ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
11 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG HỢP PHÁP TỪ CỘNG
ĐỒNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính số: 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn; số: 349/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BKHĐT ngày 14
tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế
hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (tại Tờ
trình số 2900/TTr-STC ngày 10 tháng 9 năm 2018).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp triển
khai và giám sát thực hiện Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng
đồng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban
hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở và Thủ tưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 và Điều 4;
- Vụ Pháp chế-Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng XD&kiểm tra VBQPPL);
- Trung tâm Thông tin Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HgAQD
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCHKhoa
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY CHẾ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG HỢP PHÁP TỪ CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND Ngày 11 tháng
10 năm 2018 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Quy chế này quy định việc huy động, quản lý
và quyết toán nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia ở các
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
b) Quy chế này không điều chỉnh đối với các nguồn
vốn huy động ở cấp xã để thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã quy
định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện đầu tư
các công trình, dự án do cấp tỉnh, cấp huyện làm chủ đầu tư.
2. Đối tượng áp dụng.
Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc huy động, quản lý và quyết toán nguồn vốn huy động
hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các Chương trình
MTQG đối với cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều
2. Đối tượng và mục đích huy động vốn
Huy động vốn đóng góp
của nhân dân trong thôn, buôn, khu phố (gọi chung là thôn) trên địa bàn để xây
dựng các công trình, dự án mà họ là người hưởng lợi.
Huy động vốn của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác tham gia tài trợ, ủng hộ vốn để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
Điều
3. Các hình thức huy động vốn
1. Huy động vốn đầu tư
trực tiếp xây dựng công trình.
a) Huy động đóng góp bằng
tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản).
b) Huy động đóng góp bằng
hiện vật (vật liệu xây dựng) như: cát, đá, sỏi, các loại vật liệu khác.
c) Huy động đóng góp bằng
ngày công lao động.
d) Huy động đóng góp bằng
ca máy xây dựng.
2. Huy động chi phí giải
phóng mặt bằng xây dựng công trình bằng hình thức hiến quyền sử dụng đất và
không yêu cầu bồi thường tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất để đầu tư xây dựng
công trình.
3. Huy động đóng góp bằng
hình thức hiến, tặng công trình hoàn thành.
Điều
4. Nguyên tắc huy động vốn
1. Việc huy động vốn từ
cộng đồng dân cư phải thực hiện trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với tình hình
kinh tế-xã hội của từng địa phương và phải công khai, minh bạch. Phương án huy
động vốn phải được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua.
2. Việc huy động đóng
góp của người dân phải được bàn bạc dân chủ; phải được sự đồng tình và nhất trí
của người dân. Tuyệt đối không được yêu cầu dân đóng góp bắt buộc; không huy động
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, người già, người tàn tật không nơi nương tựa,
gia đình chính sách, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
3. Vốn huy động đóng
góp để đầu tư xây dựng các công trình, dự án phải được sử dụng đúng mục đích;
huy động cho công trình, dự án nào phải đầu tư trực tiếp cho công trình, dự án
đó; trường hợp còn thừa muốn chuyển sang sử dụng cho công trình, dự án khác thì
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế này. Phương thức huy động vốn, mức
huy động do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã chủ trì xây dựng nhưng bắt buộc phải
có sự tham gia bàn bạc của nhân dân nơi có công trình, dự án huy động vốn.
4. Đối với các khoản
đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động, ca máy xây dựng; đóng góp bằng quyền
sử dụng đất; bằng tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất hoặc đóng góp bằng công
trình hoàn thành: căn cứ giá trị quy đổi để hạch toán vào giá trị công trình, dự
án phục vụ công tác theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách
nhà nước.
5. Phương án huy động
vốn, số liệu huy động vốn phải công bố công khai theo quy định của pháp luật và
các quy định cụ thể tại Quy chế này.
Điều
5. Hình thức công khai phương án huy động vốn, số liệu huy động vốn
Hình thức công khai
phương án huy động vốn, số liệu huy động vốn thực hiện theo quy định của pháp
luật. Trường hợp pháp luật chưa quy định cụ thể, UBND cấp xã chỉ đạo thực hiện
niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn; phổ biến thông qua
các buổi họp trực tiếp với nhân dân trong cộng đồng dân cư và phổ biến thông
qua các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng như: Đài truyền thanh cấp
xã, các chuyên mục, phương tiện thông tin truyền thông khác.
Chương
II
TỔ CHỨC HUY
ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ VỐN HUY ĐỘNG
Điều
6. Xây dựng mức huy động đóng góp
1. Xác định nhu cầu
huy động vốn.
