ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2582/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
24 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số:
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8
năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số: 24/2008/NQ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số: 132/2001/QĐ-TTg ngày 07
tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Cơ chế tài chính thực hiện
chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở nuôi trồng thủy sản,
cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số : 1600/QĐ-TTg ngay 16
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 1509/QĐ-BGTVT ngày 08
tháng 7 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số: 2155/QĐ-UBND ngày 19
tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định
hướng đến năm 2035;
Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ
trình số: 1765/TTr-SGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Xây dựng giao thông nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ và các nội dung Đề án được phê duyệt, các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và các địa phương xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án.
2. Giao Sở Giao thông Vận tải
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Đề án theo đúng các nội dung được
phê duyệt và theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
2. Phạm vi, đối tượng
của đề án
2.1 Phạm vi nghiên cứu
2.2 Đối tượng nghiên cứu
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
III. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả đạt được
2. Đánh giá chung
3. Những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân
3.1. Tồn tại, hạn chế
3.2. Nguyên nhân của những tồn
tại hạn chế
CHƯƠNG II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo điều
hành
2. Công tác triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách
3. Công tác xây dựng kế
hoạch
4. Đẩy mạnh công tác sử dụng
vật liệu mới vào xây dựng đường giao thông nông thôn
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp
1.2. Thực hiện huy động, quản
lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn xây dựng đường giao thông nông thôn
2. Phân công trách nhiệm
thực hiện
2.1. Thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án
2.2. Phân công nhiệm vụ
3. Tiến độ thực hiện
CHƯƠNG IV
KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
2. Kết luận
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2582/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Bắc Kạn là một tỉnh nông
nghiệp với khoảng 83,8% dân số sống ở nông thôn, 76,34 % lực lượng lao động xã hội
đang làm việc và sinh sống nhờ vào các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp.
Trong những năm qua hệ thống giao thông của tỉnh đã có những bước tiến tích cực,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hóa, là một trong những
tiền đề quan trọng để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua tỉnh Bắc
Kạn đã cố gắng huy động các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông, các công trình xây dựng giao thông được đưa vào khai thác sử
dụng phần nào đã đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân và góp phần vào thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên do nguồn
vốn ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, hạ tầng giao thông chưa được hoàn chỉnh, đặc
biệt là hệ thống giao thông nông thôn, đến nay còn nhiều thôn, bản chưa có đường
ô tô đến trung tâm các thôn; hệ thống đường huyện, đường xã, đường trục thôn,
liên thôn, đường xóm, ngõ xóm tỷ lệ cứng hóa còn thấp, nên rất khó khăn cho việc
đi lại, giao thương hàng hóa, giao lưu văn hóa, khó khăn cho áp dụng công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông thôn.
Đến nay, toàn tỉnh đã xây dựng
được 6.568,68km đường, gồm: 05 tuyến Quốc lộ với tổng chiều dài hơn 455,39km;
13 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 450,29km; 83 tuyến đường huyện với tổng
chiều dài 469km; đường xã dài 1.488,77km; hệ thống đường trục thôn liên thôn tổng
chiều dài 2.088km; đường ngõ xóm với tổng chiều dài trên 1.446km.
Tuy nhiên, hoạt động giao
thông vận tải những năm qua vẫn còn những tồn tại như: Hạ tầng giao thông chưa
được hoàn chỉnh; một số tuyến đường tuy đã được nhựa hóa nhưng cấp đường thấp,
chỉ đạt cấp V, cấp VI miền núi; hiện tại trên địa bàn tinh vẫn còn 03 xã chưa
có đường ô tô đến trung tâm xã đi được bốn mùa (do còn phải đi qua ngầm); còn
86 thôn bản vùng sâu, vùng cao chưa có đường ô tô đến thôn tương ứng với khoảng
254,55km. Tỷ lệ cứng hóa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới: Các tuyến đường
xã, đường từ trung tâm xã đến trung tâm huyện đạt tỷ lệ 76,95%, đường trục
thôn, liên thôn đạt tỷ lệ 29,37%, đường xóm, ngõ xóm đạt tỷ lệ 23,92%, đường nội
đồng đạt tỷ lệ 6,43%; hiện nay trên địa bàn tỉnh mới có 26 xã đạt Tiêu chí số 2
về giao thông. Vì vậy, việc chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới là vô cùng cần thiết, đòi hỏi sự quan
tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
2. Phạm vi, đối tượng của
Đề án
2.1. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác
xây dựng hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014
- 2018 và đưa ra các giải pháp để phát triển hệ thống giao thông nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.
2.2. Đối tượng nghiên
cứu
Các chủ thể, thực trạng và
các tài liệu liên quan đến xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc Kạn.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số: 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số: 24/2008/NQ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số:
132/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Cơ chế
tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở
nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn;
- Quyết định số :
1600/QĐ-TTg ngay 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số:
1509/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số:
4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban
hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020”;
- Nghị quyết số:
17/2018/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Quy định mức hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thuộc Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
- Quyết định số:
2155/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035;
- Quyết định số: 1437/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực
hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số: 734/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số:
1861/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Bắc Kạn gia đoạn 2018 -
2020;
- Quyết định số: 225/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ
tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
- Kế hoạch số: 82/KH-UBND
ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 -
2020;
- Thông báo số: 72/TB-UBND
ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kết luận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh tháng 3 năm 2019.
- Hướng dẫn số: 337/HD-BCĐ
ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020;
- Hướng dẫn số: 270/HD-BCĐ
ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông
thôn mới nâng cao tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020;
- Hướng dẫn số: 345/HD-VPĐP
ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020.
