ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5040/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 14 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIÁM SÁT KHAI THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25/11/2015;
Căn cứ Luật thuế tài nguyên ngày 25/11/2009;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29/11/2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thu đặc biệt
và Luật quản lý thuế ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày
24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa tại Tờ
trình số 6322/TTr-CT ngày 12/12/2018 về ban hành Đề án giám sát khai thuế đối với
các doanh nghiệp có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh (kèm theo
văn bản tham gia ý kiến đề án của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở
Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án: “Giám sát
khai thuế đối với các doanh nghiệp có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp; Giám đốc Công an tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
ĐỀ ÁN
GIÁM SÁT KHAI THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số 5040/QĐ-UBND ngày 14/12/2018 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thanh Hóa)
Phần
thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sau khi Luật khoáng sản năm 2010
có hiệu lực, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
30/3/2015 về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng
sản với nhiều giải pháp quản lý nhà nước về khoáng sản trong đó có đá tự nhiên
và cát sông. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật trong
hoạt động khai thác khoáng sản; đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công
tác quản lý tài nguyên, khoáng sản. Tuy nhiên, tình hình vi phạm pháp luật
trong hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó khai thác cát, đá là hai loại
khoáng sản có trữ lượng lớn, số mỏ khai thác nhiều còn diễn biến phức tạp. Một
số tổ chức, cá nhân khai thác trái phép làm thất thoát tài nguyên, tác động xấu
đến môi trường, an toàn giao thông, đê điều, gây thất thu ngân sách nhà nước
(NSNN); một số doanh nghiệp được cấp phép khai thác nhưng chưa tự giác kê khai,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trong khi đó,
công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với khai thác khoáng sản
còn chưa đồng bộ và chặt chẽ.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh,
sau khi khảo sát thực tế và đánh giá tình hình khai thuế của các doanh nghiệp,
Cục Thuế tỉnh đã phê duyệt “Đề án thí điểm về giám sát khai thuế đối với hoạt động
khai thác, tiêu thụ cát, đá tự nhiên tại các huyện Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ
Xuân”; phối hợp với UBND các huyện Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ Xuân xây dựng kế hoạch
triển khai Đề án thí điểm; thời gian thực hiện từ quý IV năm 2017 đến hết quý
II năm 2018. Tháng 6 năm 2018, Cục Thuế đã tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức hội
nghị tổng kết Đề án thí điểm, số liệu tổng kết, đánh giá cho thấy công tác giám
sát đem lại hiệu quả rõ rệt: nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong bảo vệ,
quản lý và sử dụng tài nguyên; hạn chế tối đa lượng cát, đá bán ra không viết
hóa đơn, thúc đẩy kê khai thuế, phí sát với sản lượng khai thác, chống thất thu
NSNN.
1. Hiệu quả của Đề án thí điểm
- Các doanh nghiệp được giám
sát đã tuân thủ kết quả giám sát, kê khai thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường
với sản lượng cao gấp nhiều lần sản lượng khai thuế trước khi thực hiện giám
sát. Số thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường khai tăng thêm trong 8 tháng
thực hiện Đề án thí điểm so với cùng kỳ là 4.779 triệu đồng.
- Giảm thiểu tình trạng bán
tài nguyên không xuất hóa đơn gây thất thoát tài nguyên khoáng sản; tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần ngăn chặn các sai phạm trong khai
thác khoáng sản, chống lãng phí và thất thoát tài nguyên.
2. Khó khăn, hạn chế trong
quá trình triển khai Đề án thí điểm
- Thực hiện thí điểm trong
phạm vi hẹp (tại 3 huyện: Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ Xuân) dẫn tới tâm lý so sánh
giữa các doanh nghiệp khai thác cát, đá được giám sát và doanh nghiệp tại địa
bàn chưa triển khai giám sát.