Nhu cầu huy động vốn
được xác định trên cơ sở tổng dự toán công trình, dự án được duyệt (hoặc tổng
kinh phí đầu tư dự kiến) trừ đi các nguồn: vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; vốn
tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đã có tại thời điểm
xác định nhu cầu huy động vốn; các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
2. UBND cấp xã có
trách nhiệm tổng hợp và công bố công khai danh sách các trường hợp thuộc diện
không huy động đóng góp bao gồm: hộ nghèo, hộ cận nghèo, người già, người tàn tật
không nơi nương tựa, gia đình chính sách, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
3. Xây dựng mức huy động
đóng góp của các đối tượng.
Căn cứ vào lợi ích do
dự án mang lại đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình trên địa bàn và nhu cầu
huy động vốn, UBND cấp xã nghiên cứu xây dựng mức huy động đóng góp cụ thể đối
với từng đối tượng theo nội dung sau:
a) Đối với công trình
giao thông:
Các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể, các hộ trực tiếp được hưởng lợi nhiều từ công trình được đầu
tư (hộ có phương tiện vận tải, hộ ở mặt tiền) thì mức huy động đóng góp cao
hơn. Các hộ còn lại mức huy động đóng góp ít hơn các hộ nói trên.
b) Đối với công trình
thủy lợi:
Mức huy động đóng góp
của hộ gia đình được hưởng lợi xây dựng theo tỷ lệ diện tích đất canh tác. Các
đối tượng còn lại mức huy động đóng góp được xây dựng trên cơ sở mức thu nhập
bình quân hàng năm của từng đối tượng.
c) Đối với các công
trình khác:
Mức huy động đóng góp
được xây dựng trên cơ sở mức thu nhập bình quân hàng năm của từng đối tượng.
d) Đối với huy động
chi phí giải phóng mặt bằng xây dựng công trình:
Trường hợp xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng có phát sinh việc giải phóng mặt bằng thì UBND cấp
xã chủ trì họp dân trong khu vực để thống nhất giải quyết theo phương thức sau:
Thông báo cho từng hộ
dân phần diện tích đất và tài sản trên đất, cây cối hoa màu gắn với diện tích đất
bị giải tỏa để thống nhất tính toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo
quy định của Nhà nước làm cơ sở đưa vào tổng giá trị công trình, đồng thời để
xác định giá trị cần huy động đóng góp.
Vận động các hộ dân tự
nguyện hiến đất và không yêu cầu bồi thường giá trị tài sản, cây trồng hoa màu
trên đất để đầu tư xây dựng công trình; trường hợp không vận động được thì trên
cơ sở giá trị chi phí giải phóng mặt bằng xây dựng công trình, có thể vận động
những hộ được hưởng lợi từ công trình tham gia đóng góp để chi trả hoặc hoàn trả
lại chi phí giải phóng mặt bằng.
4. Tổ chức lấy ý kiến
về mức huy động đóng góp.
a) UBND cấp xã chịu
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức lấy ý kiến về mức huy động đóng góp của các đối tượng.
b) Nội dung huy động vốn
để đầu tư xây dựng các công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phải đưa
ra bàn bạc thống nhất tại cuộc họp thôn do Tổ kế hoạch thôn (hoặc tương đương)
tổ chức, mức huy động đóng góp dựa trên nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với cơ
cấu vốn đối với từng danh mục công trình. Cuộc họp thôn phải mời đại diện hộ
dân của toàn thể số hộ trong thôn và chỉ được tiến hành khi có sự tham dự của đại
diện hộ dân ít nhất 3/4 số hộ trong thôn; kết quả biểu quyết về mức đóng góp phải
được ít nhất 70% tổng số đại diện hộ dân tham dự cuộc họp nhất trí thông qua.
Riêng đối với công trình bê tông hoá đường giao thông nông thôn hoặc hẻm phố chỉ
phục vụ cho một nhóm hộ trong thôn hưởng lợi, thành phần mời dự họp là đại diện
hộ dân của toàn thể số hộ hưởng lợi trực tiếp từ công trình và những hộ có
trong danh sách dự kiến huy động đóng góp cho công trình nằm ngoài nhóm hộ hưởng
lợi trực tiếp từ công trình (trường hợp có dự kiến huy động đóng góp của những
hộ nằm ngoài nhóm hộ hưởng lợi trực tiếp từ công trình); cuộc họp chỉ được tiến
hành khi có sự tham dự của đại diện hộ dân ít nhất 3/4 số hộ được mời; kết quả
biểu quyết về mức đóng góp phải được ít nhất 70% tổng số đại diện hộ dân tham dự
cuộc họp nhất trí thông qua.
