BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1988/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ DO BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2019 (THEO MỨC LƯƠNG CƠ SỞ 1.490.000 ĐỒNG/THÁNG)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ đã ban hành quy định mức lương cơ sở đối với cán
bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Căn cứ Quyết định số 1990/QĐ-TTg ngày 11
tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 37/2011/TT-BTNMT ngày 14
tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Định mức
kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ chuyên đề tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000,
1:100.000; 1:250.000 bằng tư liệu ảnh vệ tinh;
Căn cứ Thông tư số 40/2011/TT-BTNMT ngày 22
tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức
kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTNMT ngày 01
tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Định mức
kinh tế - kỹ thuật xây dựng hệ thống thông tin địa danh Việt Nam và nước ngoài
phục vụ công tác lập bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 20/2012/TT-BTNMT ngày 19
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức
kinh tế - kỹ thuật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 24/2013/TT-BTNMT
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định
mức kinh tế - kỹ thuật đo trọng lực chi tiết;
Căn cứ Thông tư số 49/2014/TT-BTNMT
ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định
mức kinh tế - kỹ thuật xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và
lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định
mức kinh tế - kỹ thuật cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000
và 1:10.000;
Căn cứ Thông tư số 47/2016/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật lưới trọng lực quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 55/2017/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định
mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BTNMT
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định
xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày
07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính
hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định
do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 136/2017/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh
phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;
Căn cứ Công văn số 8381/BTC-QLG ngày 22 tháng 7
năm 2019 của Bộ Tài chính về việc tham gia ý kiến về giá sản phẩm, dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng NSNN lĩnh vực tài nguyên môi trường năm 2019;
Xét đề nghị của Cục Công nghệ Thông
tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường tại Công văn số 251/CNTT-KHTC ngày 29
tháng 5 năm 2019 đề xuất ban hành đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước của các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ năm 2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực
đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước năm 2019 (theo mức tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng)
cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
Điều 2. Điều
kiện áp dụng Bộ đơn giá:
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: sử dụng
đơn giá không có khấu hao tài sản cố định.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc thực hiện theo phương thức đấu thầu, ký hợp
đồng cho các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài thực hiện: sử dụng đơn giá có khấu
hao tài sản cố định (đã loại trừ phần thuế giá trị gia tăng đối với các yếu tố
đầu vào: chi phí vật liệu; chi phí công cụ; dụng cụ; chi phí năng lượng; chi
phí nhiên liệu…).
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng đối với khối lượng sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch
- Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tổ chức cán bộ; Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản
đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin và Dữ liệu
tài nguyên môi trường và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá);
- Kho bạc nhà nước Trung ương;
- Lưu VT, KHTC, NT.20.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
THUYẾT MINH
BỘ ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
SỰ NGHIỆP CÔNG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ DO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẶT
HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NSNN NĂM 2019 (THEO MỨC LƯƠNG CƠ SỞ 1.490.000 ĐỒNG/THÁNG)
(Kèm theo Quyết định số: 1988/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I.
Danh mục đơn giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực đo đạc bản đồ gồm:
1.
Đơn giá sản phẩm lưới trọng lực:
- Lưới
trọng lực quốc gia;
- Đo
trọng lực chi tiết.
2.
Đơn giá sản phẩm Lưới độ cao.
3.
Đơn giá sản phẩm Lưới tọa độ hạng III.
4.
Đơn giá sản phẩm Thành lập bản đồ gốc bản đồ địa hình.
4.1.
Bằng công nghệ ảnh hàng không và đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000;
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000;
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000;
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000;
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000.
4.2.
Bằng công nghệ LiDAR và ảnh số
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000;
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000;
- Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.
5.
Đơn giá Số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.
6.
Đơn giá Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000.
7.
Đơn giá Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.
8.
Đơn giá Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000.
9.
Đơn giá Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000.
10.
Đơn giá Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/100.000.
11.
Đơn giá Biên vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/250.000.
12.
Đơn giá Biên vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.000.
13.
Đơn giá Biên vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000.000.
14.
Thành lập và biên tập phục vụ chế in BĐ chuyên đề theo công nghệ tin học.
15.
Đơn giá sản phẩm Hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/10.000 bằng ảnh vệ tinh.
16.
Đơn giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/25.000 bằng ảnh vệ tinh.
17.
Đơn giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/50.000 bằng ảnh vệ tinh.
18.
Đơn giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/5.000 bằng ảnh hàng không.
19.
Đơn giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/10.000 bằng ảnh hàng không.
20.
Đơn giá sản phẩm Đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển 1/50.000 (Hệ số vùng 1,5, hệ số
vùng 1,8).
21. Đơn
giá sản phẩm Xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ
địa giới hành chính các cấp.
