ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2018/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 20 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 5066/TTr-STNMT ngày 26 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quyết định này không áp dụng cho
các trường hợp tách thửa sau đây:
a) Thực hiện kết quả hòa giải thành
hoặc quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ
quan có thẩm quyền; tách thửa để thực hiện quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật.
b) Thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa
kế về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
c) Các trường hợp tặng cho hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của pháp luật giữa: vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
để làm đường đi, đường dẫn nước, thoát nước; xây dựng công trình có diện tích
nhỏ thuộc các dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Các trường hợp do Nhà nước thu hồi
một phần thửa đất hoặc giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.
e) Các trường hợp hiến, tặng cho Nhà
nước để thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình
nghĩa, nhà tình thương mà đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở phải chuyển mục đích sử dụng sang đất ở theo quy định.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn
và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có nhu cầu tách thửa đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai.
Điều 3. Diện tích
tối thiểu được phép tách thửa
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất
nông nghiệp mới được hình thành và thửa đất nông nghiệp
còn lại như sau:
a) Vị trí 1: tại các phường thuộc các
thị xã và thành phố Mỹ Tho: 100 m2.
b) Vị trí 2: tại các khu dân cư; mặt
tiền đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thuộc địa bàn các huyện, thành, thị; các
thị trấn thuộc huyện; các xã thuộc các thị xã và thành phố Mỹ Tho (trừ các thửa
đất tại vị trí 1): 150 m2.
c) Vị trí 3: tại các vị trí còn lại của
các xã thuộc huyện: 300 m2.
d) Ngoài diện tích đất tối thiểu theo
quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này; các thửa đất nông nghiệp được
phép tách thửa (thửa đất nông nghiệp mới được hình thành và thửa đất nông nghiệp
còn lại) phải có chiều ngang mặt tiền từ 4 mét (bốn mét) trở lên (đối với thửa
đất giáp đường giao thông).
2. Việc tách thửa đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở được thực hiện như sau:
a) Đối với tổ chức: Việc tách thửa đất
được căn cứ cụ thể vào dự án, phương án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn để xem xét giải quyết tách
thửa đất; việc giải quyết tách thửa đất áp dụng theo quy định của pháp luật đất
đai về thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 4. Một số
quy định cụ thể về tách thửa
1. Trường hợp thửa đất nông nghiệp
tách ra để hợp với thửa đất nông nghiệp liền kề thì thửa đất
nông nghiệp tách ra đó được phép có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Quyết định này, nhưng diện tích thửa đất còn lại
không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Quyết định này (trừ trường hợp thửa đất còn lại cũng được hợp với một thửa
đất khác).
2. Trường hợp người sử dụng đất nông
nghiệp có nhu cầu tách một phần diện tích đất để chuyển nhượng cho người khác sử
dụng vào mục đích đất ở (đối với thửa đất phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng có mục đích đất ở) thì diện tích thửa đất được
tách ra (sau khi trừ hành lang bảo vệ các công trình công cộng) bằng hoặc lớn
hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và thỏa điều kiện chiều
ngang mặt tiền theo quy định tại Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất
ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND), thửa
đất nông nghiệp còn lại phải đảm bảo như quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định
này.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất phải thực hiện việc nộp đầy đủ hồ sơ của hai thủ tục (thủ tục nhận chuyển
nhượng và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Sau khi có kết quả giải quyết của
thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thông báo, hướng
dẫn cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất biết và có trách nhiệm chuyển
hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực
hiện giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có trách nhiệm liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai để hoàn thành nghĩa vụ tài chính phí, lệ phí liên quan và
liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện để nhận
Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để chuyển mục đích
sang đất ở (đối với thửa đất phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng có mục đích đất ở) thì diện tích tối thiểu được phép
tách thửa được tính theo quy định diện tích tối thiểu của đất ở, cụ thể:
a) Đối với tách thửa đất nông nghiệp
thì diện tích, điều kiện chiều ngang mặt tiền, thửa đất nông nghiệp còn lại,
quy trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
b) Đối với tách thửa đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thì diện tích, điều kiện chiều
ngang mặt tiền, quy trình thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Quyết định này.
4. Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu nhận chuyển nhượng nhiều thửa đất nông nghiệp có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu để hợp thành thửa đất có diện
tích, điều kiện chiều ngang mặt tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Quyết định này thì thực hiện cùng lúc thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và thủ tục hợp thửa đất.
5. Các trường hợp đặc biệt chưa được
nêu trong Quyết định này, nếu trong quá trình thực hiện các địa phương gặp vướng
mắc thì báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi hường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 12 năm 2018.
2. Các giao dịch về quyền sử dụng đất
có tách thửa đã được công chứng, chứng thực trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp tục
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò
Công, thị xã Cai Lậy, thành phố Mỹ Tho; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra
VBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND
tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- UBND tỉnh: CT và các PCT;
- VPUB: CVP, các PCPV;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Lực, Lam.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|