ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2019/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 20
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG
THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số
27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 63/TTr-SXD ngày 20 tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2019.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Tư pháp; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản; Sàn giao
dịch bất động sản; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN,
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ,
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị về việc báo cáo, phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Các loại nhà ở và dự án bất
động sản phải báo cáo theo Quy chế này bao gồm:
a) Dự án phát triển nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị mới; dự án khu dân cư mới;
c) Dự án tòa nhà chung cư; nhà
chung cư hỗn hợp;
d) Dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Dự án trung tâm thương mại,
văn phòng cho thuê;
e) Dự án khu du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, khách sạn;
g) Nhà ở riêng lẻ của dân cư tại
các địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các đối tượng có trách nhiệm
báo cáo theo Quy chế này bao gồm: Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tư pháp; Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ đầu tư dự án nhà ở và bất
động sản; Tổ chức tham gia trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bất động sản (Sàn
giao dịch bất động sản; tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; tổ chức
hành nghề công chứng; tổ chức bán đấu giá tài sản) và các cá nhân hành nghề môi
giới bất động sản.
Điều 3.
Nguyên tắc báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Lãnh đạo cao nhất của cơ
quan, đơn vị hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
(sau đây gọi tắt là người đại diện theo pháp luật) và chịu trách nhiệm về toàn
bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ quan, đơn vị mình cung cấp.
2. Người đại diện theo pháp luật
có trách nhiệm cử người báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu bằng văn bản cho Sở
Xây dựng (sau đây gọi tắt là người báo cáo). Cụ thể như sau:
a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại,
hộp thư điện tử (email) của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây
dựng bằng văn bản;
b) Trong trường hợp báo cáo đột
xuất mà người báo cáo không phải là người báo cáo định kỳ thì họ tên, chức vụ,
số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo đột xuất phải được ghi
rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;
c) Người báo cáo phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ
liệu đã cung cấp;
d) Người báo cáo phải chịu
trách nhiệm về tính thống nhất giữa văn bản báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
và văn bản gửi đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng tại Khoản 3 Điều
này.
3. Việc báo cáo, cung cấp thông
tin, dữ liệu về dự án bất động sản phải được lập thành văn bản và gửi đến hộp
thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp. Trường hợp điều chỉnh,
thay đổi nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu phải thông báo và gửi thư điện tử
cho Sở Xây dựng trong vòng 24 giờ (kể từ khi có thay đổi, điều chỉnh) trước khi
gửi văn bản điều chỉnh chính thức.
4. Người cung cấp thông tin, dữ
liệu của các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này phải là người am hiểu về
chuyên môn. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tạo điều kiện để
người báo cáo, tổng hợp, thu thập thông tin dữ liệu liên quan đến các dự án bất
động sản để thực hiện trách nhiệm của mình.
5. Sở Xây dựng tiếp nhận các
thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức cá nhân cung cấp theo Quy chế này để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên và báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản và Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày
15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý
và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
6. Trường hợp cần thu thập, cập
nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh
không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp
thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 4. Nội
dung về thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thông tin về nhà ở gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về nhà ở và đất ở do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện
và cấp xã ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng
hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở;
c) Các thông tin, dữ liệu về
chương trình, kế hoạch phát triển nhà; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu
tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở
thành thị, nhà ở nông thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài;
e) Thông tin về nhà ở phân theo
mức độ kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến
quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở;
i) Công tác quản lý nhà chung
cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về
nhà ở.
2. Thông tin về thị trường bất
động sản gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, cấp huyện và cấp xã ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng, tình hình triển
khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối
với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch bất động
sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về
các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động
sản;
đ) Thông tin về sàn giao dịch bất
động sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và
văn phòng, khách sạn, mặt bằng thương mại, dịch vụ gồm các thông tin: Đặc điểm
về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về
tình hình phát triển thị trường bất động sản.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung nội dung báo cáo các thông tin cần thiết có liên quan về nhà ở và thị trường
bất động sản phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tế địa
phương.