22.
Xây dựng hệ thống thông tin địa danh Việt Nam phục vụ công tác lập bản đồ.
23.
Thành lập bản đồ chuyên đề bằng tư liệu ảnh vệ tinh (Tỷ lệ 1/25.000,tỷ lệ
1/50.000, tỷ lệ 1/100.000, tỷ lệ 1/250.000)
24.
Đơn giá sản phẩm Xây dựng CSDL nền địa lý từ ảnh hàng không.
25.
Đơn giá Xây dựng CSDL nền địa lý từ bản đồ địa hình số.
26.
Đơn giá sản phẩm Xây dựng CSDL nền địa lý 1/5.000 từ CSDL thuộc hệ thống thông
tin địa hình - thủy văn.
27.
Đơn giá sản phẩm Xây dựng CSDL nền địa lý từ CSDL nền địa lý tỷ lệ lớn hơn.
28.
Đơn giá sản phẩm cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và
1:10.000.
29.
Đơn giá sản phẩm Xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính.
II.
Căn cứ tính đơn giá:
1. Định
mức kinh tế kỹ thuật:
-
Thông tư số 37/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ
chuyên đề tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000 bằng tư liệu ảnh vệ
tinh;
-
Thông tư số 40/2011/TT-BTNMT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu
nền địa lý;
-
Thông tư số 06/2012/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng hệ thống
thông tin địa danh Việt Nam và nước ngoài phục vụ công tác lập bản đồ;
-
Thông tư số 20/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật Đo đạc và bản đồ;
-
Thông tư số 24/2013/TT-BTNMT ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo trọng lực chi tiết;
-
Thông tư số 49/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xác định đường địa giới hành
chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
-
Thông tư số 02/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật cập nhật cơ sở dữ liệu
nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10.000;
-
Thông tư số 47/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lưới trọng lực quốc
gia;
-
Thông tư số 55/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu
địa giới hành chính;
-
Thông tư số 04/2017/TT-BTNMT ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài
nguyên và môi trường;
-
Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2.
Cơ cấu tính giá sản phẩm:
Các
hạng mục chi phí áp dụng Thông tư liên tịch số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2017 của Bộ Tài chính về quy định việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi
hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường, trong đó:
1.1
Phần ngoại nghiệp:
-
Chi phí chung nhóm I: Thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia;
đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống
số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng là 28%
-
Chi phí chung nhóm II: Lập bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng; đo đạc
và bản đồ về địa giới hành chính là 25%
-
Chi phí chung nhóm III: Lập bản đồ hành chính; xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản,
hệ thống không ảnh chuyên dụng; hệ thống địa danh sử dụng trong đo đạc và bản đồ;
xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ, địa giới
hành chính; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc
gia là 20%.
1.2
Phần nội nghiệp: Chi phí chung tính 15% cho tất cả các nội dung công việc
trên.
- Đối
với đơn giá không có khấu hao tài sản cố định, chi phí chung được xác định tỷ lệ
trên chi phí trực tiếp (bao gồm: chi phí nhân công; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí nhiên liệu).
- Đối
với đơn giá có khấu hao tài sản cố định (áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư) chi phí chung được xác định tỷ lệ
trên chi phí trực tiếp (bao gồm: chi phí nhân công; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí nhiên liệu; chi phí khấu hao tài sản
cố định); đồng thời giá đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng,
nhiên liệu đã loại trừ thuế giá trị gia tăng.
3.
Chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp lương:
3.1
Mức lương cơ sở: 1.490.000 đồng/tháng căn cứ theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
ngày 09 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày
24 tháng 5 năm 2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với
các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
3.2
Hệ số lương: theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang; Nghị định 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang và Thông tư liên tịch số 56/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08
tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên và môi
trường.
3.3
Các loại phụ cấp tính trong đơn giá:
-
Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên
chức (Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng áp dụng mức 3 hệ số 0,2 tiền lương cơ sở đối
với tổ 5 người);
-
Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức (áp dụng
mức 3; hệ số 0,6 tiền lương cơ sở cho các công việc ngoại nghiệp);
-
Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức
(phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng mức 0,4 cho các nội dung công việc đo vẽ bản
đồ địa hình đáy biển);
-
Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức;
-
Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban dân tộc về hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
4.
Chế độ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn:
-
Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết về tài chính công
đoàn;
-
Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
-
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất
nghiệp;
-
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn
một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Quyết định số
595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và các Thông tư hướng dẫn.
-
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5.
Chế độ Thuế:
- Luật
Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng,
-
Công văn số 14573/BTC-TCT ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính về thuế
GTGT đối với hoạt động điều tra cơ bản và hướng dẫn tại Công văn số
4160/BTNMT-TC ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
luật thuế GTGT đối với hoạt động điều tra cơ bản thuộc lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
III.