Nội dung cuộc họp phải
được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ thành phần dự họp (họ tên, chức danh cụ
thể), các ý kiến chính của cuộc họp, kết quả thông qua chủ trương và mức huy động
đóng góp cụ thể (tỷ lệ số phiếu đồng ý, không đồng ý). Biên bản cuộc họp lấy ý
kiến về mức huy động đóng góp được lưu tại thôn và gửi về UBND cấp xã để tổng hợp,
theo dõi, chỉ đạo.
UBND cấp xã tổng hợp mức
đóng góp cụ thể đã được các thôn thống nhất để lập Phương án huy động vốn theo
quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này. Trường hợp mức đóng góp giữa các thôn
có sự chênh lệch bất hợp lý, UBND cấp xã chủ trì thảo luận với đại diện các
thôn để thống nhất mức đóng góp đảm bảo hợp lý, công bằng chung trên toàn địa
bàn cấp xã; sau khi thống nhất lại, đối với những thôn có mức đóng góp tăng lên
thì Tổ kế hoạch thôn (hoặc tương đương) phải tổ chức họp dân để lấy ý kiến thống
nhất về mức đóng góp mới.
c) Trường hợp có hộ
gia đình chưa nhất trí với mức đóng góp như dự kiến, UBND cấp xã và các thôn chủ
trì phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã
hội cùng cấp tại địa phương kiên trì giải thích, vận động, thuyết phục để các hộ
này tự nguyện đóng góp tham gia theo sự thống nhất chung. Trong quá trình huy động
đóng góp, khuyến khích những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có
khả năng tài trợ, đóng góp, ủng hộ tự nguyện nhiều hơn mức dự kiến.
Điều
7. Phương án huy động vốn
1. Lập Phương án huy động
vốn.
a) UBND cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức lập Phương án huy động vốn.
b) Phương án huy động
vốn được lập cụ thể đối với mỗi công trình, dự án đầu tư và phải đảm bảo một số
yêu cầu cơ bản như sau: nêu rõ sự cần thiết và mục tiêu đầu tư công trình, dự
án; hiệu quả đầu tư; quy mô công trình, dự án; tổng dự toán công trình, dự án
được duyệt (hoặc tổng kinh phí đầu tư dự kiến); tổng nhu cầu huy động vốn, các
hình thức huy động và dự kiến mức huy động cụ thể chi tiết từng đối tượng.
c) Dự thảo Phương án
huy động vốn phải được công bố công khai tối thiểu 30 ngày để các tổ chức, cá
nhân liên quan và toàn thể nhân dân trên địa bàn tham gia góp ý; các ý kiến (nếu
có) phải được làm rõ trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua.
2. Thông qua Phương án
huy động vốn.
UBND cấp xã hoàn chỉnh
Phương án huy động vốn kèm theo Biên bản các cuộc họp ở thôn và các cuộc họp ở
cấp xã cùng với các tài liệu liên quan trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua.
3. Công khai Phương án
huy động vốn đã được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua.
UBND cấp xã tổ chức
công bố công khai Phương án huy động vốn ngay sau khi được Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình liên quan
và toàn thể nhân dân trên địa bàn theo dõi, giám sát quá trình thực hiện. Thời
gian công khai tối thiểu 30 ngày, đồng thời niêm yết thường trực tại trụ sở
UBND cấp xã trong suốt quá trình thực hiện công trình, dự án.
Điều
8. Tổ chức huy động vốn đóng góp
1. Tổ chức huy động vốn
đóng góp từ nhân dân
UBND cấp xã triển khai
huy động vốn đóng góp của nhân dân theo Phương án huy động vốn đã được Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua.
2. Tổ chức huy động vốn
đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
UBND cấp xã thực hiện
tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ, ủng
hộ vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn. Việc tuyên truyền,
vận động có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức phù hợp như: thông qua phương
tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị hoặc thư mời, thư ngỏ, các hình thức
khác thích hợp.
3. Tiếp nhận, theo dõi
vốn huy động đóng góp.
Căn cứ Phương án huy động
vốn đã được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo bộ
phận tài chính, kế toán cấp xã chủ trì, phối hợp với các trưởng thôn và cá
nhân, tổ chức có liên quan tiếp nhận, theo dõi vốn huy động đóng góp.
Tùy theo từng hình thức
đóng góp, cách thức tiếp nhận cụ thể như sau:
a) Đối với các khoản
đóng góp bằng tiền mặt:
Bộ phận tài chính, kế
toán cấp xã trực tiếp thu tiền và xuất biên lai thu tiền cho người nộp đối với
các khoản đóng góp bằng tiền mặt của nhân dân và các tổ chức kinh tế, xã hội (nếu
có).
