ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1359/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 07
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 114/TTr-SNN ngày 30 tháng 7 năm
2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương
án sản xuất vụ Đông năm 2019 tỉnh Bắc Kạn theo nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án sản xuất vụ Đông năm 2019
theo đúng nội dung được phê duyệt và quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 1359/QĐ-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác chỉ
đạo sản xuất góp phần giữ vững mục tiêu tăng trưởng năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Phương án sản xuất vụ Đông năm 2019, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2018
1. Diện tích, năng suất, sản lƯợng cây trồng
- Cây ngô:
Diện tích thực hiện 264/250ha; năng suất 30,5 tạ/ha, sản lượng đạt 804/760 tấn
đạt 106% Kế hoạch.
- Cây rau: Diện tích thực hiện
776/550ha đạt 141% Kế hoạch, năng suất 106 tạ/ha, sản lượng đạt 8.219/6.614 tấn
đạt 124% Kế hoạch.
- Cây khoai
tây: Diện tích thực hiện 84/100ha, năng suất 94 tạ/ha, sản lượng đạt 793/763 tấn
đạt 104% Kế hoạch.
- Cây khoai
lang: Diện tích thực hiện 82/100ha, năng suất 52,3 tạ/ha, sản lượng đạt 429/518
tấn đạt 83% Kế hoạch.
2. Tình hình sâu bệnh hại
Cây khoai
tây: Bệnh sương mai gây hại trong tháng 01 - tháng 02; tỷ lệ bệnh hại phổ biến
01 - 02%, cá biệt 50%; diện tích bệnh gây hại 18,7ha, trong đó nhiễm nặng
1,3ha. Trên các cây trồng khác sâu, bệnh gây hại nhẹ.
II. PHƯƠNG
ÁN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2019
1. Nhận định
những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Vụ Mùa năm
2019 cơ bản toàn tỉnh gieo cấy trong khung thời vụ do đó đảm bảo quỹ thời gian
để sản xuất vụ Đông.
- Các tiến bộ
kỹ thuật và mô hình sản xuất tiên tiến tiếp tục được nhân rộng như: Các mô hình
thử nghiệm giống mới, kỹ thuật canh tác cải tiến, mô hình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác tiếp tục được
đưa vào triển khai trên địa bàn các huyện, thành phố,... Việc cơ giới hóa trong
các khâu sản xuất nông nghiệp ngày càng được người dân quan tâm đầu tư.
- Cơ cấu giống
được kiểm soát chặt chẽ hơn, các giống cây trồng đưa vào sản xuất có năng suất,
chất lượng cao.
- Vật tư nông nghiệp được cung ứng
đầy đủ, giá cả ổn định, đảm bảo chất lượng.
1.2. Khó khăn
- Ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu làm cho thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường như rét đậm,
rét hại,hạn hán, mưa lũ, nhiều loại dịch bệnh mới phát sinh và gây hại làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng và gây khó khăn trong công
tác phòng trừ.
- Đối với
lúa vụ mùa, diện tích sử dụng các giống dài ngày, giống cảm quang còn lớn do đó
ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây trồng vụ đông.
- Sản xuất
còn mang tính nhỏ lẻ, liên kết vùng sản xuất còn khó khăn, việc đầu tư cánh đồng
lớn chưa được thực hiện.
- Mức độ đầu
tư thâm canh còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu cao của thị trường,
chưa đảm bảo các điều kiện để phát triển bền vững. Năng suất nhiều loại cây trồng
tuy có tăng, nhưng còn thấp so với tiềm năng, lợi thế của địa phương.
- Việc chuyển
giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế do thiếu
nguồn lực về kinh tế và nhân lực.
- Công tác dự
báo, kết nối thị trường đối với các sản phẩm vụ Đông đôi khi còn hạn chế.
2. Mục
tiêu
- Sản xuất
các loại cây trồng vụ Đông theo hướng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng cây
trồng từ đó tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, góp phần đạt mục tiêu
tăng trưởng năm 2019.