- Hạn chế về kinh phí trang
bị cơ sở vật chất phục vụ quá trình giám sát như camera, đầu thu, mạng
internet, chi phí luân chuyển trang thiết bị từ doanh nghiệp này sang doanh
nghiệp khác khi công tác giám sát đã đạt kết quả... trong khi các mỏ cát, đá
thường cách xa đường giao thông lớn; kinh phí cho việc làm thêm, công tác phí
cho Đoàn giám sát làm giảm hiệu quả của Đề án.
3. Những tồn tại trong hoạt động
khai thác khoáng sản của doanh nghiệp (được cấp phép khai thác)
3.1. Tổng kết Đề án thí điểm
cho thấy hoạt động khai thác khoáng sản của doanh nghiệp còn có những tồn tại
sau:
- Tình trạng khai thác, bán
tài nguyên nhưng không xuất hóa đơn đầy đủ dẫn đến kê khai thiếu sản lượng khai
thác, gây thất thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường (BVMT), gian lận về
thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Chưa thực hiện kê khai
đúng giá tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường theo quy định của Luật
thuế tài nguyên và mức thu phí BVMT do UBND tỉnh ban hành.
- Chậm khai thuế tài nguyên,
phí BVMT so với thời gian quy định; khai thuế sau khi đã sản xuất, chế tác ra
thành phẩm để xuất bán, trạng thái tài nguyên đã thay đổi.
3.2. Nguyên nhân của những tồn
tại trên
- Theo quy định của Luật quản
lý thuế thì doanh nghiệp khai thác khoáng sản kê khai thuế tại cơ quan Thuế nơi
đặt trụ sở chính và tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm về kết quả khai thuế;
nhưng ý thức tuân thủ, tự giác của doanh nghiệp để khai đúng các căn cứ tính
thuế (sản lượng, giá bán, phẩm cấp tài nguyên) chưa cao.
- Còn thiếu cơ chế đồng bộ để
các cơ quan quản lý nhà nước giám sát được mức độ tuân thủ Giấy phép khai thác
của doanh nghiệp và thiết lập nguồn thông tin về sản lượng khoáng sản thực tế
khai thác, tiêu thụ để giám sát tính chính xác, phù hợp trên hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế.
- Chưa có sự phối hợp chặt
chẽ của các cơ quan chức năng đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên phạm
vi toàn tỉnh; chưa có biện pháp kiểm tra hiệu quả và xử lý kịp thời tình trạng
khai thác ngoài phạm vi khai trường được cấp phép, khai thác vượt công suất,
khai thác thực tế cao hơn số kê khai … làm thất thu thuế, phí và tác động xấu đến
môi trường.
Theo yêu cầu quản lý, trên cơ
sở đánh giá hiệu quả của “Đề án thí điểm về giám sát khai thuế đối với hoạt động
khai thác, tiêu thụ cát, đá tự nhiên tại các huyện Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ
Xuân”, việc xây dựng, ban hành Đề án giám sát khai thuế đối với các doanh nghiệp
có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là phù hợp với
quy định và cần thiết.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật khoáng sản ngày
17/11/2010;
- Luật thuế tài nguyên ngày
25/11/2009;
- Luật quản lý thuế ngày
29/11/2006;
- Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012;
- Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thu đặc biệt và Luật quản
lý thuế ngày 06/4/2016;
- Luật phí và lệ phí ngày
25/11/2015;
- Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật khoáng sản;
- Nghị định số 50/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế tài nguyên;
- Nghị định số
164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản;
- Thông tư số
204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi
ro trong quản lý thuế;
- Các văn bản chỉ đạo, điều
hành: Thông báo số 214-TB/VPTU ngày 24/7/2018 của Văn phòng Tỉnh ủy về kết luận
của đồng chí Trịnh Văn Chiến, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
HĐND tỉnh tại buổi làm việc với Lãnh đạo Cục Thuế; Thông báo số 112/TB-UBND
ngày 25/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về kết luận phiên họp thường kỳ UBND tỉnh
tháng 6, nội dung phiên họp tháng 7 năm 2018.