Điều 5.
Hình thức, thời hạn phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản
1. Hình thức báo cáo, phối hợp
cung cấp thông tin, dữ liệu.
a) Việc báo cáo, phối hợp cung
cấp thông tin, dữ liệu được thực hiện định kỳ, đột xuất bằng văn bản và bằng tệp
dữ liệu điện tử theo các biểu mẫu báo cáo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
b) Nơi nhận báo cáo:
- Sở Xây dựng, Số 685 Nguyễn
Văn Linh, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên;
- Email: qlnttbds.sxd@hungyen.gov.vn.
2. Thời hạn báo cáo, phối hợp
cung cấp thông tin, dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điểm
a, Khoản 5, Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
Trước ngày 05 của tháng sau
tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng
tháng;
Trước ngày 10 tháng đầu tiên của
quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ
hàng quý;
Trước ngày 15 tháng đầu tiên của
kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ 6
tháng;
Trước ngày 20 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng
năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Chế
độ báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản
1. Báo cáo, phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu định kỳ hàng tháng
a) Sàn giao dịch bất động sản,
tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải cung cấp thông tin được
quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 1, số 2, số
3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ;
b) Chủ đầu tư các dự án bất động
sản phải cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được
quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 4a, số 4b, số
4c, số 5 tại Phụ lục kèm theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ;
c) Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân
cấp xã phối hợp cung cấp thông tin về số lượng giao dịch bất động sản được quy
định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này thông qua hoạt động công chứng,
chứng thực hợp đồng về Sở Xây dựng theo Biểu
mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ.
2. Các thông tin, dữ liệu được
cung cấp định kỳ hàng quý:
a) Chủ đầu tư cung cấp thông
tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản, số lượng sản phẩm của
dự án được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng
theo Biểu mẫu số 8a, số 8b, số
8c, số 8d tại Phụ lục kèm theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp các thông tin quy định tại Điểm h, Khoản1, Điều 4 của Quy chế này về Sở
Xây dựng theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
3. Các thông tin, dữ liệu được
cung cấp định kỳ 6 tháng:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
cung cấp thông tin quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này về Sở
Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu
số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ;
c) Cục Thuế tỉnh cung cấp thông
tin về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều
4 của Quy chế này về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản về Sở
Xây dựng để tổng hợp, lưu trữ và báo cáo Bộ Xây dựng theo Biểu mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
4. Các thông tin, dữ liệu được
cung cấp định kỳ hàng năm:
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối
hợp cung cấp thông tin quy định tại Điểm d, Điểm e, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế
này về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 14, số 15 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
5. Cơ quan, đơn vị quy định tại
Điều 2 và tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điều 6 Quy chế này có trách nhiệm báo
cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng
và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
Trường hợp không ghi thời hạn
báo cáo thì phải gửi báo cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Nội dung báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
tại Khoản này thực hiện theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Xây dựng.
6. Trường hợp không có thông
tin, dữ liệu theo yêu cầu báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây
dựng thì trong báo cáo phải nêu rõ không có thông tin, dữ liệu và chỉ dẫn liên
hệ với cơ quan, đơn vị có thông tin, dữ liệu (nếu có).
Điều 7. Việc
phối hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được báo cáo của
các chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và của các cơ
quan liên quan theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, chủ đầu tư, sàn
giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản báo cáo, cung cấp
không thống nhất cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan,
đơn vị thì Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều
2 Quy chế này làm việc với chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, các cơ quan,
tổ chức liên quan làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phối hợp báo cáo, cung
cấp thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng:
a) Trên cơ sở các thông tin, dữ
liệu do các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư cung cấp, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để phục vụ cho công
tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy
định pháp luật, định kỳ công bố thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường
bất động sản theo các nội dung do Bộ Xây dựng quy định.
b) Làm việc với chủ đầu tư các
dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động
sản, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để làm rõ những nội dung, dữ
liệu không thống nhất theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
c) Đôn đốc chủ đầu tư các dự án
bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản,
các sở, ngành, UBND cấp huyện,UBND cấp xã nghiêm túc thực hiện việc báo cáo, phối
hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.
d) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý vi phạm của chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời
hạn, nội dung báo cáo không đầy đủ, chính xác theo quy định.
