QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN, NÂNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT
KHUNG VÀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG THUỘC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động;
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1377/QĐ-BHXH ngày 16/12/2013 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và
người lao động ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản hướng dẫn việc
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn trước đây đối với
công chức, viên chức và người lao động ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Các Phó TGĐ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Mạnh
|
QUY CHẾ
NÂNG
BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN, NÂNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG, NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC
THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1123/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 4 năm 2022 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với:
1. Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội, Phó Tổng Giám đốc, Phó Bí thư Đảng ủy cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
2. Công chức thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc
Tổng Giám đốc, Văn phòng Hội đồng quản lý, Văn phòng Đảng ủy cơ quan, Văn phòng
Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bộ phận chuyên trách giúp việc Công
đoàn cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các Ban Quản lý dự án thành lập theo luật
chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung
ương (sau đây gọi chung là các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam) và Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh) xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Viên chức thuộc các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh xếp lương theo bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ.
4. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh,
có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và những người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động khác thuộc phạm vi, thẩm quyền ký kết, sử dụng của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
sau đây gọi chung là công chức, viên chức và người lao động.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với:
a) Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội, Phó Tổng Giám đốc, Phó Bí thư Đảng ủy cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam; người giữ ngạch chuyên viên cao cấp hoặc viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I thuộc các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
c) Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh;
người giữ ngạch chuyên viên cao cấp hoặc viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
I thuộc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quyết định nâng bậc
lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với: Trưởng phòng và tương đương trở xuống; người giữ ngạch chuyên
viên chính (trừ đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này), viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng II trở xuống; người lao động thuộc các đơn vị chuyên môn
giúp việc Tổng Giám đốc, Văn phòng Hội đồng quản lý, Văn phòng Đảng ủy cơ quan,
Văn phòng Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công đoàn cơ quan Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp và Giám đốc Ban quản
lý dự án thành lập theo luật chuyên ngành trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với Trưởng phòng và tương đương trở xuống,
người giữ ngạch chuyên viên chính (trừ đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này),
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống; người lao động thuộc đơn
vị.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với Trưởng phòng và tương đương, Giám đốc Bảo hiểm xã
hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã
hội cấp huyện) trở xuống; người giữ ngạch chuyên viên chính (trừ đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này), viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống;
người lao động thuộc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Điều 3. Hồ sơ đề nghị nâng bậc
lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước
thời hạn
1. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương thường xuyên và
nâng phụ cấp thâm niên vượt khung:
- Tờ trình của lãnh đạo đơn vị nơi công chức, viên
chức và người lao động công tác theo thẩm quyền quy định tại Điều
6 Quy chế này (Tờ trình cần nêu rõ tổng số người của đơn vị đủ điều kiện,
tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung,
đơn vị đã thực hiện đúng quy trình theo quy định về trình tự, thủ tục tại Quy
chế);
- Danh sách đề nghị nâng bậc lương thường xuyên,
nâng phụ cấp thâm niên vượt khung có ý kiến của cấp ủy, công đoàn cùng cấp;
- Biên bản họp lãnh đạo, cấp ủy cùng cấp (Biên bản
thể hiện rõ việc đánh giá, xác nhận của cấp có thẩm quyền về việc hoàn thành
nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc chức danh hiện
hưởng và không vi phạm kỉ luật đối với các trường hợp đề nghị nâng bậc lương
thường xuyên);
- Bản sao quyết định nâng bậc lương gần nhất; bản
sao quyết định, văn bản liên quan đến việc kéo dài thời hạn nâng bậc lương (nếu
có)...
2. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn:
a) Nâng bậc lương trước thời hạn do hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ: như thành phần hồ sơ đề nghị nâng bậc lương thường xuyên và nâng
phụ cấp thâm niên-vượt khung.
(Tờ trình nêu rõ tổng số người trong danh sách trả
lương, số người thuộc tỷ lệ 10 % của đơn vị tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn, số đã thực hiện, chưa thực hiện); các quyết định phong tặng,
khen thưởng của cấp có thẩm quyền.
b) Nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo
nghỉ hưu gồm các thành phần như hồ sơ đề nghị nâng bậc lương thường xuyên và bản
sao thông báo nghỉ hưu.