Phần
thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Phạm vi của đề án
Giám sát hoạt động khai thác
tài nguyên đối với tổ chức được cấp phép khai thác mỏ khoáng sản, tận thu khoáng
sản trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung giám sát hoạt động khai thác cát, đá
tự nhiên; các loại khoáng sản khác tùy thuộc mức độ rủi ro về khai thuế để cơ
quan Thuế tham mưu UBND huyện lựa chọn, quyết định đưa vào thực hiện giám sát.
2. Giải thích từ ngữ
- UBND huyện: Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố.
- Chi cục Thuế giám sát: là
Chi cục Thuế tại địa bàn có mỏ khoáng sản được cấp phép khai thác.
- Cơ quan Thuế quản lý: là
Chi cục Thuế hoặc Phòng Kiểm tra thuộc Cục Thuế, nơi nơi người nộp thuế đăng ký
nộp hồ sơ khai thuế.
- Doanh nghiệp: Bao gồm các
doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp và hợp
tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Khai thuế, phí: Gồm kê
khai các sắc thuế (tài nguyên, thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng) và phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
3. Mục tiêu của Đề án
a) Tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với lĩnh vực khai thác khoáng sản, khắc phục tình trạng khai
thác không đúng giấy phép được cấp; chống thất thu thuế, phí BVMT và tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản; huy động sự đóng góp của các tổ chức được nhà nước
cấp phép khai thác khoáng sản vào NSNN đầy đủ, kịp thời.
b) Thông qua việc thống kê sản
lượng khoáng sản khai thác trên địa bàn để xác định chính xác, minh bạch phần
thuế tài nguyên, phí BVMT điều tiết ngân sách địa phương được hưởng theo Quyết
định số 4761/2016/QĐ-UBND ngày 9/12/2016 về tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa
các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Thanh Hóa (quy định
đối với thuế tài nguyên: Doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý thu, điều tiết ngân
sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%; doanh nghiệp do cấp huyện quản lý thu, điều
tiết ngân sách huyện 100%; đối với phí BVMT hoạt động khai thác khoáng sản: Điều
tiết ngân sách huyện 60%, ngân sách xã 40%).
c) Xây dựng cơ chế phối hợp
công tác giữa Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện; giữa cơ quan
Thuế địa phương và các ban, ngành trên địa bàn để giám sát hoạt động khai thác
và tiêu thụ khoáng sản chặt chẽ hơn. Tăng cường phối hợp trong nội bộ ngành Thuế
giữa các Chi cục Thuế, giữa Chi cục Thuế với các Phòng Kiểm tra theo hướng phát
huy vai trò giám sát tại cơ sở nhưng không chồng chéo trong quản lý thuế.
4. Nội dung đề án
4.1. Lựa chọn doanh nghiệp
giám sát
a) Đối tượng giám sát
Là hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn huyện của các doanh nghiệp khai thuế tại Chi cục Thuế
giám sát và các doanh nghiệp khai thuế tại cơ quan Thuế quản lý khác, trong đó
các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro trong kê khai thuế cần được ưu tiên giám
sát trước.
b) Lập danh sách doanh nghiệp
giám sát
Bước 1: Sở Tài nguyên và Môi
trường gửi danh sách doanh nghiệp được cấp quyền khai thác khoáng sản theo từng
huyện đến Cục Thuế với các thông tin: Tên và địa chỉ doanh nghiệp, số giấy phép
hoặc Quyết định phê duyệt trữ lượng, loại khoáng sản khai thác, trữ lượng, thời
gian khai thác, thông tin về đánh giá lại trữ lượng (nếu có) trong 20 ngày kể từ
ngày Đề án được ban hành. Đối với doanh nghiệp được cấp quyền khai thác khoáng
sản sau khi Đề án đươc ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin
đến Cục Thuế trong vòng 10 ngày sau khi có giấy phép.