2. Sở Tư pháp:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua
công chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo
Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm d, Khoản 3,
Điều 6 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông
tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở
Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc tham mưu
cho cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước (tên dự án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc với chủ đầu tư, tổng mức đầu
tư, nguồn vốn, quy mô sử dụng đất, quy mô xây dựng; địa điểm dự án, tiến độ giải
phóng mặt bằng, tiến độ dự án, thời gian chuyển giao công trình, thời gian công
trình hoàn thành) và thông tin về tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến độ
xây dựng của dự án (nếu có) theo Phụ lục số 1 của
Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư
và tiến độ dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản
2, Điều 7 Quy chế này.
d) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản
sao giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, văn bản cho phép đầu tư của các dự
án bất động sản do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 và Điểm b, Khoản 3, Điều 6 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông
tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tên tổ
chức, cá nhân sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch; tổng diện tích đất,
trong đó: diện tích đất xây dựng nhà ở thương mại, diện tích đất xây dựng nhà ở
xã hội, diện tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất khác) và thông
tin về tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng (nếu có) theo Phụ lục số 2 của Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án
bất động sản theo Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
báo cáo của chủ đầu tư dự án bất động sản.
6. Cục Thống kê tỉnh:
a) Các số liệu, kết quả thống
kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở do cơ
quan được giao chủ trì thực hiện cung cấp về Sở Xây dựng chậm nhất sau 20 ngày
kể từ khi các kết quả điều tra (kết quả chính thức), thống kê được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để tổng hợp, tích hợp vào cơ sở dữ liệu (số liệu theo từng thời
điểm báo cáo; báo cáo gửi về Sở bằng văn bản giấy và văn bản điện tử).
b) Định kỳ hàng năm, 05 năm và
10 năm cung cấp cho Sở Xây dựng các thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng và
nhà ở như sau:
- Thông tin về kết quả điều tra
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin về số lượng, diện
tích nhà ở thành thị; nhà ở nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh, khu vực thành thị, nông thôn
theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở, Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở
Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
7. Sở Tài chính:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
liên quan đến dự án bất động sản theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây
dựng và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 6
Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu của dự án bất động sản do chủ đầu tư báo cáo liên quan đến
Sở, ngành mình quản lý.
8. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh:
a) Thực hiện việc báo cáo đối với
các dự án bất động sản do cơ quan, đơn vị mình làm chủ đầu tư theo quy định tại
Điểm b, Khoản 1; Điểm a, Khoản 2; Khoản 5, Điều 6 Quy chế này.
b) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản
sao giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý (Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp) do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định
phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và tiến độ dự án tại báo
cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý theo Khoản 2, Điều
7 Quy chế này.
9. UBND cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 6 Quy chế này.
b) Thực hiện việc báo cáo đối với
các dự án bất động sản do cơ quan, đơn vị mình làm chủ đầu tư theo quy định tại
Điểm b, Khoản 1; Điểm a, Khoản 2; Khoản 5, Điều 6 Quy chế này.
c) Cung cấp danh sách, thông
tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý đối với các dự án
đã được UBND cấp huyện ban hành quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước (tên dự án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc với chủ đầu tư, tổng mức đầu
tư, nguồn vốn, quy mô sử dụng đất, quy mô xây dựng, địa điểm dự án, tiến độ giải
phóng mặt bằng, tiến độ dự án, thời gian chuyển giao công trình, thời gian công
trình hoàn thành) và thông tin về tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến độ
xây dựng của dự án (theo Phụ lục số 1 của Quy chế
này).
d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến văn bản chấp thuận đầu tư, quyết định phê
duyệt dự án và tiến độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng,
tiến độ xây dựng của dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản
theo Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
đ) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản
sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư của các dự án đầu tư bất động sản do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
e) Báo cáo thông tin về tiến độ
thực hiện giải phóng mặt bằng (nếu có) theo Phụ lục số
2 của Quy chế này.