- Tổng sản lượng cây trồng vụ
Đông đạt 15.108 tấn.
3. Kế hoạch
sản xuất vụ Đông năm 2019
Tổng diện
tích gieo trồng cây vụ Đông thấp nhất là 1.490ha, tập trung các loại cây trồng
như khoai tây, khoai lang, rau các loại.
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Chỉ đạo
khung thời vụ, cơ cấu giống phù hợp, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nhằm
hạn chế rủi ro do thiên tai, dịch bệnh; phát huy tiềm năng lợi thế của từng địa
phương, giảm tối đa chi phí đầu vào trong sản xuất.
Tăng cường
tuyên truyền vận động và hướng dẫn bà con nông dân gieo trồng các cây trồng có
giá trị kinh tế cao như rau, đậu các loại, khoai tây,...
Để sản xuất
vụ Đông năm 2019 đạt kế hoạch và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cần tập
trung thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
1. Chuẩn bị đầy đủ vật tƯ sản xuất, thực hiện tốt thời vụ,
cơ cấu giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh
1.1. Thời vụ gieo trồng
Đối với các
loại cây ưa ấm như cây ngô đông kết thúc gieo trồng trước 20/9 để tránh gặp rét
khi trỗ cờ phun râu; cây khoai lang, cà chua, dưa chuột, bí... kết thúc gieo trồng
trước ngày 10/10.
Đối với các
loại cây ưa lạnh như cây khoai tây tập trung trồng từ ngày 10/10 đến ngày
10/11, không trồng muộn vì thiếu ánh sáng, nhiệt độ quá thấp ảnh hưởng đến năng
suất; cây rau, đậu các loại (cải ăn lá, súp lơ, bắp cái, đậu cove...) trồng rải
vụ để tránh tình trạng dư thừa nguồn cung, giá thấp.
1.2. Về
cơ cấu giống: Bố trí cơ cấu giống hợp lý cho từng vùng sản xuất, nên sử
dụng các giống có năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh,
phù hợp với khả năng đầu tư thâm canh của địa phương, cụ thể như sau:
Cây ngô: Tập
trung gieo trồng bằng các giống ngô nếp lai thuộc nhóm giống ngắn ngày để phục
vụ mục đích ăn tươi.
Cây khoai tây: Trồng các giống có
thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày như Solara, Sinora.
Cây khoai lang: Trồng giống
khoai chất lượng cao như giống khoai lang Hoàng long, khoai lang 143, giống
khoai lang KL5, giống khoai lang Nhật...
Cây rau, đậu
các loại: Trên cơ sở đất đai, nhu cầu thị trường, tập quán và kinh nghiệm canh
tác để gieo trồng các loại rau cho phù hợp: Cải bắp, su hào, súp lơ, đậu cô ve,
đậu Hà Lan, rau cải các loại, dưa chuột, cà chua; sử dụng các giống có nguồn gốc
trong nước hoặc nhập nội.
1.3. Về
kỹ thuật áp dụng: Bố trí mật độ trồng hợp lý, bón phân đủ lượng và cân
đối đạm, lân, kali theo yêu cầu của từng loại cây trồng; tăng cường sử dụng các
loại phân hữu cơ, hữu cơ sinh học nhằm cải tạo, tăng độ phì cho đất. Thực hiện
bón thúc sớm để cây phát triển mạnh trong thời gian đầu khi thời tiết còn ấm,
tăng khả năng chống rét.
Đối với cây
ngô: Áp dụng biện pháp kỹ thuật làm bầu ngô để tranh thủ thời gian xuống giống;
mơ rông diên tích làm đất tối thiểu; bố trí mật độ trồng hợp lý, bón phân sớm,
đủ lượng và cân đối.
Cây khoai
tây: Áp dụng kỹ thuật trồng khoai tây làm đất tối thiểu có phủ rơm rạ, kết hợp
bón phân sớm, đầy đủ và cân đối.
Cây khoai
lang: Áp dụng quy trình kỹ thuật hiện hành kết hợp bấm ngọn, nhấc dây để cho
năng suất cao.
