ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
10 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định về đánh giá chất lượng bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 500/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Báo Lạng Sơn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- PCVP, các Phòng CV, TT TH-CB;
- Lưu: VT, NC (BMB).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc,
nội dung, điều kiện, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi và thẩm quyền cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại
tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cán bộ, công chức trong cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan giúp việc của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện; công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn.
3. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
(Các đối tượng trên được gọi chung là cán
bộ, công chức, viên chức; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được gọi chung là cơ
quan, đơn vị).
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo,
bồi dưỡng
1. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng được yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị trong từng giai đoạn.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng phải đúng đối tượng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng, vị trí
việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và phải do cấp có thẩm quyền
quyết định.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, công
chức, viên chức chủ động đăng ký tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng học ngoài
giờ hành chính với hình thức xã hội hóa để nâng cao trình độ, năng lực công
tác.
5. Hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của
cán bộ, công chức, viên chức phải được đánh giá theo quy định; kết quả học tập
của cán bộ, công chức, viên chức phải gắn với đánh giá, phân loại mức độ hoàn
thành chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào
tạo, bồi dưỡng từ hai khóa học tập trung trở lên trong cùng một thời gian.
Điều 4. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo chuyên môn (trung cấp, cao đẳng, đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương).
2. Đào tạo lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp,
cao cấp, cử nhân).
3. Bồi dưỡng lý luận chính trị; kiến thức quốc
phòng an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức quản lý chuyên
ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội
nhập quốc tế; tin học; ngoại ngữ; tiếng dân tộc thiểu số.
4. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của tỉnh.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Điều kiện, tiêu
chuẩn
1. Đối với đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ hoặc chuyên khoa I, chuyên khoa II đối với ngành
y tế) phải đảm bảo các điều kiện của cơ sở đào tạo, đồng thời đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn theo từng đối tượng, cụ thể như
sau:
a) Đối với cán bộ, công chức: Phải đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ;
b) Đối với viên chức: Phải đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ;
c) Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo theo các chương trình hợp tác với nước ngoài, ngoài các quy
định tại Điểm a, Điểm b khoản này còn phải đáp ứng các yêu cầu khác của chương
trình hợp tác với nước ngoài;
d) Đối với những trường hợp cán bộ, công chức có
tuổi đời trên 40 tuổi, có nguyện vọng được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu, sẽ
được xem xét cử đi đào tạo nếu có cam kết học ngoài giờ hành chính, thời gian học
không ảnh hưởng đến công việc được giao tại cơ quan, đơn vị và tự túc hoàn
toàn kinh phí liên quan đến khóa đào tạo.
2. Đối với đào tạo đại học, cao đẳng, trung
cấp
Chỉ thực hiện cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp đối với các trường hợp
sau:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị được kiện
toàn tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, nhân sự theo kế hoạch, đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đào tạo để đạt chuẩn và nâng cao trình độ
đối với chức danh Trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và các chức danh cán bộ, công chức xã khác theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị.
Cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ,
công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời
gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không
thuộc Điểm a, Điểm b khoản này, nhưng có nhu cầu, nguyện vọng được cử đào tạo
để nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì được xem xét cử đi đào tạo ngoài
kế hoạch, học ngoài giờ làm việc, không ảnh hưởng đến công việc của cơ quan,
đơn vị và cá nhân tự túc hoàn toàn kinh phí liên quan đến khóa đào tạo.
3. Đối với các chương trình bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia
các khóa bồi dưỡng để đạt chuẩn theo vị trí chức vụ, chức danh hoặc cập nhật kiến
thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực theo yêu cầu của vị
trí việc làm khi đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình bồi dưỡng và phù hợp
với nhu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Điều kiện bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức ở nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại Điều 32, Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
Điều 6. Nghĩa vụ, trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách
nhiệm chủ động đăng ký tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí chức vụ, chức danh công
tác; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận, kiến thức, kỹ năng hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác theo yêu cầu của vị trí việc
làm; thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức bắt buộc tối thiểu hằng năm theo
quy định.
2. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng,
cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm chấp hành tốt nội quy, quy chế
lớp học và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ học tập theo quy định.
3. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức báo cáo kết quả học tập và sao gửi
văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa đào tạo, bồi dưỡng cho cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên và bổ sung hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp phải kéo dài thời gian đào tạo, bồi
dưỡng hoặc không thể hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công
chức, viên chức phải có trách nhiệm báo cáo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trước khi hết thời gian được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng để xem xét, quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định gia hạn hoặc dừng tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
bồi dưỡng ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11, Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày
08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
6. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo.
7. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng nhưng không chấp hành đúng quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cấp
có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng; không hoàn thành khóa đào tạo, bồi
dưỡng vì lý do chủ quan hoặc do vi phạm quy chế đào tạo bị buộc thôi học, tùy mức
độ sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 7. Quyền lợi của
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
2. Được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến
khích đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ, khuyến
khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
không nằm trong kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, nhưng có
nhu cầu, nguyện vọng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cam kết
học ngoài giờ làm việc, cá nhân tự túc kinh phí thì được xem xét cử đi đào tạo,
bồi dưỡng ngoài kế hoạch.