III. THỰC
TRẠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2014 - 2018 là giai
đoạn gặp nhiều khó khăn đối với công tác triển khai thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn, do cắt giảm đầu tư công theo Nghị
quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ và Luật Đầu tư công số:
49/2014/QH13. Tuy nhiên được sự quan tâm của các cấp chính quyền, đoàn thể từ
Trung ương đến địa phương và nhân dân trong tỉnh cùng nhau chung tay xây dựng,
phát triển mạng lưới giao thông nông thôn, tận dụng tối đa được các nguồn lực để
xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn, các nguồn vốn: Trung ương, địa phương,
các nguồn vốn vày, tài trợ và nhân dân đóng góp góp phần vào thúc đẩy nhành sự
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng các thôn bản
vùng sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn; góp phần giao lưu văn hóa xã hội giữa
các vùng miền, giữa nông thôn với thành thị, trình độ dân trí được nâng cao.
Giai đoạn từ năm 2014 - 2018 đầu tư mở mới được 164km với tổng kinh phí 293,07
tỷ đồng và cải tạo nâng cấp được 389km với tổng kinh phí là 403,99 tỷ đồng, cụ
thể như sau:
Mở mới
Tên tuyến đường
|
Chiều dài (km)
|
Nguồn vốn thực hiện (tỷ đồng)
|
Tổng kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
NS TW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NS xã
|
Vốn xã hội hóa
|
Nhân dân đóng góp
|
Đường huyện
|
14
|
28,17
|
20,00
|
-
|
-
|
29,49
|
-
|
77,66
|
Cầu trên đường huyện
|
0,06
|
0,80
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,80
|
Đường xã, đường từ trung
tâm xã đến đường huyện
|
39
|
88,414
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,73
|
89,14
|
Đường thôn bản
|
106
|
85,82
|
2,47
|
7,77
|
-
|
-
|
23,40
|
119,46
|
Đường ngõ xóm
|
6
|
4,14
|
-
|
0,51
|
0,03
|
0,01
|
2,12
|
6,81
|
Tổng cộng
|
164,45
|
206,34
|
22,47
|
8,28
|
0,03
|
29,50
|
26,25
|
293,87
|
Cải tạo nâng cấp
Tên tuyến đường
|
Chiều dài (km)
|
Nguồn vốn thực hiện (tỷ đồng)
|
Tổng kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
NSTW
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện
|
NS xã
|
Vốn xã hội hóa
|
Nhân dân đóng góp
|
Đường huyện
|
7,6
|
-
|
-
|
1,21
|
-
|
-
|
-
|
1,21
|
Cầu trên đường huyện
|
0,08
|
-
|
-
|
0,58
|
-
|
-
|
-
|
0,58
|
Đường xã, đường từ trung
tâm xã đến đường huyện
|
25,04
|
13,43
|
0,07
|
-
|
-
|
-
|
5,74
|
19,23
|
Đường thôn bản
|
339,17
|
270,35
|
1,36
|
7,59
|
0,03
|
0,02
|
88,52
|
367,86
|
Đường ngõ xóm
|
17,43
|
5,40
|
-
|
1,40
|
0,89
|
0,06
|
7,35
|
15,10
|
Tổng cộng
|
389,32
|
289,18
|
1,43
|
10,78
|
0,92
|
0,08
|
101,61
|
403,99
|
Từ năm 2014 - 2018 có 26 xã
đã đạt Chỉ tiêu số 02 về giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới:
TT
|
Tên xã
|
Xã đã đạt tiêu chí giao thông
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Tổng cộng
|
I
|
Các xã đạt tiêu chí về
giao thông
|
0
|
4
|
9
|
6
|
7
|
26
|
1
|
Xã Nông Thượng
|
|
|
1
|
|
|
|
2
|
Xã Cường Lợi
|
|
|
1
|
|
|
|
3
|
Xã Kim Lư
|
|
|
1
|
|
|
|
4
|
Xã Hảo Nghĩa
|
|
|
1
|
|
|
|
5
|
Xã Tú Trĩ
|
|
|
|
|
1
|
|
6
|
Xã Dương Phong
|
|
|
|
1
|
|
|
7
|
Xã Cẩm Giàng
|
|
1
|
|
|
|
|
8
|
Xã Quang Thuận
|
|
1
|
|
|
|
|
9
|
Xã Quân Bình
|
|
1
|
|
|
|
|
10
|
Xã Phương Linh
|
|
1
|
|
|
|
|
11
|
Xã Tân Tiến
|
|
|
|
1
|
|
|
12
|
Xã Địa Linh
|
|
|
|
1
|
|
|
13
|
Xã Chu Hương
|
|
|
|
|
1
|
|
14
|
Xã Vân Tùng
|
|
|
|
|
1
|
|
15
|
Xã Hà Hiệu
|
|
|
|
|
1
|
|
16
|
Xã Rã Bản
|
|
|
1
|
|
|
|
17
|
Xã Đông Viên
|
|
|
1
|
|
|
|
18
|
Xã Ngọc Phái
|
|
|
|
|
1
|
|
19
|
Xã Đồng Lạc
|
|
|
|
|
1
|
|
20
|
Xã Yên Thượng
|
|
|
|
1
|
|
|
21
|
Xã Bằng Lãng
|
|
|
|
|
1
|
|
22
|
Xã Như Cố
|
|
|
1
|
|
|
|
23
|
Xã Bình Văn
|
|
|
1
|
|
|
|
24
|
Xã Thành Vận
|
|
|
1
|
|
|
|
25
|
Xã Nông Thịnh
|
|
|
|
1
|
|
|
26
|
Xã Cao Trĩ
|
|
|
|
1
|
|
|
Dự kiến hết năm 2020 có 35
xã đạt Tiêu chí số 02 về giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số: 216/KH-UBND ngày 22/4/2019, gồm các xã: Yên
Đĩnh, Giáo Hiệu, Bộc Bố, Phương Viên, Xuân Lạc, Yên Thịnh, Khang Ninh, Vũ Muộn,
Dương Quang.