3. Đối với những hồ sơ đã được cập nhật trong phần
mềm quản lý nhân sự theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ hoặc đơn vị được quyền
truy cập phần mềm quản lý nhân sự cần căn cứ hồ sơ trên phần mềm này để tra cứu,
hoàn thiện hồ sơ đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung và nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 4. Việc công khai danh
sách đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và
nâng bậc lương trước thời hạn
Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh và Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện việc công khai danh
sách những người dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm
niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn thuộc đơn vị và có trách nhiệm
giải quyết những vướng mắc của công chức, viên chức và người lao động trong việc
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung
và nâng bậc lương trước thời hạn (nếu có).
Thời gian công khai danh sách trong vòng 05 ngày
làm việc trước ngày đơn vị lập tờ trình cấp có thẩm quyền. Việc công khai danh
sách có thể niêm yết bằng văn bản giấy tại trụ sở làm việc hoặc thông báo trên
phần mềm quản lý văn bản.
Chương II
NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG
XUYÊN
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn
nâng bậc lương thường xuyên
1. Công chức, viên chức và người lao động quy định
tại Điều 1 Quy chế này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch công chức, trong chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ, thì được
xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong
ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường
xuyên quy định tại khoản 2, 3 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương.
2. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc
trong chức danh đối với công chức, viên chức và người lao động:
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường
xuyên:
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu
trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc
trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu
trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành phục vụ: nếu
chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ
24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc
lương.
b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét
nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương
theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ
bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi
làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, nước ngoài
(bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính
phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị;
- Thời gian công chức, viên chức và người lao động
tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương
thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập,
công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời gian do cơ quan
có thẩm quyền quyết định;
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm
giam, và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại điểm b khoản
2 điều này;
- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng
100% mức lương của chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự);
- Thời gian công chức, viên chức và người lao động
đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ;
- Thời gian thử thách đối với công chức, viên chức
và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử
thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời
gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên;
- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định hiện hành của pháp luật.
Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng
bậc lương thường xuyên tại điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời
gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: dưới 11 ngày làm việc (không
bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương
theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở
lên tính bằng 01 tháng.
3. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với
công chức, viên chức và người lao động:
Đối tượng quy định tại Điều 1 Quy chế
này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh đối
với công chức, viên chức, người lao động quy định tại khoản 2 Điều này và trong
suốt thời gian giữ bậc lương hoặc chức danh hiện hưởng, qua đánh giá, xếp loại
đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và
xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong
các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức đối với công chức hoặc
khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với viên chức giữ chức vụ quản lý hoặc khiển
trách, cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và người lao động.
4. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường
xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động do không hoàn thành nhiệm
vụ được giao hằng năm hoặc bị xử lý kỷ luật thực hiện như sau:
a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
- Viên chức bị kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:
- Công chức và người lao động bị kỷ luật khiển
trách hoặc cảnh cáo;
- Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;
- Công chức, viên chức và người lao động được cấp
có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được
giao bị kéo dài 06 tháng.
c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật
khiển trách.
d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng
ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài
nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời
gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng
quy định tại điểm a, b, c khoản này.
e) Trường hợp công chức, viên chức và người lao động
là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực
hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật
hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài
thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng
với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định tại khoản này.
5. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền là oan, sai, sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật
(khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại
các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:
a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm
giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;
b) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc
lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;
c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã
hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc
lương đã được tính lại.
Điều 6. Trình tự, thủ tục nâng
bậc lương thường xuyên
1. Các trường hợp thuộc thẩm quyền Tổng Giám đốc
quyết định:
a) Đối với Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản
lý Bảo hiểm xã hội, Phó Tổng Giám đốc, Phó Bí thư Đảng ủy cơ quan Bảo hiểm xã hội
Việt Nam:
- Vụ Tổ chức cán bộ thông báo tới thủ trưởng đơn vị
(nơi Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội, Phó Tổng Giám
đốc, Phó Bí thư Đảng ủy cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam sinh hoạt chi bộ) để
đơn vị biết thời điểm nâng bậc lương thường xuyên của Phó Chủ tịch chuyên trách
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội, Phó Tổng Giám đốc, Phó Bí thư Đảng ủy cơ quan
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Trên cơ sở quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, Thủ
trưởng đơn vị lập danh sách Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản lý Bảo hiểm
xã hội, Phó Tổng Giám đốc, Phó Bí thư Đảng ủy cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên để trao đổi với cấp ủy và ban chấp
hành công đoàn cùng cấp.
