HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2018/NQ-HĐND
|
Quảng Bình,
ngày 08 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Qua xem xét Tờ
trình số 2018/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2019; sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, các nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 được nêu trong
báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh
một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ
HỘI NĂM 2018
Thực hiện kế hoạch năm 2018
trong điều kiện tỉnh ta gặp nhiều khó khăn, thách thức do vẫn còn ảnh hưởng hậu
quả của thiên tai, bão lũ của những năm trước. Nhưng với quyết tâm cao để thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh đã tích cực, chủ động lãnh đạo, tập trung chỉ đạo quyết liệt các cấp,
các ngành triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để khắc phục
khó khăn; sự vào cuộc kịp thời của các cấp, các ngành và sự nỗ lực, cố gắng của
nhân dân, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm
2018 có những chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả quan trọng trên các
lĩnh vực.
Tăng trưởng kinh tế, thu ngân
sách vượt kế hoạch đề ra; sản xuất nông nghiệp được mùa, chăn nuôi phát triển
toàn diện, sản lượng thuỷ sản tăng; hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến tích
cực, lượt khách, doanh thu tăng cao; các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư được
triển khai có hiệu quả; cơ sở hạ tầng được chú trọng đầu tư; lĩnh vực văn hóa,
xã hội có nhiều tiến bộ; công tác cải cách hành chính chuyển biến tích cực; quốc
phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững; công tác an sinh xã hội được chú trọng,
đời sống của nhân dân được nâng lên.
Tuy nhiên, do tỉnh còn gặp nhiều
khó khăn, thách thức, cùng với việc chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động
nên có 03/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh là tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp; giá trị sản xuất dịch vụ và tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế chưa đạt kế hoạch đề ra; du lịch có sự phát triển mạnh
nhưng số ngày lưu trú của khách du lịch còn thấp; văn hóa, xã hội có chuyển biến
nhưng còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; tình hình vi phạm trật tự an toàn xã hội
còn xảy ra ở một số địa phương.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
1.
Mục tiêu phát triển:
Đẩy mạnh
phát triển sản xuất kinh doanh, kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định và tăng trưởng
kinh tế; thực hiện quyết liệt tái cơ cấu kinh tế, nhất là ngành nông nghiệp và
dịch vụ theo hướng chất lượng, hiệu quả và tăng sức cạnh tranh; tập trung phát
triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Bảo đảm môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tận dụng
hiệu quả Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạo mọi điều kiện thuận lợi đẩy
nhanh triển khai các dự án trọng điểm theo tiến độ đề ra. Chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, phát triển văn hóa, bảo đảm
an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống của người dân. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Củng cố quốc phòng, an
ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và
hội nhập quốc tế.
2.
Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển KT - XH năm 2019:
2.1.
Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc
độ tăng trưởng GRDP đạt 7,2%;
- Giá
trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,0%;
- Giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 8,0%;
- Giá
trị sản xuất dịch vụ tăng 8%;
- Cơ cấu
kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18,1%; công nghiệp - xây dựng: 26,9%; dịch
vụ: 55,0%;
- Thu
ngân sách trên địa bàn đạt 4.500 tỷ đồng;
- Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội đạt 19.500 tỷ đồng;
- GRDP
bình quân đầu người đạt 40,5 triệu đồng;
- Có
thêm 10 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (chiếm 52,9% số xã).
2.2.
Các chỉ tiêu xã hội:
- Giải
quyết việc làm trên 3,6 vạn lao động;
- Tỷ lệ
hộ nghèo giảm 2,0% so với năm 2018;
- Tốc
độ tăng dân số 0,6%/năm;
- Có
99,75% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;
- Có
88,6% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;
- Số
giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 35 giường;
- Trên
90% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
-
86,79% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS (mức độ III);
- Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 64,3%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 47,5%.
2.3.
Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ
dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ
hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 92%;
- Tỷ lệ
che phủ rừng đạt 67,5%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quy
hoạch và quản lý đô thị
Triển khai thực hiện Luật Quy
hoạch và các văn bản hướng dẫn. Tập trung hoàn thành có chất lượng việc điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chú trọng công tác quản lý quy
hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm lớn của
tỉnh như thành phố Đồng Hới[1], thị xã Ba Đồn, thị
trấn Hoàn Lão, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, khu kinh tế, khu công nghiệp... Tiếp
tục lựa chọn các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh. Phấn đầu tỷ lệ đô thị hóa năm 2019 đạt 30,1%.
2. Thực hiện các giải pháp ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Tăng cường năng lực phân tích,
dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình để có các giải pháp quản lý, điều hành
kinh tế phù hợp, kịp thời, linh hoạt, không để bị động, bất ngờ; giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng tín dụng;
chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nghiêm các giải
pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, giảm mặt bằng lãi suất,
bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế.
