc áp dụng điều 41 mới của Bộ luật hình sự đã được
nêu trên đây.
4- Quy định “Nếu trong thời
gian thử thách, người bị án treo phạm tội mới do vô ý và bị xử phạt tù hoặc phạm
tội mới do cố ý, thì Tòa án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án
trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định ở khoản 2 Điều 42”
theo khoản 5 mới của điều 44 Bộ luật hình sự nghiêm khắc hơn quy định của khoản
5 cũ của điều 44 Bộ luật hình sự về án treo. Nhưng quy định này cũng không phải
là quy định về “một tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn” theo quy định ở
khoản 2 điều 7 Bộ luật hình sự, cho nên được áp dụng đối với những hành vi phạm
tội đã thực hiện trước ngày 2-1-1990, nhưng sau ngày 2-1-1990 mới bị xét xử sơ
thẩm, cụ thể là: Trước ngày 2-1-1990 mà người bị án treo phạm tội mới trong thời
gian thử thách, thì sau ngày 2-1-1990 khi xét xử họ theo trình tự sơ thẩm, Tòa
án buộc họ phải chấp hành hình phạt tù mà họ đã được hưởng án treo, nếu tội phạm
mới là tội cố ý hoặc nếu Tòa án phạt tù họ về tội phạm mới do vô ý. Trong những
trường hợp vụ án đã được xét xử sơ thẩm trước ngày 2-1-1990 mà sau ngày
2-1-1990 mới xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại, thì khi xét xử
phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại, Tòa án không áp dụng quy định mới của
khoản 5 điều 44 Bộ luật hình sự, mà vẫn áp dụng quy định cũ của điều luật này,
nghĩa là chỉ khi phạt tù bị cáo về tội phạm mới thì Tòa án mới buộc họ chấp
hành hình phạt tù mà họ đã được hưởng án treo.
5- Điều 151 về tội cướp tài sản
của công dân đã được sửa đổi, bổ sung có ba khoản tương ứng với ba khung hình
phạt, cụ thể là:
- Khoản 1: phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
- Khoản 2: phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
- Khoản 3: phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Vì mức cao nhất của khung hình phạt thứ nhất là
bảy năm tù, cho nên các trường hợp phạm tội thuộc khoản 1 điều luật này thuộc
thẩm quyền xét xử của các Tòa án cấp huyện.
Các trường hợp phạm tội thuộc các khoản 2, 3,
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh.
THông tư liên tịch 01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT năm 1990 hướng dẫn Bộ Luật Hình sự sửa đổi do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Tư pháp cùng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
THông tư liên tịch 01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT ngày 01/02/1990 hướng dẫn Bộ Luật Hình sự sửa đổi do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Tư pháp cùng ban hành
7.344
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|