Chương III
KINH PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM
ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 8. Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này được đảm bảo từ nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; các nguồn tài trợ của cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định pháp luật.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với đối tượng
quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này được đảm bảo từ nguồn tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập, đóng góp của viên chức và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức. Mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng thực
hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối với những trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức phải học lại hoặc thi lại do kết quả học tập không đạt yêu cầu, cán bộ,
công chức, viên chức phải tự chi trả những chi phí phát sinh do phải học lại hoặc
thi lại.
Điều 9. Đền bù chi phí đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của
cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, phải đền bù chi phí đào tạo
nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được cử đi đào tạo nhưng tự ý bỏ học mà không
có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa học khi
đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng;
b) Tham gia khóa đào tạo đầy đủ thời gian theo
quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo) nhưng không được cấp văn bằng tốt nghiệp
do nguyên nhân chủ quan của cán bộ, công chức, viên chức;
c) Trong thời gian được cử đi đào tạo, tự ý bỏ
việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân hoặc xin chuyển công tác sang cơ
quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh cấp kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng;
d) Đã hoàn thành chương trình đào tạo và được
cấp văn bằng tốt nghiệp mà không chấp hành sự phân công, điều động của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền hoặc tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
hoặc chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân
sách của tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng mà chưa phục vụ đủ
thời gian cam kết theo quy định.
2. Các khoản chi phí đào tạo phải đền
bù:
a) Học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ
cho khóa học (không tính lương và các khoản phụ cấp);
b) Kinh phí hỗ trợ, khuyến khích đào tạo đã được
hưởng theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ,
khuyến khích đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn.
3. Cách tính chi phí đền bù, điều kiện được tính
giảm chi phí đền bù (đối với các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều
này), quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù thực hiện theo quy định
tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ.
4. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức, viên chức theo quyết định phân công, phân cấp về quản lý cán bộ, công
chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền được phân cấp quản lý;
b) Thành phần Hội đồng, nguyên tắc làm việc và
cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều
11, Điều 12, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 10. Quản lý nhà nước về
công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất theo quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy.
2. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên
chức khối chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng theo giai đoạn
a) Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn được Bộ Nội vụ ban hành và quy hoạch phát triển
nhân lực chung của tỉnh theo từng giai đoạn, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
chung của tỉnh (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn); tổ chức, hướng dẫn thực hiện
và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban
hành;
b) Căn cứ quy hoạch, chiến lược về phát
triển nhân lực theo các ngành, lĩnh vực của các bộ, ngành Trung ương, các
sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhân lực của ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Đối với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng
năm
a) Các sở, ban, ngành, tổ chức thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực giai đoạn
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp, đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm sau (gồm
chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung, nhu cầu tổ chức các
khoá đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí thực hiện) gửi về Sở Nội vụ trước
ngày 30/9 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của năm sau, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng
hợp, thẩm định, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của tỉnh phù hợp
với tình hình thực tế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày
31/12 của năm trước năm kế hoạch;
c) Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng
năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao nhiệm vụ, các cơ quan, đơn
vị xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo kết quả
về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hằng năm thông qua Sở Nội vụ.
3. Đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
về chủ trương tổ chức các khoá đào tạo sau đại học, đại học, cao
đẳng, trung cấp cho cán bộ, công chức, viên chức theo hình thức liên
kết với các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh được tổ chức trên địa bàn
tỉnh; việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
của địa phương;
b) Việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh phải đúng quy
định về phân công, phân cấp và đảm bảo sự thống nhất về quản lý nhà nước của
trung ương, địa phương.
Điều 12. Trình tự cử cán
bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các trường hợp được cử đi đào
tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và tương đương
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức viên chức:
a) Thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu
đào tạo (nếu có) và phê duyệt danh sách các cá nhân dự kiến cử đi
đào tạo trong năm;
b) Trên cơ sở thông báo chỉ tiêu của cấp
có thẩm quyền hoặc thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo, xem xét
quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán
bộ, công chức, viên chức tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Sau khi có thông báo trúng tuyển của cơ
sở đào tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định cử đi đào tạo.
2. Đối với các trường hợp được cử tham
gia các khoá bồi dưỡng
a) Đối với các khoá bồi dưỡng có thông
báo chỉ tiêu của cấp có thẩm quyền hoặc thông báo của cơ sở đào
tạo:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông báo công khai
nội dung, chỉ tiêu của khóa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị theo kế hoạch; tổng hợp danh sách, tổ chức xét
chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc lập
danh sách đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cử tham gia
khoá bồi dưỡng.
- Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu của khóa bồi
dưỡng cần cử đích danh cán bộ, công chức, viên chức đi học, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thông báo trực tiếp cho cá nhân và quyết định cử cán bộ,
công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
b) Đối với các khoá bồi dưỡng do cá nhân
tự liên hệ:
Trên cơ sở thông báo của cơ sở đào tạo,
căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị
đã được công bố công khai và vị trí việc làm cụ thể, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
xem xét, quyết định việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi
dưỡng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 13. Cơ sở xét chọn, cử
đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc lựa chọn, cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở quy hoạch bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức; chỉ tiêu được phân bổ; điều kiện, tiêu chuẩn tham gia
khóa học và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị.