Ngoài ra, bộ phận tài
chính, kế toán cấp xã có thể cung cấp biên lai thu tiền cho Ban vận động cấp xã
(nếu có) và trưởng thôn để thu các khoản đóng góp bằng tiền mặt của nhân dân.
Ban vận động cấp xã và trưởng thôn có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên lai thu
tiền và thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai theo đúng quy định; toàn bộ số
tiền huy động được phải nộp đầy đủ cho bộ phận tài chính, kế toán cấp xã theo từng
đợt, thời gian mỗi đợt tối đa là 05 (năm) ngày làm việc.
UBND cấp xã chịu trách
nhiệm chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán cấp xã nộp đầy đủ các khoản đóng góp bằng
tiền mặt vào ngân sách cấp xã để quản lý, sử dụng đầu tư cho công trình, dự án
theo đúng quy định của pháp luật. Thời hạn nộp vào ngân sách cấp xã tối đa là
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bộ phận tài chính, kế toán cấp xã tiếp nhận
khoản đóng góp.
Đối với các khoản đóng
góp tiền mặt bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
b) Đối với các khoản
đóng góp bằng chuyển khoản:
UBND cấp xã chịu trách
nhiệm tiếp nhận các khoản đóng góp bằng chuyển khoản và nộp đầy đủ vào ngân
sách cấp xã để quản lý, sử dụng đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của
pháp luật.
Đối với các khoản đóng
góp chuyển khoản bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều
này.
c) Đối với các khoản
đóng góp bằng hiện vật (vật liệu xây dựng):
Ban quản lý cấp xã hoặc
các cá nhân, bộ phận liên quan có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật
liệu trước khi tiếp nhận, bộ phận tài chính, kế toán cấp xã tổ chức tiếp nhận,
tổng hợp và quy đổi thành tiền theo công thức quy đổi như sau:
Giá trị đóng góp bằng
vật liệu xây dựng = ∑ Khối lượng đóng góp của từng hộ (i) * đơn giá quy đổi VL
(j)
Trong đó: Đơn giá
quy đổi VL (j) = Giá bán (của nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất) tại nơi gần nhất
của loại vật liệu (j) tại thời điểm tiếp nhận khoản đóng góp + chi phí vận chuyển
hợp lý đến chân công trình.
d) Đối với các khoản
đóng góp bằng hình thức hiến quyền sử dụng đất và không yêu cầu bồi thường giá
trị tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất:
Căn cứ Phương án huy động
vốn đã được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua, UBND cấp xã chỉ đạo bộ phận tài
chính, kế toán cấp xã, cán bộ địa chính cấp xã hướng dẫn nhân dân thực hiện thủ
tục hiến quyền sử dụng đất theo sự thống nhất của các hộ gia đình trong phương
án huy động vốn, đồng thời hỗ trợ nhân dân thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (hoặc điều chỉnh diện tích đất còn lại trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp) đúng theo quy định của Nhà nước.
Bộ phận tài chính, kế
toán cấp xã căn cứ quy định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường đất đai,
giá bồi thường tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất để tính ra giá trị đóng góp
và công khai cho nhân dân nơi có dự án biết để thống nhất đưa vào giá trị công
trình.
Công thức tính giá trị
đóng góp về quyền sử dụng đất và tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất như sau:
Giá trị đóng góp về
quyền sử dụng đất và tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất = Giá trị đóng góp về
quyền sử dụng đất + giá trị đóng góp về tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất.
- Giá trị đóng góp về
quyền sử dụng đất = ∑ Diện tích đất đóng góp của từng hộ (i) * đơn giá BT (j)
Trong đó: Đơn giá
BT (j) là đơn giá bồi thường của loại đất (j) được áp dụng tại thời điểm giải
phóng mặt bằng để xây dựng công trình.
- Giá trị đóng góp về
tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất = ∑ Số lượng đóng góp về tài sản, cây trồng,
hoa màu trên đất của từng hộ (i) * đơn giá BT (j)
Trong đó: Đơn giá
BT (j) là đơn giá bồi thường của tài sản, cây trồng, hoa màu loại (j) trên đất
được áp dụng tại thời điểm giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình.