2. Đánh giá chung
- Đường huyện: Hệ thống đường
huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có tổng chiều dài 469km. Trong đó: Mặt đường bê
tông xi măng là 72,4km; mặt đường bê tông nhựa là 8,85km; mặt đường láng nhựa
là 186,68km; mặt đường cấp phối là 118km; đường đất là 101,7km.
+ Tỷ lệ cứng hóa đạt tiêu
chuẩn theo Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới là 269,73/469km đạt
57,75%.
+ Hệ thống cống thoát nước bố
trí chưa đủ, chưa hợp lý, do vậy khi mưa thoát nước không kịp dẫn tới xói lở,
phá nền đường, mặt đường.
+ Hệ thống biển báo, cọc
tiêu, công trình phòng hộ có nhưng chưa hoàn chỉnh gây mất an toàn giao thông.
- Đường xã: Hệ thống đường
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có tổng chiều dài 1.488,77km. Tỷ lệ cứng hóa đạt
tiêu chuẩn theo chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới là
1.145,57/1.488,77km đạt 76,95%.
- Đường trục thôn, liên
thôn: Có chiều dài 2.088km, tỷ lệ cứng hóa đạt tiêu chuẩn theo chương trình quốc
gia về xây dựng nông thôn mới là 613,45/2.088km đạt 29,37%.
- Đường xóm, ngõ xóm có chiều
dài 1.446km, tỷ lệ cứng hóa đạt tiêu chuẩn theo chương trình quốc gia về xây dựng
nông thôn mới là 346,14/1.446km đạt 23,92%.
* Có 26 xã đã đạt chỉ tiêu số
02 về giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
gồm:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CH Ỉ
TIÊU THEO CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TT
|
Tên huyện
|
Đường xã, đường từ trung tâm xã đến đường
huyện
|
Đường trục thôn, liên thôn
|
Đường xóm, ngõ xóm
|
Đường nội đồng
|
Tổng số km
|
Số Km cứng hóa (km)
|
Tỷ lệ cứng hóa (%)
|
Tổng số km
|
Số Km cứng hóa (km)
|
Tỷ lệ cứng hóa (%)
|
Tổng số km
|
Số Km cứng hóa (km)
|
Tỷ lệ cứng hóa (%)
|
Tổng số km
|
Số Km cứng hóa (km)
|
Tỷ lệ cứng hóa (%)
|
1
|
Huyện Pác Nặm
|
225,5
|
117,5
|
52,1
|
313,13
|
43,25
|
13,8
|
374,07
|
19,8
|
5,3
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Huyện Ba Bể
|
234,66
|
234,66
|
100
|
293
|
113
|
38,56
|
225
|
190
|
84,4
|
60
|
18
|
30
|
3
|
Huyện Bạch Thông
|
247,48
|
157,98
|
63,8
|
180,39
|
49,07
|
27,2
|
88,77
|
19,38
|
21,8
|
33,246
|
8,6
|
25,9
|
4
|
Huyện Chợ Đồn
|
260,6
|
216,5
|
83,1
|
314,9
|
96,16
|
30,5
|
194,4
|
35,7
|
18,4
|
172,25
|
0,89
|
0,5
|
5
|
Huyện Chợ Mới
|
148,75
|
148,75
|
100
|
200,4
|
95,59
|
47,7
|
129,98
|
27,51
|
21,2
|
75,3
|
2,8
|
3,7
|
6
|
Huyện Na Rì
|
223,18
|
164,68
|
73,8
|
323,41
|
89,04
|
27,5
|
234,89
|
29,74
|
12,7
|
242,65
|
15,3
|
6,3
|
7
|
Huyện Ngân Sơn
|
131,6
|
93,5
|
71,4
|
438,26
|
110,33
|
25,2
|
177,88
|
10,55
|
6,0
|
140,95
|
0
|
0
|
8
|
Thành phô Bắc Kạn
|
17
|
12
|
70,6
|
25,2
|
17,03
|
67,6
|
21,85
|
13,46
|
61,6
|
1
|
1
|
100
|
|
Tông công
|
1.488,77
|
1.145,57
|
76,95
|
2.088,69
|
613,45
|
29,37
|
1.446,84
|
346,14
|
23,92
|
725,39
|
46,64
|
6,43
|
3. Những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân
3.1. Tồn tại, hạn chế
- Công tác chỉ đạo điều
hành: Các cấp, các ngành, đoàn thể chưa thật sự quan tâm chỉ đạo điều hành công
tác xây dựng, phát triển giao thông nông thôn.
- Công tác xây dựng cơ chế chính
sách: Chưa có chính sách tạo động lực thu hút các nguồn lực trong việc xây dựng
và phát triển mạng lưới giao thông nông thôn.
- Công tác đầu tư xây dựng hạ
tầng giao thông nông thôn còn dàn trải, chưa tập trung vào các công trình trọng
điểm.
- Mạng lưới giao thông nông
thôn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế - xã hội vùng nông
thôn, chất lượng mặt đường thấp, tỷ lệ cứng hóa còn ít; các công trình vượt
dòng còn chưa đầy đủ, nhiều tuyến đường phải đi qua ngầm, tràn khó khăn đi lại
vào mùa mưa lũ; nhiều thôn bản chưa có đường ô tô đến trung tâm.
3.2. Nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế
- Bắc Kạn là một tỉnh miền
núi có địa hình, địa chất, thủy văn khó khăn và phức tạp nên kinh phí đầu tư
cho 01km xây dựng đường giao thông nông thôn rất lớn.
