ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 15
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP
THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định điều kiện và diện
tích tối thiểu tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
2. Quyết định này không áp dụng
cho các trường hợp sau:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi
đất một phần thửa đất; giảm diện tích do sạt lỡ tự nhiên; tách thửa do tranh chấp
ranh giới, tranh chấp một phần thửa đất theo quyết định, bản án có hiệu lực
pháp luật của Tòa án các cấp; kết quả hòa giải thành; quyết định hành chính về
giải quyết liên quan tranh chấp đất đai; quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án;
b) Tách thửa để thực hiện các
quy định về chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Các trường hợp thừa kế quyền
sử dụng đất hoặc thừa kế nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật;
d) Tách thửa đất đối với trường
hợp đã có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; các dự án đầu
tư được cơ quan có thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư;
đ) Mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà
nước theo quy định của pháp luật; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm
đường đi vào nhà ở, đường dẫn nước, thoát nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
tổ chức có chức năng thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa theo quy định của pháp
luật.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có đề nghị tách thửa, hợp thửa để thực
hiện các quyền theo quy định của Luật đất đai, thực hiện dự án đầu tư đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
Nguyên tắc, điều kiện thực hiện tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Hạn chế việc chia tách manh
mún đất nông nghiệp, dẫn đến lãng phí việc khai thác sử dụng đất. Khuyến khích
hộ gia đình, cá nhân tập trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô
hình tập trung quy mô lớn theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai.
2. Việc tách thửa đất, hợp thửa
đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một
trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn trong thời hạn
sử dụng đất;
c) Đất không có tranh chấp,
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác
định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh
giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa
đất;
d) Phần diện tích thửa đất
không nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Việc tách thửa đất (đối với
đất phi nông nghiệp hoặc tách thửa đất để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp) phải tiếp giáp với đường giao thông công
cộng hiện có.
3. Trường hợp tách thửa đất thì
ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này còn phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Các thửa đất sau khi tách thửa
phải bảo đảm diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa theo quy định tại
Điều 4 Quyết định này; trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với
thửa đất liền kề;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích, kích thước tối thiểu
của thửa đất sau khi tách để chuyển mục đích phải bằng hoặc lớn hơn diện tích,
kích thước tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa
đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục
đích sử dụng một phần thửa đất sang đất ở, trừ trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu tách thửa;
c) Trường hợp phân chia quyền sử
dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án các cấp mà việc phân chia không bảo
đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực
hiện tách thửa;
d) Việc tách thửa đất để chuyển
mục đích sử dụng đất phải phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch
chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị
đã được phê duyệt, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, quy hoạch
chuyên ngành có liên quan theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp hợp thửa đất thì
ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này còn phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Việc hợp các thửa đất phải bảo
đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê
đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác
trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác
trong cùng thửa đất với thửa đất ở;
b) Trường hợp hợp các thửa đất
khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền
thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất
theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật;
c) Các thửa đất phải cùng chủ sử
dụng đất; trường hợp không cùng chủ sử dụng thì phải thực hiện chuyển quyền sử
dụng đất trước hoặc đồng thời với hợp thửa.
Điều 4. Diện
tích, kích thước tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh
1. Diện tích, kích thước tối
thiểu của thửa đất sau khi tách thửa (thửa mới tách ra và thửa đất còn lại) đối
với đất phi nông nghiệp theo quy định sau:
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có với hành lang bảo vệ an
toàn (HLBVAT) công trình ≥ 19m
|
Tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có với HLBVAT công trình
< 19m hoặc không quy định HLBVAT công trình
|
Diện tích tối thiểu (m2)
|
Kích thước mặt tiền tối thiểu (m)
|
Diện tích tối thiểu (m2)
|
Kích thước mặt tiền tối thiểu (m)
|
1
|
Các phường, thị trấn
|
45
|
05
|
36
|
04
|
2
|
Các xã
|
50
|
05
|
40
|
04
|
2. Diện tích tối thiểu của thửa
đất sau khi tách thửa đối với đất nông nghiệp theo quy định như sau:
Đơn
vị (m2)
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp
|
Đất nông nghiệp còn lại
|
1
|
Các phường, thị trấn
|
1.000
|
500
|
2
|
Các xã
|
3. Trường hợp thửa đất đề nghị
tách thửa có hình dạng đặc biệt (hình thể không giống như hình chữ nhật, hình
thang) thì diện tích phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Điều
kiện tách thửa đất ở hoặc các loại đất khác để chuyển mục đích sang đất ở nhằm
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc khu vực được phép phân lô, bán nền
1. Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện, quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt theo quy định pháp luật.
2. Có quy hoạch chi tiết 1/500
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đáp ứng điều kiện theo quy định
tại Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15.
Điều 6. Một
số trường hợp quy định cụ thể về tách thửa từng loại đất
1. Thửa đất đang sử dụng được
hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp thửa sau khi tách
thửa (thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng đất) nằm trong ranh giới thửa đất
còn lại đã tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có hoặc không tiếp giáp với
đường giao thông công cộng hiện có do ngăn cách bởi thửa đất nằm trong hành
lang bảo vệ công trình công cộng hoặc nằm trong ranh giới quy hoạch, cùng chủ sử
dụng để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp thì diện tích,
kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất được áp dụng tại khoản 1 Điều 4
Quyết định này; thửa đất còn lại không áp dụng Điều 4 Quyết định này.