Cục Thuế chỉ đạo phòng Quản
lý các khoản thu từ đất cung cấp thông tin về doanh nghiệp khai thác đến từng
Chi cục Thuế để đánh giá rủi ro về thuế.
Bước 2: Chi cục Thuế
giám sát gửi danh sách doanh nghiệp khai thác trên địa bàn để cơ quan Thuế quản
lý cung cấp thông tin theo Biểu số 1 (kèm theo Đề án này) chậm nhất 10 ngày từ
ngày nhận được đề nghị.
Bước 3: Lựa chọn
doanh nghiệp rủi ro về thuế để giám sát.
Trên cơ sở thông tin thu thập
được, Chi cục Thuế giám sát so sánh dữ liệu hồ sơ khai thuế với trữ lượng và
công suất được phép khai thác; đánh giá mức độ rủi ro về thuế của từng doanh
nghiệp, lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao đưa vào Kế hoạch thực hiện giám
sát, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp khai
thác thấp hơn công suất, phải thực hiện giám sát, đánh giá được năng lực thực tế
khai thác, sản xuất; có biện pháp giám sát phù hợp để yêu cầu doanh nghiệp hạch
toán đầy đủ đúng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất hóa đơn bán hàng đầy
đủ làm cơ sở kê khai nộp thuế, phí.
4.2. Ban hành kế hoạch triển
khai Đề án
UBND huyện chỉ đạo Chi cục
Thuế chủ trì phối hợp với các phòng, ban liên quan trình phê duyệt Kế hoạch triển
khai Đề án trên địa bàn huyện; xây dựng, công bố chương trình công tác để triển
khai Đề án; cụ thể hóa các bước công việc; xác định rõ trách nhiệm của các đơn
vị liên quan trong thực hiện Đề án; nguồn kinh phí thực hiện… đảm bảo Đề án được
triển khai có hiệu quả.
4.3. Phương thức giám sát
- Dùng phương thức kiểm đếm
trực tiếp, ghi nhận sản lượng và chủng loại khoáng sản khai thác/sản xuất/tiêu
thụ trong một thời gian nhất định làm cơ sở tính sản lượng khai thác và tiêu thụ
tối thiểu xác định căn cứ khai thuế trong tháng/quý.
- Sử dụng hình ảnh từ camera
giám sát liên tục để có thông tin về sản lượng khai thác trong một thời gian nhất
định; làm cơ sở thống nhất với doanh nghiệp về sản lượng khai thác/tiêu thụ
trong tháng/quý, đảm bảo mức sản lượng kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp tối
thiểu hàng tháng/quý sát thực tế.
- Đối chiếu kết quả giám sát
với kết quả sổ sách, chứng từ, tài liệu ghi chép thực tế tại mỏ để xác định sản
lượng khoáng sản khai thác quy định tại Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
- Phối hợp với cơ quan Thuế
quản lý phân tích các yếu tố chi phí đầu vào, công suất máy móc thiết bị, kết hợp
với các phương thức giám sát nêu trên làm cơ sở dữ liệu, yêu cầu doanh nghiệp
xác định sản lượng tối thiểu kê khai trên tờ khai thuế tháng/quý.
Căn cứ tình hình thực tế
trên địa bàn, Đoàn giám sát báo cáo Chủ tịch UBND huyện áp dụng phương thức
giám sát phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý.
4.4. Cách thức thực hiện
a) Thành lập Đoàn giám sát
liên ngành
UBND huyện thành lập Đoàn
giám sát liên ngành với thành phần gồm Chi cục Thuế, phòng Tài nguyên và Môi
trường, Công an huyện, UBND xã nơi có mỏ khoáng sản do 01 lãnh đạo Chi cục Thuế
làm trưởng đoàn để thực hiện giám sát sản lượng khai thác và tiêu thụ. Đối với
địa bàn có nhiều mỏ khoáng sản, hoạt động khai thác diễn ra phức tạp, UBND huyện
xem xét, quyết định thành lập Ban chỉ đạo giám sát hoạt động khai thác khoáng sản.