- Công tác chỉ đạo điều
hành: Chưa tuyên truyền vận động phát huy hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây
dựng giao thông nông thôn, như: Lồng ghép các nguồn vốn của Trung ương, địa
phương, vận động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và nhân dân cùng nhau xây dựng,
phát triển mạng lưới giao thông nông thôn.
- Công tác xây dựng cơ chế
chính sách: Chưa xây dựng được cơ chế khuyến khích, hỗ trợ trong công tác xây
dựng giao thông nông thôn, như: Chính sách thuế các loại vật liệu phục vụ xây
dựng giao thông nông thôn, công tác hiến đất, chính sách đối với các doanh nghiệp
khai khoáng, xây dựng,... hoạt động trên địa bàn có đường đi chung với hệ thống
đường giao thông nông thôn,...
- Chưa xây dựng kế hoạch để
đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống giao thông nông thôn một cách đồng bộ.
- Còn có tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào nguồn lực của nhà nước, xem việc đầu tư xây dựng đường giao thông
nông thôn là hoàn toàn thuộc trách nhiệm của nhà nước.
- Nguồn vốn bố trí để thực
hiện đầu tư xây dựng đường giao thông, đặc biệt là đối với hệ thống đường xã,
thôn, xóm, trục chính nội đồng còn rất thấp.
- Công tác sử dụng công nghệ
vật liệu mới vào xây dựng đường giao thông nông thôn chưa được quan tâm.
Chương
II
NỘI DUNG ĐỀ
ÁN
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải ở nông thôn đảm bảo chất
lượng, bền vững, nhằm xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, gắn kết mạng
lưới giao thông của các xã, các thôn, xóm với mạng lưới giao thông của huyện, tỉnh,
tạo sự liên hoàn thông suốt; đảm bảo lưu thông hàng hóa, vật tư, nguyên nhiên vật
liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, nhành chóng.
- Góp phần cải thiện, nâng
cao đời sống, tạo việc làm cho người dân cũng như nâng cao ý thức của người dân
trong việc giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tại địa bàn
dân cư.
- Phát triển giao thông nông
thôn phải trở thành phong trào quần chúng rộng lớn, mang tính xã hội hóa cao với
phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đề xuất được cơ chế, chính
sách, giải pháp để phát triển giao thông nông thôn một cách có hiệu quả.
- Các huyện, thành phố hoàn
thành việc lập kế hoạch xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Đến năm 2025: Đầu tư xây dựng
hoàn thành 60 xã đạt Tiêu chí số 02 về giao thông trong Chương trình nông thôn
mới, nâng tổng số xã đạt Tiêu chí số 02 là 95 xã chiếm 85% số xã đạt Tiêu chí số
02.
II. NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
Đến năm 2025: Xây dựng được
915,07km đường giao thông nông thôn theo nhu cầu đề nghị của các huyện cụ thể
như sau:
TT
|
Tên xã
|
Số km đường cần xây dựng (km)
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng cộng
|
I
|
Huyện Ngân Sơn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
Bằng Vân
|
|
1
|
0,6
|
1
|
|
2,6
|
2
|
Xã
Trung Hòa
|
|
3
|
3
|
4
|
2
|
12
|
3
|
Xã
Lãng Ngâm
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1,27
|
8,27
|
II
|
Huyện Pác Nặm
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
An Thắng
|
|
3
|
3
|
3
|
3,5
|
12,5
|
2
|
Xã
Bằng Thành
|
1
|
3
|
5
|
5,2
|
3
|
17,2
|
3
|
Xã
Xuân La
|
1
|
3
|
5
|
5
|
4
|
18
|
4
|
Xã
Cao Tân
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
20
|
5
|
Xã
Cổ Linh
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
20
|
6
|
Xã
Nhạn Môn
|
2,5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
22,5
|
7
|
Xã
Công Bằng
|
2,2
|
6
|
6
|
5
|
5
|
24,2
|
8
|
Xã
Nghiên Loan
|
2
|
7
|
8
|
7
|
6
|
30
|
III
|
Huyện Ba Bể
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
Thượng Giáo
|
|
3,27
|
3
|
3
|
3
|
12,27
|
2
|
Xã
Hoàng Trĩ
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
8
|
3
|
Xã
Mỹ Phương
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
4
|
Xã
Quảng Khê
|
|
3
|
3
|
3
|
3,51
|
12,51
|
5
|
Xã
Cao Thượng
|
1
|
4
|
4
|
4
|
3
|
16
|
5
|
Xã
Yến Dương
|
1
|
4
|
4
|
4
|
3
|
16
|
7
|
Xã
Nam Mẫu
|
1
|
5
|
5
|
5
|
4,86
|
20,86
|
8
|
Xã
Bành Trạch
|
3
|
7
|
7
|
7
|
5
|
29
|
9
|
Xã
Đồng Phúc
|
2
|
5
|
5
|
3
|
2,36
|
17,36
|
IV
|
Huyện Bạch Thông
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
Sỹ Bình
|
|
1
|
1
|
|
|
2
|
2
|
Xã
Lục Bình
|
|
1
|
1
|
1
|
|
3
|
3
|
Xã
Vi Hương
|
|
2
|
2
|
0,6
|
|
4,6
|
4
|
Xã
Hà Vị
|
1
|
1
|
2
|
2
|
0,8
|
6,8
|
5
|
Xã
Cao Sơn
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