3. Trường hợp thửa đất có đất ở
ghép với đất nông nghiệp, khi tách thửa cùng có hai mục đích sử dụng thì diện
tích, kích thước thửa đất ở phải theo quy định tại khoản 1 Điều 4; đất nông
nghiệp không áp dụng khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
4. Được phép tách thửa đối với
thửa đất (trọn thửa) thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; diện
tích, kích thước theo quy định tại Điều 4 Quyết định này; trong quá trình quản
lý, sử dụng đối với trường hợp này phải tuân thủ theo quy định về quản lý và bảo
vệ công trình công cộng hiện hành.
5. Đối với thửa đất phi nông
nghiệp thuộc khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị mà quy hoạch
đó có quy định cụ thể về diện tích, kích thước từng thửa đất thì áp dụng diện
tích, kích thước theo quy hoạch đó đã được phê duyệt.
6. Các trường hợp tặng cho quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ (kể cả cha
nuôi, mẹ nuôi) với con (kể cả con nuôi, con dâu, con rễ); giữa anh, chị, em ruột
với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu ruột mà diện tích, kích thước
không phù hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có ý kiến từng trường hợp cụ thể vào đơn đề nghị tách thửa đất, hợp
thửa đất; Văn phòng đăng ký đất đai chỉ đo đạc tách thửa đất khi có ý kiến thống
nhất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
7. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu tách thửa đất qua nhiều thửa đất liền kề (thửa đất phi nông nghiệp nằm
phía sau thửa đất nông nghiệp hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp), trong đó vừa
tách thửa đất phi nông nghiệp không tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện
có do bị ngăn cách bởi thửa đất nông nghiệp đã tiếp giáp đường giao thông công
cộng hiện có, cùng chủ sử dụng (thửa đất nông nghiệp nằm trong hành lang bảo vệ
công trình công cộng hoặc nằm trong ranh giới quy hoạch hoặc bao quanh thửa đất
phi nông nghiệp) thì được phép tách thửa; diện tích, kích thước tối thiểu tách
thửa đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 4, thửa đất nông nghiệp không
áp dụng theo khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
8. Trường hợp tách thửa đất mà
hiện trạng có mồ mã thì được phép tách thửa; diện tích, kích thước thửa đất (có
mồ mã) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này; thửa đất còn lại không
áp dụng Điều 4 Quyết định này.
9. Thửa đất được hình thành do
người sử dụng đất tự chia tách ra từ thửa đất đang sử dụng mà thửa đất đó chưa
phù hợp quy định tại Quyết định này thì không được công nhận là thửa đất; không
được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định và
không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
10. Một số trường hợp đặc biệt
chưa được quy định trong Quyết định này thì tùy vào từng trường hợp cụ thể phát
sinh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét giải quyết cụ thể từng trường hợp. Những trường hợp không quy
định trong Quyết định này nhưng diễn ra mang tính phổ biến thì Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
11. Trường hợp thửa đất nông
nghiệp còn lại sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách
thửa theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này thì Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có ý kiến từng trường hợp cụ thể vào đơn đề nghị tách
thửa, hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai chỉ được phép đo đạc tách thửa
khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết
định này; định kỳ tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý
đối với các trường hợp phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
b) Định kỳ hàng năm có kế hoạch
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về tách thửa đất, hợp
thửa đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn về trình tự, thủ tục,
điều kiện hạ tầng… để lập dự án bất động sản được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 31 Luật Kinh doanh bất động
sản;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội thuộc các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thẩm định nhu cầu, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
theo đúng quy định; xác minh, thẩm tra, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có ý kiến vào đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất đối
với các trường hợp tách thửa theo quy định tại khoản 6 và khoản 11 Điều 6 Quyết
định này;
b) Chỉ đạo các phòng, ban trực
thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, xử lý
các trường hợp tách thửa đất không đúng quy định tại Quyết định này;
c) Kiểm tra, xử lý các trường hợp
hộ gia đình, cá nhân tự ý tách thửa đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng
giấy tay, xây dựng nhà ở, công trình không phải là nhà ở trái phép khi chưa thực
hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;
d) Định kỳ 6 tháng 01 lần, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo kiểm tra một số trường hợp đề
nghị đo đạc tách thửa; tổ chức thanh tra đối với các trường hợp đề nghị đo đạc
tách thửa theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Quyết định này khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, thường xuyên kiểm tra hiện trạng sử
dụng đất, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nếu để xảy ra tình trạng tự chia tách nhỏ thửa đất để chuyển nhượng,
xây dựng công trình trái phép trên đất thuộc địa bàn quản lý.
5. Các tổ chức hành nghề đo đạc
bản đồ: Khi đo đạc theo hợp đồng với người sử dụng đất để thực hiện các giao dịch
về quyền sử dụng đất không được tách thửa đất trái với quy định tại Quyết định
này.
Điều 8. Quy
định chuyển tiếp
Đối với hồ sơ đề nghị tách thửa,
hợp thửa đã nộp đầy đủ theo quy định tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì giải quyết theo quy định tại Quyết định số
26/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy
định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối
với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng
01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số
26/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh; Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 14
tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Quyết định
số 26/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
điều kiện tách thửa, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Khi các văn bản dẫn chiếu để
áp dụng Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 10.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP; các đơn vị trực thuộc VP;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|