10. UBND cấp xã:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua
công chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo
Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu
về nhà ở trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
11. Chủ đầu tư các dự án bất động
sản:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin,
dữ liệu theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
b) Báo cáo, cung cấp các thông
tin về dự án nhà ở, bất động sản quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy chế
này về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 7a,
7b, 7c,
7d tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết
định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có).
12. Cá nhân, tổ chức liên quan
đến việc triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động sản.
a) Sàn giao dịch bất động sản,
tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản báo cáo cung cấp thông tin, dữ
liệu theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Quy chế này.
b) Cá nhân, tổ chức liên quan đến
việc triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động sản (đơn vị tư vấn
xây dựng, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản)
có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến dự án đầu tư bất động
sản, tình hình giao dịch bất động sản định kỳ và theo yêu cầu đột xuất của UBND
tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức và
cá nhân liên quan
1. Bố trí đủ cán bộ, công chức
làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra
thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án đầu tư bất động sản
theo Quy chế này.
2. Tổ chức việc phối hợp cung cấp,
kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án đầu tư bất
động sản giữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của cơ quan mình để đảm bảo
thông tin đầy đủ, kịp thời đến người có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông
tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng theo Quy chế này.
3. Triển khai báo cáo, phối hợp
cung cấp, dữ liệu; kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản
và dự án bất động sản của cơ quan mình theo Quy chế này.
4. Cục Thống kê tỉnh phối hợp với
Sở Xây dựng trong việc cung cấp các thông tin, số liệu trong lĩnh vực nhà ở và
thị trường bất động sản.
5. Sở Tài chính thẩm định dự
toán chi phí phục vụ việc thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê của
tỉnh; dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan đầu mối chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
Quy chế này. Tổ chức vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản tỉnh Hưng Yên.
2. Lập kế hoạch, dự toán chi
phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh; lập nhiệm
vụ và dự toán chi phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật hệ thống cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất
động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản trong việc không chấp hành báo
cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ
theo quy định.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC 1
Kèm
theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh về
ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung
cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên)
SỞ (UBND, BAN,
NGÀNH)…………………………………..
Thông tin, dữ liệu các dự án bất động sản
STT
|
Tên dự án, địa điểm dự án
|
Chủ đầu tư, tên người đại diện để liên hệ, địa chỉ, điện thoại
|
Thông tin đăng ký của dự án
|
Tiến độ thực hiện
|
Ghi chú
|
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
|
Diện tích
|
Quy mô xây dựng
|
Tiến độ thực hiện
|
Giải phóng mặt bằng
|
Tiến độ xây dựng
|
Tổng số
|
Trong đó vốn nước ngoài
|
(ha)
|
(m2 sàn; căn hộ, lô đất)
|
Từ ngày … đến ngày...
|
(ha)
|
(m2 sàn; căn hộ, lô đất)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
Kèm
theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh về
ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung
cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên)
SỞ (UBND, BAN,
NGÀNH)…………………………………..
Thông tin, dữ liệu các dự án bất động sản
STT
|
Tên dự án, địa điểm dự án
|
Chủ đầu tư, tên người đại diện để liên hệ, địa chỉ, điện thoại
|
Tổng diện tích đất
|
Trong đó
|
Tiến độ giải phóng mặt bằng
|
Ghi chú
|
DT đất XD nhà ở TM
|
DT đất XD nhà ở XH
|
DT đất XD hạ tầng KT
|
DT đất khác (ghi rõ loại đất)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|