9
|
6
|
Xã
Mỹ Thành
|
|
3
|
3
|
3
|
2,2
|
11,2
|
7
|
Xã
Nguyên Phúc
|
|
4
|
4
|
4
|
6
|
18
|
V
|
Huyện Na Rì
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
Lương Hạ
|
1
|
2
|
2
|
0,5
|
|
5,5
|
2
|
Xã
Quang Phong
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
3
|
Xã
Lương Thành
|
1
|
2
|
3
|
3
|
1
|
10
|
4
|
Xã
Vũ Loan
|
1
|
3
|
3
|
2
|
2
|
11
|
5
|
Xã
Cư Lễ
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
6
|
Xã
Lạng San
|
1
|
4
|
4
|
3
|
3
|
15
|
7
|
Xã
Lam Sơn
|
|
4
|
4
|
4
|
3
|
15
|
8
|
Xã
LươngThượng
|
1
|
3
|
4
|
4
|
4
|
16
|
9
|
Xã
Xuân Dương
|
1
|
3
|
4
|
4
|
4
|
16
|
10
|
Xã
Hữu Thác
|
2
|
4
|
5
|
5
|
4
|
20
|
11
|
Xã
Côn Minh
|
1
|
5
|
5
|
5
|
4
|
20
|
12
|
Xã
Văn Học
|
1
|
5
|
5
|
5
|
4
|
20
|
13
|
Xã
Văn Minh
|
3
|
5
|
5
|
5
|
5
|
23
|
14
|
Xã
Ân Tình
|
3
|
5
|
5
|
5
|
5
|
23
|
15
|
Xã
Liêm Thủy
|
2
|
6
|
6
|
6
|
5
|
25
|
16
|
Xã
Đổng Xá
|
3
|
7
|
7
|
7
|
6
|
30
|
17
|
Xã
Dương Sơn
|
3
|
7
|
7
|
7
|
5,2
|
29,2
|
VI
|
Huyện Chợ Đồn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Phong Huân
|
1
|
1
|
1,3
|
|
|
3,3
|
2
|
Xã
Bằng Phúc
|
|
1
|
2
|
2
|
|
5
|
3
|
Xã
Tân Lập
|
|
1,6
|
2
|
2
|
1
|
6,6
|
4
|
Xã
Quảng Bạch
|
|
1
|
2
|
2
|
2
|
7
|
5
|
Xã
Nghĩa Tá
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1,4
|
8,4
|
6
|
Xã
Nam Cường
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2,5
|
9,5
|
VII
|
Huyện Chợ Mới
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
Thành Bình
|
|
1
|
1
|
2
|
1
|
5
|
2
|
Xã
Cao Kỳ
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1,63
|
8,63
|
3
|
Xã
Thành Mai
|
|
2
|
2
|
2
|
1,6
|
7,6
|
4
|
Xã
Yên Hân
|
2
|
7
|
7
|
7,77
|
6
|
29,77
|
5
|
Xã
Mai Lạp
|
1
|
5
|
5
|
5
|
5,4
|
21,4
|
6
|
Xã
Quảng Chu
|
1
|
3
|
4
|
4
|
4,5
|
16,5
|
7
|
Xã
Yên Cư
|
3
|
8
|
8
|
8
|
7,6
|
34,6
|
8
|
Xã
Nông Hạ
|
3
|
9
|
9
|
9
|
8,8
|
38,8
|
9
|
Xã
Hòa Mục
|
|
2
|
3,1
|
|
3
|
8,1
|
10
|
Xã
Tân Sơn
|
2
|
6
|
6
|
6
|
4,3
|
24,3
|
Tổng cộng
|
60,7
|
216,9
|
231
|
220
|
190,43
|
919,07
|
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện Đề án từ
năm 2021 - 2025: 978,50 tỷ đồng.
Trong đó:
STT
|
Năm
|
Ngân sách nhà nước
(tỷ đồng)
|
Nhân dân đóng góp
(tỷ đồng)
|
Tổng cộng
(tỷ đồng)
|
1
|
2021
|
50,99
|
11,51
|
62,50
|
2
|
2022
|
190,47
|
42,10
|
232,57
|
3
|
2023
|
204,78
|
45,15
|
249,93
|
4
|
2024
|
187,42
|
40,86
|
228,28
|
5
|
2025
|
168,20
|
37,02
|
205,22
|
Tổng cộng
|
801,86
|
176,64
|
978,50
|
Huyện 30a: Tùy theo từng nguồn
vốn mà nhân dân đóng góp tối đa 25%, còn lại ngân sách nhà nước, gồm các huyện:
Pác Nặm, Ngân Sơn.
Các huyện, thành phố còn lại:
Tùy theo từng nguồn vốn mà nhân dân đóng góp tối đa 50%, còn lại ngân sách nhà
nước đóng góp.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo điều
hành
- Tăng cường công tác chỉ đạo
của các cấp uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh, huyện, xã, thôn bản trong xây dựng
giao thông nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia,
vốn đóng góp của người dân và các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đảm bảo về kinh
phí để thực hiện Đề án tiết kiệm, có hiệu quả.
- Tăng cường sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực
hiện chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Cơ quan quản lý nhà nước
các cấp cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đôn đốc hướng dẫn trong quá
trình thực hiện công tác xây dựng giao thông nông thôn.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về giao thông vận tải, về chính sách, cơ chế khuyến khích đầu tư
xây dựng đường giao thông nông thôn, cơ chế “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” ; vận
động nhân dân tham gia vào xây dựng đường giao thông nông thôn như hiến đất,
đóng góp ngày công lao động,...
2. Công tác triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách
- Triển khai thực hiện cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới ; đưa ra các giải pháp thực hiện theo phương châm “Nhà nước
và Nhân dân cùng làm” , thực hiện ưu tiên các địa phương có tinh thần hưởng ứng
và góp sức cao để là điển hình nhân rộng mô hình.
- Xây dựng, ban hành các văn
bản hướng dẫn kịp thời về chính sách thuế đối với doanh nghiệp: Tổ chức, doanh
nghiệp tham gia đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ
theo quy định của nhà nước, ngoài ra còn được hỗ trợ lãi suất tiền vày đầu tư
xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn.
