ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2024/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 12
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY
ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2024/QĐ-UBND NGÀY 27 THÁNG
9 NĂM 2024 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 6852/TTr-STNMT ngày 31 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng
9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:
“Điều 9a. Một số trường hợp hỗ trợ cụ thể
về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng
thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được hỗ trợ
theo quy định sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ
bằng 80% mức bồi thường, hỗ trợ xây dựng mới nhà, công trình đó có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương;
b) Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm
hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường, hỗ trợ,
phải tự di dời không điều kiện. Trường hợp đặc biệt Tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tính toán xác định
cụ thể mức thiệt hại báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định hỗ trợ
bằng 40% mức bồi thường, hỗ trợ xây dựng mới nhà, công trình đó có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương.
2. Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến
chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Diện tích nhà
để tính hỗ trợ là diện tích đo đạc thực tế sau khi đã được cơ quan thẩm quyền
kiểm tra, xác nhận. Nhưng mức hỗ trợ tối đa không cao hơn mức hỗ trợ quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng và sử dụng từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không hợp pháp trên kênh, sông, rạch:
a) Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường, hỗ trợ xây dựng
mới nhà, công trình đó có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
b) Đối với trường hợp giải tỏa toàn bộ diện tích,
được xem xét tái định cư hoặc tạm cư tại các căn hộ chung cư của dự án theo
phương án tái bố trí do tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường của dự án
thông qua và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ ngày 15 tháng
10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không hợp pháp trên kênh, sông,
rạch: thì không hỗ trợ về giá trị nhà. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cho
các hộ tự thu xếp, di dời và xem xét hỗ trợ một lần bằng tiền. Mức hỗ trợ cụ thể
do tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ của dự án đề nghị, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với nhà xây dựng từ sau ngày 01 tháng 7 năm
2004 hoặc ngày có quyết định thu hồi đất trở về sau không hợp pháp: Không xét hỗ
trợ, phải tự di dời không hỗ trợ.
6. Các trường hợp đặc biệt (về thời gian chiếm ngụ,
về hoàn cảnh) tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ của dự án xem xét, thống
nhất trình cấp có thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ di dời đối với từng trường hợp
cụ thể.”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Giao
thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22
tháng 11 năm 2024.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, P.KT;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
VINH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|