UBND huyện chỉ đạo Đoàn giám
sát lựa chọn địa điểm lắp đặt camera để phục vụ công tác giám sát; có văn bản
giao cho tổ chức, bộ phận phù hợp (Đoàn giám sát, UBND xã, doanh nghiệp …) có
trách nhiệm bảo quản. Chủ tịch UBND huyện, Chi cục trưởng Chi cục Thuế và các
thành viên Đoàn giám sát có quyền sử dụng hình ảnh, thông tin từ camera để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và quản lý thuế.
Đoàn giám sát liên ngành
thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp được giám sát biết (Chủ tịch UBND huyện
có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn giám sát ký Thông báo giám sát). Thông báo phải
có các thông tin: Tên, đơn vị công tác của từng thành viên trong Đoàn giám sát;
thời gian giám sát; kết quả giám sát được sử dụng cho mục đích kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại bàn theo quy định của pháp luật. Quá trình giám sát phải tuyên truyền
để doanh nghiệp hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của Đề án, tạo sự đồng thuận của người
nộp thuế; không gây xáo trộn hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Kết quả giám sát hoạt động
khai thác/tiêu thụ khoáng sản của từng doanh nghiệp được Đoàn giám sát lập
thành biên bản ghi rõ thời gian giám sát, sản lượng khai thác, tiêu thụ theo
ngày/tuần/tháng… trong thời gian giám sát để cùng với doanh nghiệp xác nhận sản
lượng khai thác, tiêu thụ.
Trước ngày mùng 10 hàng
tháng, Chi cục Thuế giám sát căn cứ kết quả của Đoàn giám sát, thông báo bằng
văn bản kết quả giám sát của tháng trước đến cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp
được giám sát; phối hợp để xử lý sau giám sát theo đề nghị của cơ quan Thuế quản
lý.
- Trường hợp doanh nghiệp
không tuân thủ các nội dung giám sát, không ký hồ sơ giám sát thì Đoàn giám sát
lập biên bản ghi nhận sản lượng tiêu thụ có chữ ký của các thành viên đã tham
gia giám sát, Chi cục Thuế giám sát gửi kết quả cho cơ quan Thuế quản lý. Cơ
quan Thuế quản lý thông báo doanh nghiệp giải trình, phối hợp với Đoàn giám sát
yêu cầu doanh nghiệp kê khai phù hợp với kết quả giám sát.
b) Cơ quan Thuế quản lý
- Sử dụng dữ liệu giám sát
được cung cấp để kiểm tra tại cơ quan thuế đối với hồ sơ kê khai thuế của doanh
nghiệp; áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy trình để đảm bảo sản lượng kê
khai thuế sát với sản lượng khai thác thực tế.
Thông báo bằng văn bản (hoặc
thư điện tử) sản lượng từng loại tài nguyên, giá tính thuế, mức phí, số tiền thuế
tài nguyên và phí bảo vệ môi trường mà doanh nghiệp đã kê khai cho tháng thực
hiện giám sát, thông báo kết quả khai bổ sung hoặc ấn định thuế sau giám sát (nếu
có) đến Chi cục Thuế giám sát trong thời gian 02 ngày sau khi có hồ sơ khai thuế
hoặc Thông báo ấn định; phối hợp cung cấp thông tin về hồ sơ khai thuế cho các
Đoàn giám sát khi có yêu cầu.
- Tiếp tục theo dõi kết quả
khai thuế, duy trì sản lượng tài nguyên khai thuế sát với thực tế khai thác sau
khi đã kết thúc giám sát. Trường hợp kết quả khai thuế sau giám sát đạt thấp phải
thu thập thông tin, đánh giá mức độ rủi ro của hồ sơ khai thuế để đề nghị Chi cục
Thuế giám sát báo cáo Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo tiếp tục giám sát đến khi đạt
yêu cầu.