đ) Đối với trường hợp
đóng góp bằng ngày công lao động:
Khi khối lượng xây lắp
do nhân dân thực hiện được nghiệm thu theo quy định, căn cứ vào số ngày công
đóng góp thực tế của từng hộ gia đình, bộ phận tài chính, kế toán cấp xã tổng hợp
số ngày công đóng góp của nhân dân để thực hiện quy đổi thành tiền theo công thức
quy đổi như sau:
Giá trị đóng góp bằng
ngày công lao động = ∑ Số lượng ngày công đóng góp của từng hộ (i) * đơn giá
ngày công quy đổi
Trong đó: Đơn giá
ngày công quy đổi = Tổng chi phí nhân công của phần khối lượng công việc thực
hiện tính theo định mức và đơn giá của Nhà nước tại thời điểm xây dựng công
trình chia (:) tổng số ngày công thực tế thực hiện.
e) Đối với trường hợp
đóng góp bằng ca máy xây dựng:
Khi khối lượng xây lắp
do nhân dân thực hiện được nghiệm thu theo quy định, căn cứ vào số ca máy đóng
góp thực tế, Bộ phận tài chính, kế toán cấp xã tổng hợp số ca máy đóng góp của
nhân dân và thực hiện quy đổi thành tiền theo công thức quy đổi như sau:
Giá trị đóng góp bằng
ca máy xây dựng = ∑ Số ca máy đóng góp của từng hộ (i) * đơn giá ca máy quy đổi
(j)
Trong đó: Đơn giá
ca máy quy đổi (j) = Tổng chi phí ca máy của phần khối lượng công việc thực hiện
tính theo định mức và đơn giá của Nhà nước tại thời điểm xây dựng công trình
chia (:) tổng số ca máy thực tế thực hiện.
g) Đối với trường hợp
đóng góp bằng công trình hoàn thành:
UBND cấp xã chịu trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán cấp xã và các cá nhân, bộ phận
liên quan lập thủ tục tiếp nhận các khoản đóng góp bằng công trình hoàn thành
theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ hồ sơ, tài liệu liên quan của công
trình và các quy định của nhà nước, bộ phận tài chính, kế toán cấp xã thực hiện
quy đổi thành tiền để hạch toán vào giá trị công trình.
4. Tổng hợp, công khai
nguồn thu vốn huy động.
a) UBND cấp xã chỉ đạo
bộ phận tài chính, kế toán cấp xã tổng hợp nguồn thu vốn huy động đối với từng
công trình, chi tiết theo từng đối tượng đóng góp (tên doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình) và theo từng loại hình đóng góp (bằng tiền mặt, chuyển
khoản; bằng hiện vật, ngày công lao động, ca máy xây dựng; bằng quyền sử dụng đất;
bằng tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất,…). Đối với các khoản đóng góp bằng
hiện vật, ngày công lao động, ca máy xây dựng; quyền sử dụng đất; tài sản, cây
trồng, hoa màu trên đất,… phải tổng hợp theo cả hai hình thức: đơn vị tính gốc
của khoản đóng góp (tấn, m3 vật liệu; ngày công; ca máy; m2
đất; cây,…) và giá trị quy đổi (đồng Việt Nam).
Đối với các khoản đóng
góp bằng ngoại tệ (tiền mặt hoặc chuyển khoản), việc tiếp nhận, bán hoặc quy đổi
giá trị ra đồng Việt Nam để hạch toán vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa quy định cụ thể, UBND cấp xã chỉ
đạo bộ phận tài chính, kế toán cấp xã tiếp nhận, tổng hợp, lập thủ tục bán số
ngoại tệ thu được cho Ngân hàng nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng
thương mại (hoặc tổ chức tín dụng được phép mua ngoại tệ) thành tiền đồng Việt
Nam theo đúng quy định của pháp luật và nộp đầy đủ vào ngân sách cấp xã để quản
lý, sử dụng đầu tư cho công trình, dự án; thời gian nộp vào ngân sách cấp xã tối
đa là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bán ngoại tệ thành công. Bộ phận tài
chính, kế toán cấp xã phải tổng hợp nguồn thu vốn huy động đối với các khoản
đóng góp bằng ngoại tệ theo cả hai hình thức: đơn vị tính của nguyên tệ khi tiếp
nhận (Đô la Mỹ, Đô la Úc, Bảng Anh,…) và đơn vị tính đồng Việt Nam (theo giá trị
đã bán hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam).
b) UBND cấp xã chịu
trách nhiệm công khai số liệu vốn huy động đã thu được đối với từng công trình,
chi tiết theo từng đối tượng đóng góp và theo từng loại hình đóng góp. Chế độ
công khai thực hiện sau khi kết thúc mỗi đợt vận động và định kỳ hàng quý, 6
tháng. Thời điểm công khai: đối với công khai sau khi kết thúc đợt vận động thì
chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc đợt vận động; đối với công khai định kỳ
hàng quý, 6 tháng thì chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, 6 tháng. Thời
gian công khai tối thiểu là 30 ngày.