Cây rau các
loại: Tăng cường sử dụng phân hữu cơ; sử dụng màng phủ đất, tăng cường các biện
pháp đối phó với thời tiết bất thường như che phủ nilon chống mưa lớn, ủ gốc giữ
ẩm...
Phòng trừ
sâu bệnh: Áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp IPM, theo dõi chặt chẽ tình hình
phát sinh, gây hại của các đối tượng sâu bệnh hại; hướng dẫn nông dân phòng trừ
kịp thời.
2. Về
công tác thủy lợi, công tác phòng, chống rét cho cây trồng
2.1. Công tác thủy lợi
Chỉ đạo các
đơn vị, địa phương chủ động tích nước các hồ chứa để đảm bảo nguồn nước tưới; sửa
chữa nạo vét kênh mương, bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm và máy bơm. Xây dựng kế
hoạch tưới, phương án chống hạn và tăng cường công tác kiểm tra các công trình
thủy lợi và công tác tưới phục vụ sản xuất vụ Đông năm 2019.
2.2. Phòng, chống rét cho
cây trồng
Chỉ đạo, hướng
dẫn nông dân không gieo trồng trong những ngày giá rét, nhiệt độ thấp dưới 15oC
kéo dài.
Thực hiện
chăm sóc, bón phân cho cây trồng đầy đủ, cân đối để cây khoẻ mạnh tăng cường khả
năng chống rét, kết hợp che phủ nilon, giữ ẩm...
3. Công tác quản lý nhà nƯớc về vật tƯ sản xuất
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trên địa
bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thường
xuyên kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật tại cơ sở, đặc biệt vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất.
Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Kiên quyết không để giống
kém chất lượng, giống không rõ nguồn gốc, giống không nằm trong cơ cấu giống
cây trồng của tỉnh đưa vào sản xuất gây thiệt hại cho nông dân.
4. Tổ chức sản xuất - tiêu thụ sản phẩm vụ Đông
- Chính quyền
và các tổ chức đoàn thể cơ sở, tăng cường công tác vận động nhân dân tích cực sản
xuất vụ Đông nhằm nâng cao thu nhập, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí về thu nhập,
hộ nghèo theo Chương trình nông thôn mới; kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi nhất
để doanh nghiệp, thương lái và các đại lý tham gia tiêu thụ nông sản vụ Đông
cho nông dân.
- Phát huy
có hiệu quả vai trò của hợp tác xã, tổ hợp tác trong tổ chức sản xuất từ khâu
gieo trồng đến thu hoạch, chế biến.
- Kiểm tra
giám sát chặt chẽ việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, nhất là trên
cây rau, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn
chỉ đạo sản xuất đảm bảo thời vụ, cơ cấu các loại cây trồng, các biện pháp kỹ
thuật, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tập trung vào
các cây trồng có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường
công tác kiểm tra chất lượng nông sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với
sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Chỉ đạo các
đơn vị trong ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị và chủ trương, kế hoạch
của tỉnh để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tham mưu cho ngành, phối
hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp trong công tác chỉ đạo sản xuất trên địa
bàn, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ chính sau:
+ Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật hướng dẫn các địa phương thực hiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác, biện pháp quản lý dịch hại trên cây trồng; tăng cường chỉ đạo công
tác điều tra, dự tính, dự báo tình hình phát sinh phát triển của sâu, bệnh hại
và có phương án phòng, chống dịch kịp thời. Thanh tra chuyên ngành về trồng trọt
và bảo vệ thực vật để tăng cường công tác quản lý giống, vật tư nông nghiệp phục
vụ sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Chi cục Quản
lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp để đảm bảo an toàn về sinh thực phẩm; tăng cường tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và lấy mẫu giám sát sản phẩm cây trồng trên địa
bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm đạt quy chuẩn kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất, khai
thác, thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến
khi thực phẩm được đưa ra thị trường theo phân cấp.