Giữ vững kỷ luật tài chính -
NSNN; tăng cường quản lý, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi NSNN. Tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện và
giải ngân vốn đầu tư công, nâng cao hiệu quả nguồn vốn; thực hiện nghiêm quy định
pháp luật về đấu thầu, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch. Tiếp tục cơ cấu
lại NSNN theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, chi đầu tư và giảm tỷ trọng chi
thường xuyên. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài sản công.
3. Tạo chuyển biến rõ nét
trong cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
3.1. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo chuyển biến rõ
nét về chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện các
chính sách đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất. Chú trọng phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản, liên kết chuỗi giá trị, bảo
đảm đầu ra, ổn định và tăng thu nhập. Sớm thực hiện các giải pháp phòng, chống
hạn hán, đảm bảo nước tưới cho cây trồng. Rà soát quy hoạch đất lúa để chuyển đổi
sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Triển khai thực hiện các giải
pháp để phát triển cây lâu năm thích ứng với điều kiện khí hậu của tỉnh[2]. Đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi trang trại, gia trại, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với thương hiệu, đảm
bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm[3].
Phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường;
tập trung nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng; ngăn ngừa, đẩy lùi việc
khai thác lâm sản trái phép. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, khai thác vùng
biển xa, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu; phát
triển nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ. Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững; đa dạng hình thức nuôi để
nâng cao năng suất, chất lượng[4].
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết
liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu tăng về số xã[5], đảm bảo tính bền vững của các tiêu chí, hạn chế
nợ đọng xây dựng cơ bản; lựa chọn xây dựng mô hình Khu dân cư kiểu mẫu, xã nông
thôn mới kiểu mẫu theo quy định của Chính phủ.
3.2. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; thực
hiện tốt các chính sách hỗ trợ để khai thác tốt công suất của các nhà máy hiện
có (các nhà máy xi măng, bia, gạch không nung, may xuất khẩu...). Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai[6],
phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đẩy mạnh triển khai Nhà máy
Nhiệt điện Quảng Trạch I&II. Tiếp tục kêu gọi các dự án công nghiệp chế biến,
gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản. Đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành
công nghiệp năm 2019 tăng 8%.
3.3. Phát
triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa cho
sản xuất và tiêu dùng, tăng cường công tác quản lý thị trường. Phấn đấu tổng mức
lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 11%. Đẩy mạnh phát triển
các ngành dịch vụ: như bưu chính, viễn thông, logistics, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm...
Tập trung phát triển du lịch, đa dạng
hóa, phát triển các sản phẩm du lịch mới; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch; huy động các nguồn xã hội hóa phát triển hạ tầng du lịch; tập
trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn đang triển khai. Tăng cường chỉ
đạo các huyện phát triển du lịch. Duy trì và phát triển các đường bay. Năm
2019, phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 4,3 triệu lượt.
3.4. Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, sớm hoàn thành đưa vào
sử dụng; triển khai các dự án ODA về xây dựng cơ sở hạ tầng; khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Quan tâm đầu tư cho một số vùng đặc thù của tỉnh[7]. Phối hợp, đẩy nhanh thực hiện dự án
nâng cấp, mở rộng sân bay Đồng Hới. Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm
2019 đạt 19.500 tỷ đồng. Tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công. Soát xét các khoản tạm ứng xây dựng cơ bản, tạm ứng từ quỹ đất để
xử lý, thu hồi dứt điểm.
3.5. Đẩy mạnh
triển khai các giải pháp củng cố và phát triển nguồn thu ngân sách, nhất là thu
từ phát triển sản xuất kinh doanh; tăng cường chống thất thu ngân sách. Thực hiện
các biện pháp cải tiến quản lý nguồn thu, kiên quyết xử lý các trường hợp nợ
ngân sách kéo dài. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 4.500 tỷ đồng,
tăng 12,5% so với năm 2018. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN. Chỉ đạo các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nghiêm túc thực hiện phương án tái cơ cấu lại đã được phê duyệt[8]. Triển khai quyết liệt các
giải pháp tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
Xây dựng và triển khai bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh Sở, ban, ngành và
cấp huyện (DDCI); Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị.
3.7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; hướng tới các nhà đầu tư có năng lực, uy tín. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh. Phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.Tập
trung thực hiện các kết quả của Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh năm 2018; tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực
hiện dự án. Đẩy nhanh thực hiện các dự án chậm tiến độ; tăng cường giám sát đầu
tư, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai theo cam kết.
3.8. Tiếp tục
thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng mặt bằng,
tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Cân nhắc cấp phép đầu tư các dự án
Resort, khu nghĩ dưỡng chiếm đất lớn. Quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu
giá quyền sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Tập trung giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng đối với dự án trọng
điểm của tỉnh.
4. Thực
hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống
tinh thần nhân dân
4.1. Tập trung
rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp giáo dục theo Đề án đã phê duyệt. Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Quan tâm đầu tư các trường học
hư hỏng, xuống cấp. Đẩy mạnh huy động, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội
hóa giáo dục, đào tạo. Duy trì, củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học.