Điều
9. Quản lý vốn huy động đóng góp
1. Đối với các khoản
đóng góp bằng tiền và bằng hiện vật.
a) UBND cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý các khoản đóng góp bằng tiền (tiền mặt, chuyển khoản)
và bằng hiện vật (vật liệu xây dựng) đã huy động theo đúng quy định của pháp luật;
đảm bảo chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế và phòng chống tham nhũng, lãng
phí.
b) Bộ phận tài chính,
kế toán cấp xã có trách nhiệm mở sổ kế toán, theo dõi, phản ảnh và hạch toán
quá trình thu, chi vốn huy động đóng góp bằng tiền hoặc xuất sử dụng vật liệu
xây dựng để tham mưu UBND cấp xã quản lý các khoản đóng góp bằng tiền và bằng
hiện vật đảm bảo theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các khoản
đóng góp bằng ngày công lao động, ca máy xây dựng.
a) Căn cứ số lượng
ngày công lao động, ca máy xây dựng của từng hộ gia đình đã đăng ký đóng góp và
nhu cầu huy động phục vụ thi công công trình ở từng thời điểm, các bên có liên
quan phối hợp bàn bạc để huy động thực hiện phù hợp theo tình hình tiến độ thực
tế.
b) Các cá nhân, bộ phận
liên quan có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin cho bộ phận
tài chính, kế toán cấp xã về số ngày công lao động, số ca máy xây dựng đã huy động
tham gia công trình để theo dõi và quy đổi thành giá trị đóng góp, hạch toán
vào giá trị công trình theo quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 8 Quy chế
này.
3. Đối với các khoản
đóng góp bằng quyền sử dụng đất; bằng tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất và bằng
công trình hoàn thành.
a) Sau khi hoàn tất thủ
tục tiếp nhận các khoản đóng góp bằng quyền sử dụng đất; bằng tài sản, cây trồng,
hoa màu trên đất và bằng công trình hoàn thành, UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ
chức quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo phát huy hiệu
quả.
b) Bộ phận tài chính,
kế toán cấp xã có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các khoản đóng góp bằng quyền
sử dụng đất; bằng tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất và bằng công trình hoàn
thành, thực hiện quy đổi thành giá trị đóng góp để hạch toán vào giá trị công
trình theo quy định tại Điểm d, Điểm g Khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
Chương
III
QUYẾT TOÁN
VÀ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU, CHI VỐN HUY ĐỘNG
Điều
10. Quyết toán vốn huy động
1. Quyết toán thu, chi
vốn huy động.
UBND cấp xã chịu trách
nhiệm quyết toán thu, chi vốn huy động đối với từng công trình, dự án thuộc phạm
vi quản lý của cấp xã.
Bộ phận tài chính, kế
toán cấp xã phối hợp với các cá nhân, bộ phận liên quan tham mưu UBND cấp xã
quyết toán thu, chi vốn huy động để đầu tư xây dựng công trình, dự án theo đúng
quy định của pháp luật. Trong đó, quyết toán thu vốn huy động phản ảnh toàn bộ
nguồn thu vốn huy động để đầu tư xây dựng công trình, dự án; quyết toán chi vốn
huy động chỉ phản ảnh phần vốn huy động đã sử dụng để đầu tư xây dựng công
trình, dự án; số vốn huy động còn thừa chưa sử dụng thì chưa quyết toán chi. Đối
với các khoản thu, chi vốn huy động đóng góp bằng tiền được quyết toán vào thu,
chi ngân sách nhà nước; đối với các khoản đóng
góp bằng hiện vật, ngày công lao động, ca máy xây dựng; bằng quyền sử dụng
đất; bằng tài sản, cây trồng, hoa màu trên đất hoặc
bằng công trình hoàn thành chỉ theo dõi riêng và căn cứ giá trị quy đổi hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo
dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
2.
Công khai quyết toán thu, chi vốn huy động.
UBND cấp xã chịu trách
nhiệm công bố công khai số liệu quyết toán thu, chi vốn huy động theo quy định
của pháp luật và quy định cụ thể tại Quy chế này. Thời điểm công khai chậm nhất
20 ngày sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình. Thời
gian công khai tối thiểu là 30 ngày. Nội dung công khai bao gồm:
a) Công khai kết quả
huy động vốn: đối tượng, thời gian, hình thức, mức đóng góp của các đối tượng.
b) Công khai việc sử dụng
nguồn vốn huy động để đầu tư xây dựng các công trình: danh mục công trình được
đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán các công trình của cấp có thẩm
quyền.
c) Công khai số chênh
lệch giữa nguồn thu và nhu cầu chi vốn huy động (nếu có).