Phương pháp tính chi tiết các khoản mục chi phí trực tiếp
1.
Chi phí nhân công:
-
Đơn giá tiền lương lao động kỹ thuật, bao gồm: lương cơ bản; phụ cấp lưu động
(áp dụng hệ số 0,6 tiền lương cơ sở cho các công việc ngoại nghiệp); phụ cấp
trách nhiệm tổ trưởng (áp dụng hệ số 0,2 tiền lương cơ sở cho tổ trưởng tổ bình
quân 5 người); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (áp dụng hệ số 0,4 tiền lương cơ sở
cho các công việc đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển); các khoản đóng góp theo
lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ = 23,5%)
-
Ngày công lao động tháng là 26 ngày;
-
Đơn giá tiền lương lao động kỹ thuật theo từng nội dung công việc, từng loại sản
phẩm trong các bảng chi phí nhân công, đã tính theo số lượng định biên và cấp bậc
kỹ thuật quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật (KT-KT);
-
Đơn giá công lao động phổ thông: 68.600 đồng/công (thực hiện từ ngày 01 tháng
07 năm 2019 tương ứng với mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng);
-
Chi phí lao động kỹ thuật ngoại nghiệp đã tính hệ số thời tiết theo quy định tại
các định mức KTKT (H=0,3 đối với các công việc thực hiện trên đất liền của các
công việc “Đo thủy chuẩn hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV, và thủy chuẩn kỹ
thuật; H=0,25 của các công việc ngoại nghiệp còn lại);
- Đối
với phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt: không tính vào đơn giá tiền lương lao
động kỹ thuật, được tính đơn giá riêng (trong cột đơn giá phụ cấp khu vực 0,1
và đơn giá phụ cấp đặc biệt 1%, để áp dụng tính dự toán cho phù hợp với hệ số
phụ cấp quy định theo từng khu vực thi công cụ thể.
2.
Chi phí vật liệu:
-
Đơn giá vật liệu: lấy theo đơn giá trong bộ đơn giá sản phẩm đã ban hành năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Định
mức vật liệu là số lượng từng loại vật liệu theo quy định tại các định mức
KT-KT.
-
Chi phí vật liệu của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã bao gồm
hao hụt và vật liệu nhỏ là 8% theo quy định tại các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Đối
với các nội dung công việc định mức KT-KT tính cho bước công việc lớn và quy định
hệ số phân bổ cho các bước công việc nhỏ, đã phân bổ chi phí cho từng bước công
việc nhỏ theo hệ số quy định tại các định mức KT-KT.
3.
Chi phí công cụ, dụng cụ:
-
Đơn giá công cụ dụng cụ: cách tính theo nguyên tắc như mục vật liệu nêu trên;
- Đơn giá sử dụng công cụ,
dụng cụ phân bổ một ca
|
=
|
Đơn
giá công cụ, dụng cụ
|
Niên
hạn sử dụng công cụ, dụng cụ x 26 ngày theo định mức (tháng)
|
- Định
mức công cụ, dụng cụ là số lượng ca cần sử dụng, của từng nội dung công việc
hay từng loại sản phẩm theo quy định tại các định mức KT-KT.
-
Chi phí công cụ, dụng cụ của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã
bao gồm công cụ nhỏ là 5% theo quy định Thông tư số 04/2017/TT-BTNMT ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường.
- Đối
với các nội dung công việc định mức KT-KT tính cho bước công việc lớn và quy định
hệ số phân bổ cho các bước công việc nhỏ, đã phân bổ chi phí cho từng bước công
việc nhỏ theo hệ số quy định tại các định mức KT-KT.
4.
Chi phí năng lượng:
- Là
chi phí sử dụng năng lượng dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian
tham gia sản xuất sản phẩm.
-
Đơn giá điện năng tính theo giá bán thực tế quy định tại Quyết định số
648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
giá bán điện (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn
vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện là 2.092 đồng/kwh;
áp dụng cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư thực hiện là 2.011 đồng/kwh.
- Định
mức tiêu hao điện năng của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm theo
quy định tại các định mức kinh tế kỹ thuật.
5.
Chi phí nhiên liệu:
- Là
chi phí nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian tham gia
sản xuất sản phẩm.
-
Đơn giá xăng, dầu: tính theo giá bán thực tế bình quân từ ngày 01 tháng 7 năm
2018 đến ngày 17 tháng 5 năm 2019, cụ thể: mức giá xăng là 18.674 đồng/lít, dầu
diezen là 16.945 đồng/lít, dầu mazut là 14.671 đồng/lít.