- Đơn vị công khai danh sách dự kiến được nâng bậc
lương thường xuyên và trình Tổng Giám đốc (qua Vụ Tổ chức cán bộ) giải quyết những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên (nếu có).
- Trên cơ sở danh sách đủ điều kiện, tiêu chuẩn, Vụ
Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Tổng Giám đốc quyết định.
b) Các trường hợp tại điểm b, c khoản
1 Điều 2 Quy chế này:
- Trên cơ sở quy định về điều kiện, tiêu chuẩn,
phòng hoặc bộ phận có chức năng thực hiện công tác tổ chức cán bộ lập danh sách
những người dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên để Thủ trưởng đơn vị hoặc
Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh trao đổi với cấp ủy và ban chấp hành công
đoàn cùng cấp.
- Đơn vị công khai danh sách những người dự kiến được
nâng bậc lương thường xuyên trong đơn vị và giải quyết những vướng mắc của công
chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên (nếu có).
- Trên cơ sở danh sách công chức, viên chức đủ điều
kiện, tiêu chuẩn, Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh lập
Tờ trình Tổng Giám đốc kèm theo hồ sơ (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
- Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Tổng Giám đốc
xem xét, quyết định.
2. Các trường hợp thuộc thẩm quyền Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ quyết định:
- Thủ trưởng đơn vị tiến hành thực hiện trình tự,
thủ tục và hồ sơ như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Sau khi thẩm định, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
quyết định.
3. Các trường hợp thuộc thẩm quyền Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp và Giám đốc Ban Quản lý dự án thành lập theo luật chuyên ngành quyết
định:
- Trên cơ sở quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, Trưởng
phòng các phòng nghiệp vụ có Tờ trình Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách những người
dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên.
- Thủ trưởng đơn vị trao đổi với cấp ủy và ban chấp
hành công đoàn cùng cấp về danh sách đề nghị.
- Đơn vị công khai danh sách những người dự kiến được
nâng bậc lương thường xuyên và giải quyết những vướng mắc của công chức, viên
chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
(nếu có).
- Văn phòng hoặc Phòng, bộ phận có chức năng tham
mưu, thực hiện công tác tổ chức nhân sự của đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án
thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định.
4. Các trường hợp thuộc thẩm quyền Giám đốc Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh quyết định:
- Trưởng phòng nghiệp vụ và tương đương hoặc Giám đốc
Bảo hiểm xã hội cấp huyện trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp
(nội dung trao đổi thống nhất được ghi thành biên bản cuộc họp), lập Tờ trình
Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh kèm danh sách đề nghị (có ý kiến của cấp ủy,
công đoàn cùng cấp).
- Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh công khai danh sách những
người dự kiến được nâng bậc lương làm việc tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh;
Bảo hiểm xã hội cấp huyện công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc
lương làm việc tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
- Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh giải quyết những
vướng mắc của công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên (nếu có).
- Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Phòng, bộ phận có chức
năng tham mưu, thực hiện công tác tổ chức cán bộ thẩm định, trình Giám đốc Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Thời gian cấp có thẩm quyền ký, ban hành quyết định
trong vòng 10 ngày trước ngày người được nâng bậc lương thường xuyên hưởng bậc
lương mới.
Chương III
NÂNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN
VƯỢT KHUNG
Điều 7. Điều kiện, tiêu chuẩn
nâng phụ cấp thâm niên vượt khung
Công chức, viên chức và người lao động nếu đã xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ, thì được xét hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung quy định như sau:
Công chức, viên chức và người lao động đã có đủ thời
gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực
hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên trong suốt thời gian giữ bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian
của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại khoản
3 Điều 5 Quy chế này.
3. Các trường hợp được tính, không được tính, kéo
dài và tính lại thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định
như quy định tại Điểm b, c khoản 2, và khoản 4, 5 Điều 5 Quy chế
này.
Điều 8. Mức phụ cấp và trình tự
thủ tục nâng phụ cấp thâm niên vượt khung
1. Mức phụ cấp:
Công chức, viên chức và người lao động có đủ điều
kiện về thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại
Điểm 1 và 2 Điều 7 Quy chế này được hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung như sau:
Công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy chế này đã xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức
danh đó; từ năm tiếp theo trở đi, mỗi năm có đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
2. Trình tự, thủ tục nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung thực hiện như đối với trình tự, thủ tục nâng bậc lương thường xuyên quy định
tại Điều 6 Quy chế này.