2. Trường hợp số lượng cán bộ, công chức, viên
chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được phê duyệt thì sẽ
xét theo thứ tự ưu tiên như sau: Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao
hơn; trong quy hoạch bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn; thời gian giữ
ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức lâu năm hơn; thành tích
công tác cao hơn; cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới.
Điều 14. Thẩm quyền cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi
bồi dưỡng tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Quyết định số
31/2018/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản
lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối với những trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức không trong quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị,
nhưng cá nhân có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch để hoàn thiện hoặc
nâng cao trình độ theo hình thức học ngoài giờ làm việc, cá nhân tự túc kinh
phí, nếu cơ sở đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu phải có quyết định cử đi
học thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức xem xét, quyết định.
Điều 15. Giảng viên đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức bao gồm: Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (giảng
viên trong nước và giảng viên nước ngoài); giảng viên kiêm nhiệm là cán
bộ lãnh đạo, quản lý của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; người được mời thỉnh giảng.
2. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và người được mời thỉnh giảng phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ.
3. Giảng viên, người được mời thỉnh giảng được
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đánh giá chất
lượng bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm
cung cấp cho các cơ quan quản lý và cơ quan, đơn vị trực tiếp tổ chức bồi dưỡng
những thông tin khách quan về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
để các cơ quan, đơn vị có kế hoạch, giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng
công tác bồi dưỡng.
2. Nội dung, phương pháp đánh giá chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo Thông tư số
10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định về đánh giá chất
lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách
thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài) bằng nguồn ngân sách nhà nước và các
nguồn tài trợ khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thẩm định nhu cầu, chỉ
tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các sở,
ban, ngành, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hằng
năm.
4. Phối hợp với Sở Tài chính trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ
quan, đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt; điều chỉnh,
bổ sung nội dung, chương trình, dự toán kinh phí trong tổng kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng haằng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân
bổ phù hợp với tình hình thực tế.
5. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo có đủ
năng lực, các cơ quan, đơn có vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
ban hành; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu và tình
hình thực tế của tỉnh.
7. Thẩm định, thống nhất về nội dung, chương
trình, đối tượng bồi dưỡng đối với các lớp bồi dưỡng về tiêu chuẩn ngạch công
chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý do các cơ sở đào tạo (trong và ngoài tỉnh) chiêu sinh và tổ chức mở
lớp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và tổ chức các hoạt động thi đua và
khen thưởng, kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định hiện hành.
9. Tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị thanh toán
chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn
cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn theo quy định.
10. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp; thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với những trường hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 18. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nội vụ tổng hợp kế hoạch, dự toán nhu cầu chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm định dự toán kinh phí, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo quy định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan,
đơn vị theo đúng quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của
Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp với các cơ quan chức
năng huy động nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế ở trong và ngoài nước phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Hướng dẫn các thủ tục làm hộ
chiếu, visa xuất nhập cảnh; phối hợp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi bồi dưỡng tại nước ngoài theo phân cấp hoặc được ủy quyền.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo các
đề án, chương trình sử dụng nguồn kinh phí từ các cơ quan Trung ương
(nếu có).
Điều 21.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo,
bồi dưỡng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã (đối với cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn
và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị
đã được phê duyệt, giao nhiệm vụ hàng năm.
3. Tạo điều kiện để cán bộ, công
chức, viên chức được thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ,
năng lực công tác.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo đúng đối
tượng, đúng nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm của cán bộ,
công chức, viên chức. Theo dõi, quản lý và đánh giá kết quả đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Phân công, cử cán bộ lãnh đạo, quản
lý tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với các sở, ban, ngành, có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình tổ chức bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành, kỹ năng nghề nghiệp đối
với công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực, ngành quản lý, đảm bảo duy
trì bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tối thiểu hằng năm theo quy định.
7. Trực tiếp quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của
pháp luật.
8. Báo cáo kết quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Nội vụ
và các cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ hằng năm trước ngày 31/12 hoặc đột
xuất theo yêu cầu; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các chương trình,
đề án liên quan đến chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh.
Điều 22.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đã được phê duyệt.
2. Đảm bảo nội dung, chương trình
đào tạo bồi dưỡng theo quy định.
3. Nghiên cứu đổi mới nội dung,
chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
4. Nghiên cứu biên soạn giáo
trình, chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành theo chức danh và các yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
5. Sau khi kết thúc các khóa đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cáo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ
để theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền.
Điều 23.
Trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
1. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về các nội dung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị, các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh trong việc cử giảng viên kiêm
chức tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức đối với các nội dung liên quan đến lĩnh vực cơ quan, ngành quản lý.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
1. Ngoài các nội dung quy định
của Quy chế này, các quy định khác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Khi cơ quan nhà nước cấp trên
có ban hành những quy định mới có nội dung khác với những nội dung quy định tại
Quy chế này thì thống nhất thực hiện theo quy định tại văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm
Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương./.