6.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
-
Nguyên giá thiết bị: cách tính theo nguyên tắc như mục vật liệu nêu trên;
- Số
ca máy sử dụng một năm: Máy ngoại nghiệp là 250 ca (riêng thiết bị đo biển là
200 ca); máy nội nghiệp là 500 ca (theo quy định tại Thông tư số
136/2017/TT-BTC).
- Số
năm sử dụng: theo quy định tại Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài
sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Định
mức sử dụng thiết bị là số lượng ca cần sử dụng, của từng nội dung công việc
hay từng loại sản phẩm theo quy định tại các định mức kinh tế kỹ thuật.
-
Chi phí sử dụng thiết bị của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã
bao gồm chi phí sử dụng tất cả các thiết bị theo quy định tại các định mức kinh
tế kỹ thuật (trừ tiêu hao điện năng).
IV.
Phần tổng hợp đơn giá sản phẩm và hướng dẫn áp dụng:
1.
Phần tổng hợp Đơn giá sản phẩm, bao gồm: các khoản mục chi phí trực tiếp (như
cách tính nêu trên) và chi phí chung. Chi phí chung được xác định theo tỷ lệ %
trên chi phí trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 136/2017/TT-BTC (chi tiết
tại 21 Phụ lục kèm theo).
2. Hướng
dẫn áp dụng bộ đơn giá sản phẩm:
- Bộ
đơn giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực đất đai áp dụng đối với khối
lượng sản phẩm thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 với mức tiền lương cơ sở
1.490.000 đồng/tháng.
- Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên: sử dụng đơn giá không có khấu hao tài sản cố định.
- Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc thực
hiện theo phương thức đấu thầu, kí hợp đồng cho các tổ chức bên ngoài: sử dụng
đơn giá có khấu hao tài sản cố định (đã loại trừ phần thuế giá trị gia tăng đối
với các yếu tố đầu vào: chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí
năng lượng; chi phí nhiên liệu…).
- Đối
với các đơn vị thi công là đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp tiền lương, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo chế độ, chi thường xuyên thì không được tính chi
phí công lao động kỹ thuật cho số biên chế, cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn
vị trong thời gian tham gia nhiệm vụ, dự án và chi phí quản lý chung phải trừ
kinh phí chi thường xuyên của số biên chế, cán bộ, viên chức trong thời gian
tham gia nhiệm vụ, dự án; trường hợp cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn vị tham
gia thực hiện nhiệm vụ đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí mua sắm trang
thiết bị làm việc theo chế độ quy định, đã có trong thiết bị làm việc (như bàn
ghế, máy tính…) thì không tính các chi phí thiết bị công cụ trên trong đơn giá;
không tính chi phí khấu hao tài sản cố định.
-
Các khoản phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp
lưu động, phụ cấp khu vực, tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ xác định
theo đúng quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với từng đối
tượng cụ thể.
-
Đơn giá phụ cấp khu vực (PCKV) 1%: áp dụng đối với khu vực thi công có PCKV 0,1
thì đơn giá sản phẩm bằng cột đơn giá (+) cộng thêm cột PCKV 0,1 tương ứng với
cột đơn giá; khu vực thi công có PCKV 0,2 thì đơn giá sản phẩm bằng cột đơn giá
(+) cộng thêm cột PCKV 0,1 nhân 2 tương ứng với cột đơn giá. Đối với các khu vực
có hệ PCKV khác thì cách tính tương tự. Trường hợp địa bàn thi công trên phạm
vi rộng có nhiều mức PCKV, thì tính bình quân chung trong toàn khu vực thi công
theo phương pháp bình quân gia quyền.
-
Đơn giá phụ cấp đặc biệt (PCĐB) 1%: áp dụng đối với khu vực thi công có PCĐB 1%
thì đơn giá sản phẩm bằng cột đơn giá (+) cộng thêm cột PCĐB 1% tương ứng với cột
đơn giá; khu vực thi công có PCĐB 2% thì nhân với 2 rồi cộng vào đơn giá tương ứng.
Trường hợp khu vực thi công trên phạm vi rộng có nhiều mức PCĐB, thì tính bình
quân chung trong toàn khu vực thi công theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Đối
với sản phẩm, dịch vụ có sử dụng các dữ liệu đã được tính chi phí trong sản phẩm
khác thì không tính trong đơn giá sản phẩm chi phí để tạo ra dữ liệu.
-
Khi đơn vị thực hiện quyết toán, thanh tra, kiểm toán với cơ quan có thẩm quyền,
trường hợp có những khoản chi phí không được coi là hợp lý, hợp lệ để tính vào
trong chi phí theo kết luận của các cơ quan này thì phải giảm trừ phần chi phí
đó và xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thuế
và pháp luật có liên quan./.