- Theo dõi, hướng dẫn để
doanh nghiệp nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đúng với sản lượng khai
thác trên địa bàn, đảm bảo địa phương được hưởng đủ số điều tiết thu NSNN, cụ
thể:
+ Hướng dẫn để doanh nghiệp
kê khai chi tiết sản lượng từng loại tài nguyên theo mỏ khai thác trên tờ khai
thuế tài nguyên và tờ khai phí BVMT;
+ Hướng dẫn để doanh nghiệp
lập chứng từ nộp thuế tài nguyên, phí BVMT chi tiết theo từng mỏ.
5. Chế độ báo cáo và công
tác phối hợp cung cấp thông tin
5.1. Chế độ báo cáo
- Hàng quý, Đoàn giám sát tổng
hợp kết quả giám sát và đánh giá tình hình khai thác/chế biến/tiêu thụ, kết quả
kê khai thuế của từng doanh nghiệp, báo cáo UBND huyện; kiến nghị bổ sung điều
chỉnh danh sách doanh nghiệp được giám sát.
- Hàng tháng, cơ quan Thuế
quản lý báo cáo kết quả giám sát hồ sơ khai thuế trong tháng về Cục Thuế (Phòng
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán) theo Biểu số 2 trước ngày cuối cùng của tháng.
Định kỳ Cục Thuế tổng hợp, đánh giá kết quả giám sát và khai thuế 6 tháng (trước
ngày 30/7) và cả năm (trước ngày 30/1 năm sau) báo cáo UBND tỉnh.
5.2. Phối hợp cung cấp thông
tin
Trường hợp thông qua kê khai
thuế phát hiện doanh nghiệp khai thác vượt trữ lượng, cơ quan Thuế quản lý báo
cáo để Cục Thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định bổ sung để
truy thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và xử lý vi phạm hành chính theo
quy định.
Đơn vị thực hiện thanh tra,
kiểm tra thuế doanh nghiệp khai thác khoáng sản có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Thuế quản lý sử dụng kết quả giám sát khai thuế phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra.
6. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi
trường theo chức năng, nhiệm vụ của ngành khi tham mưu cho UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư, giải quyết thủ tục cấp quyền khai thác khoáng sản và thuê đất
cho doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp tỉnh ngoài, yêu cầu chủ đầu tư phải thành lập
doanh nghiệp hoặc chi nhánh, hạch toán độc lập, khai và nộp đầy đủ các khoản
thuế phát sinh trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chủ đầu tư cam kết bằng văn bản đảm
bảo doanh nghiệp hoặc chi nhánh thành lập tại Thanh Hóa sử dụng hóa đơn điện tử
khi đi vào hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản đã được cấp giấy phép đang hoạt động, phải sử dụng hóa đơn
điện tử từ ngày 01/01/2019. Cơ quan Thuế hướng dẫn để doanh nghiệp chuyển sang
sử dụng hóa đơn điện tử.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản: “Tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại
vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera
giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.”; xử lý
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
6.3. UBND huyện chủ động triển
khai Đề án, chỉ đạo các ban, ngành tại huyện thực hiện giám sát có chất lượng,
đạt hiệu quả; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả giám sát trên địa
bàn.
6.4 Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Thanh Hóa đưa tin, bài tuyên truyền về ý nghĩa của Đề án, để các
doanh nghiệp đồng thuận với Đoàn giám sát; phản ánh các doanh nghiệp khai thác
thực hiện tốt/chưa tốt việc chấp hành Luật khoáng sản, các Luật thuế.
7. Kinh phí thực hiện Đề
án
7.1. Nội dung chi:
- Chi trang thiết bị: Lắp đặt
cột treo, camera, dây cáp quang, chi phí thuê bao internet/năm … đảm bảo để
camera hoạt động đáp ứng yêu cầu giám sát.
- Chi phí di dời cột camera
sang điểm giám sát khác khi kết thúc giám sát tại một điểm mỏ.
- Chi hành chính phục vụ
công tác giám sát: In ấn tài liệu (tuyên truyền, biên bản, …) và chi hành chính
khác.