- Xây dựng, ban hành các văn
bản hướng dẫn kịp thời về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
phục vụ xây dựng đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, ban hành xác
nhận khai thác và không thu tiền cấp quyền khai thác (theo Thông báo Kết luận
số: 55/TB-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020).
- Xây dựng cơ chế, giải pháp
nhằm tăng quỹ đất làm đường giao thông nông thôn như: Với quyết tâm “Đi từng
ngõ, gõ từng nhà”, vận động, khuyến khích
người dân hưởng ứng phong
trào phát triển giao thông nông thôn, từ đó người dân tự nguyện hiến đất, đóng
góp tài sản, sức lao động,... Khắc phục ngay tình trạng cấp huyện, thành phố
chưa kịp thời xây dựng phương án thu hồi đất để điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người hiến tặng đất hoặc người bị thu hồi đất theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013.
3. Công tác xây dựng kế
hoạch
- Xây dựng được kế hoạch thực
hiện tổng thể và chi tiết cho từng năm, từng địa phương, tập chung ưu tiên đầu
tư xây dựng đường theo thứ tự từ đường huyện, đường xã, đường thôn bản, ngõ
xóm.
- Lựa chọn quy mô và tiêu
chuẩn kỹ thuật cho phù hợp với từng loại đường, từng địa phương.
- Phân kỳ đầu tư: Các tuyến
đường với chiều dài lớn, tổng mức đầu tư cao, nhu cầu vốn và đóng góp của nhân
dân không đủ cần phải lựa chọn phân kỳ đầu tư ưu tiên phân nền đường, và thi
công tại các điểm đông dân cư hoặc các đoạn tuyến đi lại khó khăn trước.
- Áp dụng công nghệ đơn giản
phù hợp với trình độ lao động của địa phương để huy động được sức dân.
- Tận dụng mọi nguyên vật liệu
của địa phương để giảm giá thành xây dựng.
4. Đẩy mạnh công tác sử dụng
vật liệu mới vào xây dựng đường giao thông nông thôn
Tiếp tục áp dụng các công
nghệ vật liệu mới vào xây dựng giao thông nông thôn, như: Công nghệ gia cố móng
bằng chất liên kết thủy hóa vô cơ (HRB), cácbonco, nhựa nhũ tương gốc a xít,...
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ
chức thực hiện
1.1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
Các cấp uỷ, chính quyền từ tỉnh,
huyện, xã, thôn, bản cần xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ, giải pháp nêu trong Đề án.
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động;
hướng dẫn, tạo môi trường thuận lợi và có sự hỗ trợ cần thiết, kịp thời cho cơ
sở, địa phương, người dân thực hiện xây dựng, phát triển giao thông nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
1.2. Thực hiện huy động,
quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn xây dựng đường giao thông nông thôn
1.2.1. Các nguồn vốn
Thực hiện đa dạng các nguồn
vốn nhằm huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn, cụ thể như sau:
a) Nguồn ngân sách nhà nước,
bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện), nguồn
vốn lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục
tiêu của Chính phủ, vốn ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước theo
chương trình phát triển đường giao thông nông thôn.
b) Nguồn vốn đóng góp từ
nhân dân: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi, có các hình thức huy động
phù hợp như: Đóng góp bằng ngày công lao động; đóng góp bằng tiền, vật tư; vận
động nhân dân hiến đất và không đòi hỏi bồi thường về cây cối hoa màu. Việc
đóng góp phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, có miễn giảm cho các hộ
nghèo, hộ gia đình chính sách.
c) Huy động từ cộng đồng,
đóng góp tự nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
d) Các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu vốn đầu tư được xác định
để làm căn cứ bố trí kế hoạch hàng năm, cơ cấu có thể thay đổi theo tình hình
thực tế của mỗi địa phương, các huyện căn cứ điều kiện của các xã để tính cơ cấu
huy động phù hợp với từng xã trong huyện; khi có điều kiện huy động được nguồn
từ xã hội tăng thì có thể giảm nguồn vốn ngân sách các cấp.
Đề án xây dựng giao thông
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tinh Băc Kan, giai đoạn 2020 - 2055 thực
hiện theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, tùy theo điều kiện của
từng nơi để xác định tỷ lệ đầu tư giữa nhà nước và huy động từ xã hội; đối với
các huyện nghèo theo Quyết định số: 275/QĐ- TTg ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ, tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước phải cao hơn so với các huyện còn lại,
sự đóng góp một phần nhỏ của nhân dân chủ yếu cho xây dựng đường giao thông
nông thôn là nhân dân hiến đất, tự giải tỏa cây cối hoa màu, đồng thời đóng góp
ngày công lao động và tự tổ chức thi công công trình.
Tùy theo điều kiện cụ thể của
địa phương và tùy tính chất của từng dự án mà cấp có thẩm quyền quyết định huy
động theo nguyên tắc, ngân sách nhà nước: Hỗ trợ từ 50% đến 100% (tùy theo từng
nguồn vốn và tùy từng loại đường khác nhau) tổng dự toán xây dựng công trình được
duyệt; phần còn lại vận động nhân dân tự nguyện đóng góp và vận động các tổ chức
xã hội khác tham gia đóng góp thực hiện.