+ Chi cục Thủy
lợi chỉ đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công
trình thủy lợi Bắc Kạn theo dõi, quản lý nguồn nước, tích nước, vận hành, điều
tiết hồ chứa theo quy trình; phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố kiểm tra việc sửa chữa, nạo vét kênh mương, phát dọn cây cối,
khơi thông dòng chảy; bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; hướng dẫn các
biện pháp tưới tiêu hợp lý; xây dựng phương án phòng, chống thiên tai đảm bảo kế
hoạch sản xuất vụ Đông năm 2019.
+ Trung tâm
Khuyến nông tăng cường công tác tuyên truyền đến nông dân về sử dụng các giống
tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng đưa vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế; lựa
chọn các giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để khuyến
cáo đến người dân.
- Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện
Phương án sản xuất theo quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
- Sở Tài
chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án hỗ trợ kịp thời trong
sản xuất vụ Đông, chống thiên tai, dịch bệnh.
- Báo Bắc Kạn,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin
tuyên truyền về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ
và biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức
triển khai Phương án sản xuất vụ Đông năm 2019 và giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm
vụ cụ thể cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn. Chủ động nguồn kinh phí hỗ
trợ (nếu có); phân công cán bộ phụ trách chỉ đạo từng địa bàn; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị trong Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công
tác kiểm tra, chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động hộ nông dân thực hiện
tốt các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch được giao, trên cơ sở đó hằng tháng các cấp ủy Đảng,
chính quyền tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Chủ động
xây dựng và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh, đói rét trên cây trồng,
vật nuôi phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
- Tuyên truyền,
vận động nhân dân tích cực chuyển đổi tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất tổ
hợp tác, nhóm hộ hoặc hợp tác xã để sản xuất các sản phẩm hàng hóa nông, lâm
nghiệp đảm bảo đáp ứng về số lượng, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
theo nhu cầu của thị trường.
- Phối hợp với
các Sở, Ngành liên kết với các cửa hàng, trung tâm thương mại để giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm.
- Duy trì chế độ thông tin báo
cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trên đây là
nội dung Phương án sản xuất vụ Đông năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
Sở, Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên; trong
quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2019
(Kèm
theo Phương án sản xuất vụ Đông năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Các huyện, thành phố
|
Tổng số
|
Thành phố Bắc Kạn
|
Ba Bể
|
Bạch Thông
|
Ngân Sơn
|
Na Rì
|
Chợ Mới
|
Chợ Đồn
|
Pác Nặm
|
|
Tổng số: + Diện tích
|
Ha
|
1.490
|
70
|
220
|
220
|
100
|
160
|
400
|
260
|
60
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
15.108
|
832
|
2.520
|
2.040
|
1.200
|
1.920
|
2.880
|
3.080
|
636
|
1
|
Cây khoai tây: + Diện tích
|
Ha
|
138
|
3
|
5
|
5
|
5
|
10
|
40
|
70
|
-
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
-
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.656
|
36
|
60
|
60
|
60
|
120
|
480
|
840
|
-
|
2
|
Cây
ngô: + Diện tích
|
Ha
|
255
|
-
|
-
|
50
|
-
|
-
|
200
|
-
|
5
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
32
|
0
|
0
|
32
|
0
|
0
|
32
|
0
|
32
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
816
|
-
|
-
|
160
|
-
|
-
|
640
|
-
|
16
|
3
|
Cây khoai
lang: + Diện tích
|
Ha
|
132
|
2
|
30
|
40
|
-
|
-
|
40
|
10
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
80
|
80
|
80
|
80
|
0
|
0
|
80
|
80
|
80
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.056
|
16
|
240
|
320
|
-
|
-
|
320
|
80
|
80
|
4
|
Cây
rau:
+ Diện tích
|
Ha
|
965
|
65
|
185
|
125
|
95
|
150
|
120
|
180
|
45
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
11.580
|
780
|
2.220
|
1.500
|
1.140
|
1.800
|
1.440
|
2.160
|
540
|