Chương IV
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI
HẠN
Mục 1. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 9. Điều kiện xét nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Công chức, viên chức và người lao động nếu đáp ứng
đồng thời các tiêu chuẩn tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này và
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận
bằng văn bản thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng
so với thời gian quy định.
2. Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, cụ thể:
a) Huân chương các loại, các hạng.
b) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
d) Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bằng khen của Bộ,
ngành đối với cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (trừ Bằng khen
chuyên đề, đột xuất);
đ) Các danh hiệu thi đua: Chiến sỹ thi đua toàn quốc,
chiến sỹ thi đua cấp Ngành, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
e) Giấy khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; Giấy khen của Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Giấy khen của Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Công chức, viên chức và người lao động chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
4. Tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường
xuyên.
Năm xét nâng bậc lương trước thời hạn là năm trước
liền kề năm đủ điều kiện được xét nâng bậc lương thường xuyên.
5. Không thực hiện việc nâng bậc lương trước thời hạn
đối với các trường hợp đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên.
Điều 10. Tỷ lệ nâng bậc lương
trước thời hạn
1. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động (trừ
các đối tượng là công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ
hưu) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số công chức, viên chức và người
lao động trong danh sách trả lương của đơn vị. Danh sách trả lương của đơn vị
được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế tính đến ngày
31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Tỷ lệ 10 % tính theo đầu mối đơn vị như sau:
a) Đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam: được xem xét trên đầu mối từng đơn vị, đồng thời xem xét trên tổng biên chế
chung của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b) Đối với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh: toàn văn phòng
cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và từng Bảo hiểm xã hội cấp huyện đồng thời
xem xét trên tổng biên chế chung của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Điều 11. Cách tính số người
thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Cứ 10 người trong danh sách trả lương, đơn vị được
xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc.
Trường hợp có số dư dưới 10 người hoặc đơn vị chỉ
có dưới 10 người trong danh sách trả lương thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 và 3 Điều này.
2. Căn cứ vào cách tính quy định tại khoản 1 Điều này,
trước ngày 01/10 hằng năm, các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
văn bản báo cáo Tổng Giám đốc (qua Vụ Tổ chức cán bộ); Bảo hiểm xã hội cấp huyện
có văn bản báo cáo Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh (qua phòng Tổ chức cán bộ)
về số người dự kiến sẽ đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn do hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả trong trường
hợp đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương cũng phải có văn bản báo
cáo).
3. Căn cứ vào tổng số người dư ra dưới 10 người của
các đơn vị và số đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương (do các đơn
vị đã báo cáo nêu tại khoản 2 Điều này), Tổng Giám đốc giao thêm số người được
nâng bậc lương trước thời hạn cho các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam trước ngày 15/12 hằng năm theo các tiêu chí ưu tiên sau: các đơn vị có dưới
10 người; các đơn vị có số lẻ biên chế lớn hơn 5; số người đủ điều kiện xét
nâng bậc lương trước thời hạn nhiều hơn tương ứng với từng cấp độ thành tích
theo quy định tại Điều 14 Quy chế này (nâng bậc lương trước
thời hạn 12 tháng, 9 tháng, 6 tháng).
Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh giao thêm số người
được nâng bậc lương trước thời hạn cho Văn phòng cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh,
Bảo hiểm xã hội cấp huyện theo các tiêu chí ưu tiên trên, nhưng phải bảo đảm tổng
số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong
toàn đơn vị hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh không vượt quá tỷ lệ 10% quy định.
4. Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn, nếu đơn vị không thực hiện hết số người trong tỷ
lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn
(kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được
tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các
năm sau.
Điều 12. Số lần được nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Xác định thành tích để
xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn
được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được
trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu
cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và
các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày
31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời
hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại khoản 1 Điều
này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn
cứ vào thành tích cao nhất đạt được của công chức, viên chức và người lao động;
nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích được phong tặng
khác do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Trường hợp nhiều người có thành tích như
nhau thì thực hiện quy định về ưu tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn
tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 14. Tiêu chuẩn, cấp độ về
thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với
từng cấp độ thành tích khác nhau của công chức, viên chức và người lao động như
sau:
1. Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng:
Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời
gian quy định được xem xét đối với các trường hợp trong khoảng thời gian xét
nâng bậc lương trước thời hạn được tặng thưởng một trong những danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng sau:
a) Huân chương các loại, các hạng.
b) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
d) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ
thi đua cấp Ngành.