Cụ thể như sau:
a) Đối với đường huyện: Nhà
nước hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây dựng.
b) Đối với đường xã, đường từ
trung tâm xã đến đường huyện và đường trục thôn, liên thôn : Nhà nước hỗ trợ tối
đa 85% kinh phí đầu tư xây dựng đối với huyện nghèo; các huyện còn lại nhà nước
hỗ trợ tối đa 70% kinh phí đầu tư xây dựng; trường hợp đặc biệt nhà nước hỗ trợ
tối đa 100% kinh phí đầu tư xây dựng. Còn lại nhân dân đóng góp theo Nghị quyết
số: 17/2018/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
c) Đối với đường thôn bản,
đường ngõ, xóm: Nhà nước hỗ trợ tối đa 75% kinh phí đầu tư xây dựng đối với
huyện nghèo; các huyện còn lại nhà nước hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đầu tư xây
dựng; trường hợp đặc biệt nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đầu tư xây dựng.
Còn lại nhân dân đóng góp theo Nghị quyết số: 17/2018/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2.
Phân công trách nhiệm thực hiện
2.1. Thành lập Ban Chỉ
đạo thực hiện Đề án
2.1.1. Ở cấp tỉnh
Trưởng ban là đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực xây dựng cơ bản; thành viên gồm
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Giao thông vận tải; Xây dựng;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Điều
phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh và các cơ quan có liên quan; thường
trực là Sở Giao thông Vận tải.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Đề án.
+ Hướng dẫn đôn đốc, kiểm
tra thực hiện Đề án trên địa bàn các huyện, thành phố.
+ Sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện Đề án từng năm trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Ở cấp huyện
Trưởng ban là đồng chí Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện; thành viên gồm Lãnh đạo các Phòng, Ban chuyên môn (do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định); thường trực là Phòng Kinh tế và Hạ tầng
của huyện, Phòng Quản lý đô thị của thành phố. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra và sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án từng năm trên địa bàn.
2.1.3. Ở cấp xã
Ban Quản lý thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xã chỉ đạo thực hiện Đề án, có nhiệm vụ: Triển khai, chỉ
đạo tổ chức thực hiện công tác xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa
bàn; phổ biến, tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của Đề án.
2.2. Phân công nhiệm vụ
2.2.1. Sở Giao thông Vận
tải
- Là cơ quan thường trực, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến Đề án.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện năm theo tiến độ của
Đề án.
- Phối hợp với các cấp,
ngành, tổ chức ở Trung ương và địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lồng
ghép các dự án phát triển khác với dự án phát triển giao thông nông thôn đảm bảo
phù hợp với định hướng phát triển của Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Đề án.
2.2.2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Triển khai thực hiện Đề án
gắn với xây dựng nông thôn mới theo thẩm quyền.
- Chủ động hướng dẫn, tháo gỡ
vướng mắc (nếu có) trong việc xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định.
2.2.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch cân đối nguồn vốn ngân sách hằng
năm để hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải lồng ghép nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để
thực hiện hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Chủ trì thực hiện hướng dẫn
thành, quyết toán đồng thời kiểm tra, giám sát, thành, quyết toán kinh phí do tỉnh
hỗ trợ theo quy định hiện hành; hướng dẫn các huyện, thành phố về công tác
thành quyết toán xây dựng công trình.
2.2.4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch cân đối bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu
tư các dự án xây dựng giao thông nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn vốn khác khi cần
thiết.
- Rà soát, tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục, nguồn kinh phí đầu tư cho từng huyện,
thành phố.
2.2.5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Thực hiện hướng dẫn theo
thẩm quyền việc tặng, cho quyền sử dụng đất (hiến đất) của nhân dân và chỉnh lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền
với đất cho người tặng cho quyền sử dụng đất (hiến đất) để xây dựng đường giao
thông nông thôn; chỉ đạo thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ
địa chính theo quy định.
- Hướng dẫn về khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ xây dựng đường giao thông
nông thôn.
2.2.6. Cục Thuế tỉnh
Thực hiện hướng dẫn các
chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng đường giao thông nông thôn theo thẩm quyền.
2.2.7. Văn phòng Điều phối
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp tham mưu xây dựng kế
hoạch vốn, cơ chế chính sách, phân bổ nguồn vốn, huy động các nguồn vốn để tập
trung xây dựng giao thông nông thôn lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
2.2.8. Các Sở, Ban, Ngành
có liên quan
Sở Xây dựng, Kho bạc Nhà nước
Bắc Kạn và các Sở, Ban, Ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao hướng dẫn chế độ, chính sách có liên quan, kiểm tra, giám sát thực hiện.
2.2.9. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố
- Lập kế hoạch phát triển
giao thông nông thôn ở địa phương mình phù hợp với nhu cầu, phù hợp với định
hướng phát triển giao thông nông thôn chung của toàn tỉnh và chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo các bộ phận chuyên
môn, Ủy ban nhân dân các xã triển khai xây dựng, quản lý, khai thác đường giao
thông nông thôn theo đúng nội dung của Đề án.
- Tuyên truyền về cơ chế hỗ
trợ, động viên, biểu dương, khen thưởng nhân dân đóng góp và huy động nguồn lực
đối ứng để thực hiện xây dựng nông thôn mới theo dự án được duyệt.
- Cân đối nguồn vốn ngân
sách hằng năm do các huyện, thành phố quản lý để hỗ trợ các địa phương theo quy
định và kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện quản lý
đầu tư xây dựng, quản lý kinh phí hỗ trợ; nghiệm thu thành toán khối lượng hoàn
thành được đầu tư theo đúng quy định và kịp thời.
- Tổ chức quyết toán các nguồn
kinh phí do tỉnh hỗ trợ với cơ quan chức năng của tỉnh; định kỳ báo cáo tình
hình triển khai và kết quả thực hiện về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ngành
có liên quan tổ chức tập huấn, quản lý thi công, thành quyết toán công trình.
2.2.10. Ủy ban nhân dân cấp
xã
- Tuyên truyền về cơ chế hỗ trợ,
động viên nhân dân đóng góp và huy động nguồn lực đối ứng để thực hiện xây dựng
giao thông nông thôn theo Đề án được duyệt.