3. UBND cấp xã tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi vốn huy động
đối với từng công trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp xã trình kỳ họp Hội
đồng nhân dân cấp xã gần nhất để xem xét, thông qua. Kết quả thông qua của Hội
đồng nhân dân cấp xã về quyết toán thu, chi vốn huy động thuộc phạm vi quản lý
của cấp xã được thể hiện vào Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh-quốc
phòng của địa phương.
Điều
11. Xử lý chênh lệch thu, chi vốn huy động
Sau khi quyết toán
thu, chi vốn huy động và quyết toán công trình, dự án hoàn thành, căn cứ số
chênh lệch giữa nguồn thu và nhu cầu chi vốn huy động (nếu có), UBND cấp xã chủ
trì tổ chức họp nhân dân ở các thôn và đại diện nhân dân trên toàn địa bàn cấp
xã để thống nhất xử lý đối với các khoản đóng góp bằng hiện vật còn thừa chưa sử
dụng hết (nếu có) và xử lý chênh lệch giữa nguồn thu và nhu cầu chi vốn huy động
từ cộng đồng theo các phương án như sau:
1. Xử lý đối với các
khoản đóng góp bằng hiện vật còn thừa chưa sử dụng hết.
a) Trường hợp các khoản
đóng góp bằng hiện vật còn thừa chưa sử dụng hết nhưng kinh phí đóng góp bằng
tiền còn thiếu (không đảm bảo đủ phần vốn huy động đóng góp tham gia công
trình, dự án theo cơ cấu nguồn vốn được duyệt) thì UBND cấp xã tổ chức bán số
hiện vật còn thừa thành tiền nộp vào ngân sách cấp xã để bù đắp cho số kinh phí
huy động bằng tiền còn thiếu; trường hợp kinh phí đóng góp bằng tiền không thiếu
(so với phần vốn huy động đóng góp tham gia công trình, dự án theo cơ cấu nguồn
vốn được duyệt) thì số hiện vật còn thừa chưa sử dụng sẽ được chuyển sang điều
hoà để thực hiện công trình, dự án khác theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này.
b) Phương thức, thủ tục
bán số hiện vật còn thừa tuỳ thuộc vào khối lượng và giá trị của số hiện vật cần
bán để bù đắp cho kinh phí huy động bằng tiền còn thiếu. UBND cấp xã chịu trách
nhiệm tổ chức bán theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch.
Số tiền bán được phải nộp ngay vào ngân sách cấp xã để quản lý, sử dụng; nếu là
khoản thu bằng tiền mặt, thời hạn nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không
quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bán được.
2. Xử lý chênh lệch giữa
nguồn thu và nhu cầu chi vốn huy động từ cộng đồng.
a) Trường hợp chênh lệch
giữa nguồn thu (kể cả các khoản đóng góp bằng hiện vật còn thừa chưa sử dụng hết)
và nhu cầu chi vốn huy động đối với công trình, dự án còn dư nguồn (sau khi đã
đảm bảo đủ phần vốn huy động đóng góp tham gia công trình, dự án theo cơ cấu
nguồn vốn được duyệt) thì chuyển sang điều hoà để bù đắp cho các công trình, dự
án khác trên địa bàn bị thiếu nguồn huy động đóng góp; nếu vẫn còn dư thì sử dụng
để đầu tư xây dựng các công trình, dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn hoặc sử dụng cho các công trình công ích cần thiết khác của cộng
đồng. Trường hợp số vốn huy động đóng góp còn dư nhưng không có nhu cầu đầu tư
các công trình, dự án khác thì nộp vào ngân sách cấp xã để quản lý, sử dụng
theo quy định về quản lý ngân sách Nhà nước.
b) Trường hợp chênh lệch
giữa nguồn thu (kể cả các khoản đóng góp bằng hiện vật còn thừa chưa sử dụng hết)
và nhu cầu chi vốn huy động đối với công trình, dự án còn thiếu nguồn (không đảm
bảo đủ phần vốn huy động đóng góp tham gia công trình, dự án theo cơ cấu nguồn
vốn được duyệt), sau khi đã tổ chức bán số hiện vật còn thừa để bù đắp và tiếp
nhận nguồn vốn huy động còn dư của các công trình, dự án khác chuyển sang điều
hoà, nếu vẫn thiếu nguồn thì xem xét huy động vốn bổ sung hoặc sử dụng các nguồn
tài chính hợp pháp khác để đảm bảo nguồn thanh toán. Trường hợp cần huy động vốn
bổ sung thì trình tự, thủ tục cũng thực hiện theo các quy định về huy động vốn
tại Quy chế này; trường hợp sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác để đảm bảo
nguồn thanh toán thì tuỳ theo tính chất của mỗi nguồn sử dụng, UBND cấp xã chịu
trách nhiệm về thủ tục theo đúng quy định tương ứng với mỗi nguồn.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Chế độ báo cáo
1. UBND cấp xã chịu
trách nhiệm báo cáo số liệu huy động vốn theo quy định của pháp luật và theo
yêu cầu của các cơ quan nhà nước cấp trên. Bộ phận tài chính, kế toán cấp xã có
trách nhiệm tham mưu UBND cấp xã thực hiện việc báo cáo.