đ) 02 Bằng khen trở lên của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bằng
khen của Bộ, Ngành do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (trừ Bằng khen chuyên đề, đột
xuất).
e) 01 Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bằng khen của
Bộ, ngành do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 01 danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
(trừ Bằng khen chuyên đề, đột xuất).
g) 03 danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng:
Nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng so với thời
gian quy định được xem xét đối với các trường hợp trong khoảng thời gian xét
nâng bậc lương trước thời hạn được tặng thưởng một trong những danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng sau:
a) 01 Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bằng khen của
Bộ, Ngành do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (trừ Bằng khen chuyên đề, đột xuất).
b) 02 danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
3. Nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng:
Nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng so với thời
gian quy định được xem xét đối với các trường hợp trong khoảng thời gian xét
nâng bậc lương trước thời hạn được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng sau:
01 danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và 01 Giấy khen
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (hoặc Giấy khen của Giám đốc Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh hoặc Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp).
4. Quyết định phong tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng căn cứ theo thời gian ban hành của cấp có thẩm quyền. Trong cùng một
năm, chỉ sử dụng 01 thành tích khen thưởng hoặc 01 danh hiệu thi đua cao nhất để
làm cơ sở xét nâng bậc lương trước thời hạn. Các thành tích khen thưởng, danh
hiệu thi đua khác trong năm đó được làm căn cứ để tính xét khen thưởng theo thứ
tự ưu tiên tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 15. Ưu tiên trong xét
nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trong từng đơn vị đầu mối quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này, xét hết nhóm đối tượng có cấp độ
thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến nhóm đối tượng
có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và cuối cùng
là 06 tháng.
2. Trường hợp có từ hai công chức, viên chức, người
lao động ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì thứ tự ưu
tiên như sau:
a) Công chức, viên chức, người lao động có số lượng
nhiều hơn về thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
quyết định công nhận (bao gồm cả bằng khen chuyên đề, đột xuất) theo thứ tự ưu
tiên sau: Bằng khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Chiến sỹ thi đua cơ sở; Bằng
khen chuyên đề, đột xuất; Giấy khen;
b) Công chức, viên chức, người lao động chưa được
nâng bậc lương trước thời hạn trong suốt quá trình công tác;
c) Công chức, viên chức, người lao động tuổi cao
hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ
hưu ở mức có lợi hơn);
d) Có thâm niên công tác trong Ngành nhiều hơn;
đ) Công chức, viên chức, người lao động có thời
gian tham gia công tác nhiều hơn;
e) Công chức, viên chức, người lao động nữ;
g) Công chức, viên chức, người lao động có công
trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và
mang lại hiệu quả được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Công chức, viên chức, người lao động ngoài thành
tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều hơn
về thành tích khác (như thành tích của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và
các đoàn thể).
Điều 16. Thời điểm hưởng bậc
lương mới và thời gian tính nâng bậc lương lần sau
1. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới xác định bằng
cách tính lùi từ thời điểm nâng lương thường xuyên theo quy định ứng với số
tháng được nâng lương trước thời hạn (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng).
2. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời
gian được hưởng bậc lương mới.
3. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì công chức, viên chức
và người lao động được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế phần chênh lệch tiền lương giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
4. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với các
trường hợp đủ điều kiện nhưng có thời điểm nâng bậc lương thường xuyên từ
01/01, thực hiện vào Quý IV của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
5. Trường hợp công chức, viên chức được nâng ngạch
công chức hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức mà sau đó đủ điều kiện
được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ: nếu thời gian nâng bậc lương trước hạn được tính kể từ trước ngày bổ
nhiệm ngạch công chức hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức mới thì
thời gian hưởng bậc lương mới được tính kể từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức hoặc
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau của bậc lương mới được tính kể từ ngày được xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Ví dụ: ông Nguyễn Văn A được bổ nhiệm từ ngạch
chuyên viên lên chuyên viên chính kể từ ngày 01/9/2021. Thời gian nâng bậc
lương thường xuyên gần nhất từ 01/6/2019. Ông A đủ điều kiện để nâng 01 bậc
lương trước thời hạn 12 tháng do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Ông A sẽ được
nâng bậc lương trước thời hạn do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tính từ ngày
01/9/2021 (thời điểm được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính).
Thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ
01/6/2021.
Điều 17. Trình tự, thủ tục thực
hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động
do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Thực hiện như trình tự, thủ tục thực hiện nâng bậc
lương thường xuyên quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ CÓ THÔNG BÁO
NGHỈ HƯU
Điều 18. Điều kiện xét nâng bậc
lương trước thời hạn
Công chức, viên chức và người lao động đã có thông
báo nghỉ hưu, nếu có đồng thời các điều kiện sau thì được nâng một bậc lương
trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định:
1. Trong thời gian giữ bậc hoặc trong chức danh phải
đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này;
2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh;
3. Có thông báo nghỉ hưu;
4. Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày
nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên
theo quy định.
Điều 19. Nâng bậc lương trước
thời hạn trong trường hợp vừa thuộc đối tượng được xét do lập thành tích xuất sắc
vừa thuộc đối tượng có thông báo nghỉ hưu
Trường hợp công chức, viên chức và người lao động vừa
thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời
hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì công chức, viên chức và người lao động được
chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Quy chế
này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục thực
hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động
đã có thông báo nghỉ hưu
Thực hiện như trình tự, thủ tục thực hiện nâng bậc
lương thường xuyên quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh
1. Công khai Quy chế này trong đơn vị.
2. Tổ chức thực hiện, kiểm tra kết quả và giải quyết
theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức, viên chức và người lao động; bảo đảm đúng các quy định hiện hành về
nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương
trước thời hạn và Quy chế này.
3. Định kỳ, chậm nhất vào ngày 01/10 hằng năm, báo
cáo bằng văn bản Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Vụ Tổ chức cán bộ) tình hình và
những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng
phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn của năm trước liền
kề đối với công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị mình, kèm theo bản
tổng hợp kết quả thực hiện của tất cả các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 22. Trách nhiệm của Vụ Tổ
chức cán bộ
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các đơn
vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện
quy định hiện hành về nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung, nâng bậc lương trước thời hạn và Quy chế này.
2. Xem xét, trình Tổng Giám đốc giải quyết theo thẩm
quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên,
nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn tại các đơn
vị trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Định kỳ, chậm nhất vào ngày 01/12 hằng năm, tổng
hợp báo cáo Tổng Giám đốc tình hình và kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn
trong Ngành; xây dựng trình Tổng Giám đốc báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện
nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo mẫu số 2 (Ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 23. Trách nhiệm của Phòng
Tổ chức cán bộ thuộc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và phòng, bộ phận tham mưu về
công tác nhân sự thuộc đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án thành lập theo luật
chuyên ngành trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Giúp Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh trong thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo quy định.
2. Thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp
thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức và người
lao động thuộc thẩm quyền được phân cấp.
3. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Thủ trưởng
đơn vị, Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và trước pháp luật về việc thẩm định,
đề xuất nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng
bậc lương trước thời hạn đối với viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền
được phân cấp không đúng quy định.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu
có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để được hướng dẫn,
giải quyết./.
Tổng số công chức, viên chức và người lao động có mặt
tại thời điểm báo cáo: ………. người
1. Số người được nâng bậc lương thường xuyên: ……….
người;
2. Số người được nâng phụ cấp thâm niên vượt khung:
……….. người;
3. Số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: ……. người;
4. Số người đã có thông báo nghỉ hưu được nâng
lương trước hạn: ……... người.
1. Số người ở ngạch chuyên viên cao cấp hoặc ngạch,
chức danh tương được ngạch chuyên viên cao cấp được nâng bậc lương thường
xuyên: ……. người;
2. Số người ở ngạch chuyên viên cao cấp hoặc ngạch,
chức danh tương được ngạch chuyên viên cao cấp được nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung: …… người;
3. Số người ở ngạch chuyên viên cao cấp hoặc ngạch,
chức danh tương được ngạch chuyên viên cao cấp được nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: …….. người;
4. Số người ở ngạch chuyên viên cao cấp hoặc ngạch,
chức danh tương được ngạch chuyên viên cao cấp đã có thông báo nghỉ hưu được
nâng lương trước hạn: ……. người.