- Chịu trách nhiệm giải
phóng mặt bằng và triển khai hiện các dự án, công trình xây dựng giao thông
nông thôn.
- Tổ chức họp dân và lập văn
bản đề nghị xây dựng các tuyến đường, phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện công
tác lập hồ sơ dự án, công trình đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả.
- Chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện và quản lý mọi mặt công tác phát triển đường giao thông nông
thôn và xây dựng các tuyến đường thôn bản trên địa bàn theo phân cấp hoặc ủy
quyền, thực hiện tốt công tác giám sát.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố về tình hình triển khai và kết quả thực hiện phát triển đường
giao thông nông thôn và mở mới các tuyến đường thôn bản.
2.2.11. Trách nhiệm của tổ
nhân dân, thôn, xóm, bản
- Cùng với Ủy ban nhân dân
các xã tổ chức họp dân và lập văn bản đề nghị xây dựng các tuyến đường, phối hợp
với đơn vị tư vấn thực hiện công tác lập hồ sơ dự án, công trình đảm bảo đúng mục
tiêu, hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, vận
động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của
tỉnh về phát triển đường giao thông nông thôn, tự nguyện đóng góp, tham gia thi
công, quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng các tuyến đường và các công trình
trên địa bàn; đồng thời thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng, phản
ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc, sai sót (nếu có) để khắc phục, giải quyết.
(Chi tiết phân công nhiệm
vụ và lộ trình thực hiện của các đơn vị có biểu kèm theo)
3. Tiến
độ thực hiện
3.1. Thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án cấp tỉnh, cấp huyện: Xong trước quý III năm 2020. Ban Chỉ đạo
có thể thành lập Tiểu ban giúp việc.
3.2. Tổ chức hướng dẫn, lập
kế hoạch và đăng ký các danh mục các tuyến đường đầu tư xong trước tháng 7 hằng
năm đối với cấp xã; xong trước tháng 9 hằng năm đối với cấp huyện; xây dựng kế
hoạch bố trí nguồn vốn để thực hiện Đề án xong trước ngày 31 tháng 10 hằng năm
đối với cấp tỉnh để làm cơ sở đăng ký vốn và huy động vốn thực hiện.
3.3. Từ năm 2021 đến năm
2025 triển khai xây dựng giao thông nông thôn theo nội dung của Đề án.
3.4. Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Đề án: Qúy III hằng năm.
3.5. Sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án: Qúy II năm 2023.
3.6. Tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án: Qúy IV năm 2025.
Chương
IV
KIẾN NGHỊ, KẾT
LUẬN
1. Kiến nghị
1.1. Đề nghị Chính phủ ti ếp
tục kéo dài Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến năm
2025.
1.2. Đề nghị Bô Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tăng mức hỗ trợ , tăng suất đầu tư cho các tỉnh miền
núi như tỉnh Bắc Kạn theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
1.3. Đề nghị Bộ Tài chính ưu
tiên nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn khác cho tỉnh Bắc Kạn để
triển khai thực hiện xây dựng đường giao thông nông thôn.
1.4. Đề nghị Bộ Giao thông Vận
tải ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh bằng
nhiều nguồn vốn, chương trình khác nhau.
2. Kết luận
Xây dựng nông thôn mới trong
thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn đang đặt ra nhiều vấn đề cần
tập trung các nguồn lực của cả nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp
bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo, trong đó có việc
phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn là nhiệm vụ chính
trị quan trọng hàng đầu. Đề án “Xây dựng giao thông nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025” với mục tiêu và giải pháp cụ
thể nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn gắn với thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành, các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện,
tiếp tục phát huy các nguồn lực từ trung ương hỗ trợ và địa phương, lồng ghép
các nguồn vốn để thực hiện Đề án có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện Đề án, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về cơ quan thường trực là Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án Xây dựng giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
GHI CHÚ
|
1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện Đề án cấp tỉnh, cấp huyện
|
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các Sở, Ban, Ngành có liên
quan; các Phòng, Ban chuyên môn cấp huyện, thành phố
|
Trước quý III năm 2020
|
|
2
|
Lập kế hoạch danh mục, nhu
cầu vốn cho các tuyến đường cần đầu tư xây dựng hàng năm
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Tổ nhân dân, thôn, xóm, bản
|
Tháng 07 hàng năm
|
|
3
|
Lập kế hoạch danh mục, nhu
cầu vốn cho các tuyến đường cần đầu tư xây dựng hằng năm
|
Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Tháng 09 hằng năm
|
|
4
|
Xây dựng kế hoạch bố trí
nguồn vốn để thực hiện Đề án
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Giao
thông Vận tải, Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 10 hằng năm
|
|
5
|
Triển khai thực hiện Đề án
gắn với xây dựng nông thôn mới theo thẩm quyền. Hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc
(nếu có) trong việc xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Giao thông Vận tải, Văn
phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
6
|
Hướng dẫn việc hiến đất của
nhân dân và điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người hiến đất để
xây dựng đường giao thông nông thôn. Hướng dẫn chính sách về khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ xây dựng đường giao thông nông
thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Năm 2020
|
|
7
|
Thực hiện hướng dẫn các chính
sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
xây dựng đường giao thông nông thôn theo thẩm quyền
|
Cục Thuế tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Năm 2020
|
|
8
|
Hướng dẫn thành, quyết toán
xây dựng công trình theo quy định
|
Sở Tài chính
|
Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
|
Năm 2021
|
|
9
|
Tuyên truyền, vận động người
dân tham gia xây dựng giao thông nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Đài Phát thành và Truyền
hình tỉnh, các tổ chức đoàn thể các cấp
|
Hằng năm
|
|
10
|
Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc
triển khai thực hiện Đề án
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|