7.2. Khái toán kinh phí thực
hiện đề án năm 2019 là 5.260.000.000 đồng.
7.3. Nguồn kinh phí thực hiện
đề án: Từ nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
Phần
thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian triển khai
Đến hết tháng 01 năm 2019, các
huyện, thị xã, thành phố hoàn thành các bước chuẩn bị sau:
- Rà soát và xây dựng cơ sở
dữ liệu; đánh giá mức độ rủi ro về thuế của các doanh nghiệp có hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch
chi tiết triển khai thực hiện Đề án.
- Thành lập Đoàn giám sát
liên ngành. Đối với địa bàn có nhiều mỏ khoáng sản, hoạt động khai thác diễn ra
phức tạp, UBND huyện xem xét, quyết định thành lập Ban chỉ đạo giám sát hoạt động
khai thác khoáng sản.
- Lắp đặt camera giám sát tại
những vị trí phù hợp; chuẩn bị các công việc khác có liên quan để tổ chức giám
sát.
- Tổ chức hội nghị triển
khai Đề án đến các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, thông báo về Kế hoạch
giám sát; tuyên truyền để doanh nghiệp hiểu, đồng thuận với Kế hoạch giám sát.
Thời gian bắt đầu thực hiện
Đề án: Từ ngày 01/01/2019.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch triển khai Đề án. Cục Thuế tỉnh, các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh, Ban quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của ngành phối
hợp thực hiện.
3. Định kỳ hàng năm Cục Thuế
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án, tham mưu các giải pháp để
chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoáng
sản và tăng thu NSNN./.
CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA
PHÒNG (CHI CỤC THUẾ) …
|
Biểu số 1
|
THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN
trên địa bàn huyện …
STT
|
Tên DN khai thác
|
MST
|
Địa bàn mỏ được cấp
|
Loại Tài nguyên
|
Thời hạn khai thác (từ … đến …)
|
Công suất khai thác năm
|
Sản lượng khai thuế
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm trước
|
Lũy kế từ đầu năm
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10
|
1
|
Doanh nghiệp A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỏ …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỏ …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỏ …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỏ …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người báo cáo
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng phòng (Chi cục Thuế)
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA
CHI CỤC THUẾ (PHÒNG) …
|
Biểu số 2
|
KẾT QUẢ GIÁM SÁT HỒ SƠ KHAI THUẾ
tháng ... năm 20..
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Tên doanh nghiệp
|
MST
|
Địa bàn khai thác
|
Công suất/ năm (m3 hoặc tấn)
|
Sản lượng giám sát
|
Sản lượng khai thuế tháng
|
Lũy kế sản lượng khai thuế từ đầu năm
|
Thuế tài nguyên + Phí BVMT
|
So sánh (%)
|
Tổng số
|
Thuế tài nguyên
|
Phí BVMT
|
SL khai thuế/SL giám sát
|
SL khai thuế/ Công suất bình quân
tháng
|
Lũy kế từ đầu năm/ công suất năm
|
Lũy kế từ đầu năm/ cùng kỳ năm trước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(110
|
(12)= (7)/(6)
|
(13)= (7)*12/(5)
|
(14)= (8)/(5)
|
(15)
|
I
|
DN đang thực hiện giám sát
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
DN đã kết thúc giám sát
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu (4): Ghi tên huyện;
trường hợp có nhiều hơn 1 mỏ khai thác cùng loại khoáng sản trong huyện thì báo
cáo sản lượng khai thác của từng mỏ
Chỉ tiêu (6): Là sản lượng
giám sát tháng đã thống kê hoặc đã lập biên bản thống nhất với doanh nghiệp; chỉ
tiêu (6) và (12) được xác định đối với doanh nghiệp Mục I
Chỉ tiêu (7), (8): Sản lượng
khai thuế tài nguyên trong tháng, lũy kế từ đầu năm
Người báo cáo
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng phòng (Chi cục Thuế)
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|