Chấn chỉnh một số vi phạm, khuyết điểm trong trường học. Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Quan tâm nâng
cấp hệ thống dạy nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, nhất là đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
4.2. Tiếp
tục nâng cao tiềm lực và năng lực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, chú trọng khu vực nông
thôn và miền núi, các vùng đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc biệt là
với các lĩnh vực có nhiều tiềm năng và lợi thế của tỉnh như: nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, lâm nghiệp và du lịch.
4.3. Thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh giai đoạn 2017 - 2020. Tích cực sắp xếp các Trung tâm
y tế, cơ sở y tế theo kế hoạch. Nâng cao hiệu quả mạng lưới
y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục sắp xếp, luân chuyển bác sĩ tuyến trên về tuyến xã; tập trung
xây dựng trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia[9].
Thực hiện lộ trình BHYT toàn dân; đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực
y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách dân số
và KHHGĐ, nâng cao chất lượng dân số.
4.4. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở; tăng cường quản lý lễ hội. Triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh
(01/7/1989 - 01/7/2019). Phát huy mọi nguồn lực trong xã hội và nhân dân để
phát triển thể dục thể thao, xây dựng phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn
với phát triển thể thao thành tích cao ở các môn, các lĩnh vực có thế mạnh.
4.5. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử và thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình phục vụ tốt chỉ đạo,
điều hành của các cấp. Hiện đại hóa hạ tầng, mạng lưới bưu
chính viễn thông, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng về
khu vực nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Từng bước triển khai xây dựng chính quyền
điện tử, thành phố thông minh.
4.6. Tập
trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới; đẩy mạnh xuất khẩu lao động[10]. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững, xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ cho đồng
bào nghèo vùng dân tộc, miền núi và bãi ngang của tỉnh. Phấn đấu đến cuối năm
2019, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% (còn 4,98%), hộ cận nghèo giảm 3% (còn 6,03%). Đẩy mạnh các phong trào
đền ơn đáp nghĩa, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người
có công. Chăm lo thực hiện tốt các chính sách xã hội.
4.7. Thực hiện tốt các chính sách
của nhà nước đối với đồng bào dân tộc; củng cố và mở rộng các hoạt động y tế,
giáo dục, văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển
sản xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào
dân tộc thiểu số.
4.8. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân
dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo
để chống phá Đảng, Nhà nước
5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai
Nâng cao hiệu
quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí các nguồn lực đất đai, tài nguyên,
khoáng sản. Thực hiện nghiêm quy định về đánh giá, xác định trữ lượng, đấu giá
quyền khai thác khoáng sản và đấu giá quyền sử dụng đất. Không
để tái diễn vi phạm trong khai thác tài nguyên, khoáng sản, đá, cát, sỏi... Triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị
quyết Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Triển khai các
chương trình, dự án xử lý, phục hồi ô nhiễm môi trường đã được phê duyệt; tăng
cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm. Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án đầu tư. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Chú trọng bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Đẩy
nhanh tiến độ các chương trình, dự án ứng phó biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai. Sẵn sàng ứng
phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo
dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa.
6. Đẩy
mạnh xây dựng thể chế, cải cách hành chính, công tác thanh tra, tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng, lãng phí
Nâng cao chất lượng đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai tốt
chủ trương tinh giản bộ máy cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; sắp xếp,
kiện toàn, tổ chức lại các cơ quan hành chính sau khi có Nghị định của Chính phủ; chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Đề án đổi mới, sắp xếp các
đơn vị sự nghiệp công.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa
bàn tỉnh; tiếp tục vận hành có hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp tỉnh; đẩy
mạnh việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng dịch
vụ công. Triển khai áp dụng đánh giá cải cách hành chính theo bộ chỉ số cải
cách hành chính cấp sở, ngành, huyện và xã.
Tập trung
thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, giải quyết triệt
để các vụ tố cáo có liêu quan đến tham nhũng, các đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo
dài. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường quản lý nhà nước về
giám định tư pháp, quản lý hộ tịch, công chứng, luật sư, trợ giúp pháp lý, đấu
giá tài sản, công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Tiếp tục thực hiện tốt Quy định
số 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về trách nhiệm và xử lý trách
nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Đề
cao trách nhiệm giải trình của cơ quan QLNN và vai trò của người đứng đầu cơ
quan nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm cán bộ sách nhiễu, gây
phiền hà trong giải quyết công việc; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi
công vụ.
Triển khai
đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập
theo quy định. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng.
7. Củng cố quốc phòng, an ninh
Giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, tăng cường đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm.
Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Sẵn sàng
chiến đấu, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch và các thế lực phản động chống
phá an ninh chính trị, gây rối trật tự xã hội. Kết hợp phát triển KT - XH với củng
cố QP - AN. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng tỉnh và các huyện, thị
xã, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Chỉ đạo triển khai các
giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông,
đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể
hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Trong quá
trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện
tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Bình khoá XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 12 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Đăng Quang
|