2. Các cơ quan nhà nước
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện chế độ báo cáo tình hình huy động
vốn theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài ra, để phục vụ
công tác điều hành thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, Quy chế này quy định chế độ báo cáo phục
vụ công tác điều hành cụ thể như sau:
a) Hàng quý, UBND cấp
xã báo cáo kết quả huy động vốn, tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự
án trên địa bàn gửi về Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là cấp huyện) để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện theo dõi, kiểm tra đôn đốc
thực hiện và để tổng hợp báo cáo chung toàn địa bàn huyện.
b) Định kỳ 6 tháng và
hàng năm, UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả huy động vốn và tình hình triển
khai thực hiện các công trình, dự án của cấp xã trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp
và PTNT (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh), Sở Lao động Thương binh và Xã hội (cơ quan chủ trì
Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm
nghèo bền vững), Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan phụ trách Chương trình 135) và các sở, ngành quản lý chuyên ngành liên quan để tổng hợp,
theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.
c) Định kỳ 6 tháng và
hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh),
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban
Dân tộc tỉnh theo phạm vi được phân công (chủ trì hoặc phụ trách đối với mỗi
Chương trình mục tiêu quốc
gia) chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành quản lý chuyên ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện huy động vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia theo phạm vi được phân công đối với mỗi Chương
trình gửi UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh để chỉ đạo
điều hành thực hiện; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực,
tổng hợp hai Chương trình mục tiêu quốc gia)
để tổng hợp chung theo dõi thực hiện.
d) Các trường hợp báo
cáo đột xuất thực hiện theo nội dung và thời gian do cơ quan nhà nước đã gửi
yêu cầu.
Điều
13. Kiểm tra, giám sát
1. Việc huy động, quản
lý và quyết toán nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia đối với cấp xã
trên địa bàn tỉnh Phú Yên chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị-xã hội, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và nhân dân
trên địa bàn nơi có công trình, dự án sử dụng vốn huy động từ cộng đồng.
2. Các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật, đảm bảo
thực hiện chức trách được giao và tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị-xã hội cấp tỉnh hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan cấp dưới trực thuộc trong hệ thống thực hiện vai trò giám
sát theo quy định của pháp luật. Trong đó:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã tăng cường giám sát quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn
huy động đóng góp thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn; đồng thời giám sát việc thực hiện công bố
công khai phương án huy động vốn, số liệu huy động vốn theo quy định của pháp
luật và quy định cụ thể tại Quy chế này.
b) Các đoàn thể chính
trị-xã hội cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nâng cao
vai trò giám sát thực hiện các nguồn vốn huy động đóng góp tại địa phương.
4. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
5. Nhân dân trên địa
bàn nơi có công trình, dự án sử dụng vốn huy động từ cộng đồng thực hiện quyền
giám sát của mình trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã, UBND cấp xã căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý và tổ chức theo dõi, giám sát các hoạt
động liên quan đối với nguồn vốn huy động hợp
pháp từ cộng đồng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy
định của pháp luật và theo các quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Ngoài ra, Quy chế
này quy định thêm trách nhiệm của một số sở, ngành và các cấp địa phương cho
phù hợp với các hoạt động chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và
PTNT (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh), Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh theo phạm
vi được phân công đối với mỗi Chương trình, có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, tuyên truyền,
hướng dẫn các địa phương thực hiện huy động, quản lý và quyết toán nguồn vốn
huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo đúng quy định.
b) Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn giải quyết vướng mắc đối với việc thanh toán, quyết toán
công trình, dự án có sử dụng nguồn vốn huy động hợp
pháp từ cộng đồng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
c) UBND các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trực thuộc thực
hiện Quy chế này và thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện của các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn.
d) UBND cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức huy động, quản lý và quyết toán nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật và quy định
cụ thể tại Quy chế này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị-xã hội cấp tỉnh và nhân dân
trên địa bàn nơi có công trình, dự án sử dụng vốn huy động từ cộng đồng phối hợp
triển khai thực hiện Quy chế này./.