ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4831/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 24 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3158/TTr-SNV ngày 03 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành
chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện Chương trình được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
CHƯƠNG
TRÌNH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025; căn cứ Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 được ban hành kèm theo Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, đồng thời thực hiện
Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02 tháng 9 năm 2021 về việc đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng
Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030, với các nội
dung trọng tâm sau:
I. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng bộ máy hành chính tỉnh
Khánh Hòa dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có
năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân trên cơ sở những
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. Nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình
Cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2021-2030 tập trung vào 6 nội dung, gồm: Cải cách thể chế; cải cách
thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ
công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử,
Chính quyền số.
Trọng tâm cải cách hành chính của tỉnh
trong 10 năm tới là: (1) Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ, trong đó chú trọng thực hiện tốt chính sách tiền lương theo quy định hiện
hành; (3) Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
1. Cải cách
thể chế
a) Mục tiêu:
Thể chế, chính sách quản lý của tỉnh
trên các lĩnh vực được tiếp tục hoàn thiện, đồng bộ đáp ứng yêu cầu hiện đại, hội
nhập phù hợp với thực tiễn và tạo đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa.
b) Nhiệm vụ:
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải
cách thể chế đảm bảo đúng lĩnh vực ưu tiên, đúng những khâu đột phá, trọng tâm,
trọng điểm và xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật phù hợp với bối cảnh,
tình hình và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ,
có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh,
công bằng cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục kiến nghị đổi mới, hoàn thiện
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Nghiên cứu, đổi mới công tác kiểm
tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công
tác tổ chức thi hành pháp luật theo hướng hiệu quả và thiết thực.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất xây dựng
và hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây
dựng và ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của địa phương theo phân công,
phân cấp của Trung ương.
2. Cải cách
thủ tục hành chính
a) Mục tiêu:
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả
thủ tục hành chính liên quan đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp, thủ tục hành
chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, kiến nghị: Cắt giảm,
đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và bãi
bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng
môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch;
đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử để người dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi
lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
- Đến năm 2025:
+ Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng
phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, tổ
chức, doanh nghiệp.
+ 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc
các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa
vụ tài chính đủ điều kiện được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó, tỷ lệ
giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ Số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết
của 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) đạt tỷ lệ theo lộ trình Trung ương.
+ 100% thủ tục hành chính có đủ điều
kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, được tích hợp, cung cấp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức
độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu
tư đạt tối thiểu 85%.
+ 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa
cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ Người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi
thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đến năm 2030:
+ Thủ tục hành chính đủ điều kiện, có
yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó, tỷ
lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
+ 90% số lượng người dân, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền
từ Trung ương đến địa phương.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài
lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt
tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện công bố, công khai kịp thời,
đầy đủ các quy định thủ tục hành chính gắn với chuẩn hóa quy trình, đơn giản
hóa thành phần và số lượng hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết đảm bảo tạo thuận
lợi nhất cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc tiếp cận và thực hiện.
- Cập nhật và công khai đầy đủ trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, tích hợp, đồng bộ với Cổng dịch vụ
công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng; vận hành và
khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công
quốc gia.
- Đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ,
không theo địa giới hành chính, đảm bảo rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết thủ tục hành chính;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm việc giải quyết thủ tục hành
chính giảm tiếp xúc với người dân, tổ chức, doanh nghiệp, giảm thời gian đi lại
và tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường phối hợp giữa
các cơ quan hành chính nhà nước để tiếp tục chống tham nhũng, tiêu cực, nhũng
nhiễu và công khai, minh bạch.
- Kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết
thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đảm bảo
tuân thủ đúng quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính gắn liền với kiểm tra, giám sát.
3. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu:
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước, hoàn thành việc sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức
cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý
nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập
theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đến năm 2025:
+ Hoàn thành việc sắp xếp, tinh gọn
các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, thôn, tổ dân phố theo lộ trình, tiêu chuẩn
quy định.
+ Thực hiện giảm số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo lộ trình của Trung ương.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ
hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu
85%.
- Đến năm 2030:
+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ
chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung
gian.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ
hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục
công lập đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo
nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ
chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn
đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, rà
soát, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang các công ty
cổ phần.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh
mẽ, hợp lý giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến
khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp,
các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Nghiên cứu, thí điểm chuyển giao một
số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực
hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; kịp thời sơ kết, tổng kết
và mở rộng dần những mô hình phù hợp, hiệu quả.
- Đổi mới phương thức làm việc, nâng
cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên
cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ
thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành
chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến,
không giấy tờ.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả Đề
án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Cải cách chế độ
công vụ
a) Mục tiêu:
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân
chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức,
viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện việc công khai, minh bạch
trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức theo vị trí việc làm; thực hiện
nghiêm minh các quy định về sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo chức danh,
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng, triển
khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo,
quản lý cấp sở, phòng và tương đương.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy
trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công
khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm
vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển
khai các văn bản pháp luật theo thẩm quyền được phân công, phân cấp về chế độ
tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối
với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng
đẩy mạnh tự chủ.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong hoạt động công vụ; ban hành theo thẩm quyền quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ
và quản lý cán bộ.
- Rà soát, đề xuất, kiến nghị đổi mới
cơ chế quản lý, ban hành theo thẩm quyền về triển khai thực hiện chế độ, chính
sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức gắn với vị trí việc làm. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung
chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm, tránh
trùng lắp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hằng năm, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, kiến thức quản lý nhà nước về giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phục vụ Nhân dân đến cấp huyện,
cấp xã.
5. Cải cách tài chính
công
a) Mục tiêu:
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng
ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với
nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát
tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị.
Đến năm 2030, giảm bình quân 15% chi
trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn
2021-2025.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân
sách cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Thực hiện
quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn và cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và Nhà nước, quy định của Trung
ương. Tăng cường các giải pháp để góp phần cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập
theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính gắn
với đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng bộ với đẩy
mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
- Triển khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu
của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
6. Xây dựng và phát
triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Mục tiêu:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn
thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đổi mới
phương pháp tiếp cận, khai thác và sử dụng dịch vụ công, tăng cường sự kết nối,
trao đổi thông tin thường xuyên giữa chính quyền các cấp, giữa chính quyền với
người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Đến năm 2025:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau; 90% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước); 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ 100% người dân, tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt
và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung
ương đến địa phương.
- Đến năm 2030:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 được cung cấp trên cơ sở khai thác kho dữ liệu trực tuyến dùng chung của tỉnh;
70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua
môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; hình thành các nền tảng
dữ liệu mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ
quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối chia sẻ rộng
khắp giữa các cơ quan nhà nước.
b) Nhiệm vụ:
- Ưu tiên nguồn lực, tập trung triển
khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử,
Chính quyền số theo lộ trình, đổi mới mạnh mẽ phương thức chỉ đạo điều hành, quản
lý, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và chất lượng
cung ứng dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên môi trường số.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền điện tử. Xây
dựng nền tảng công nghệ phù hợp phát triển Chính quyền điện tử, xây dựng đô thị
theo hướng thông minh. Triển khai Đề án thí điểm xây dựng Khu dân cư điện tử.
- Triển khai các giải pháp nhằm gắn kết
ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính; áp dụng nhiều hình thức,
phương pháp nhằm đổi mới phương thức làm việc phục vụ người dân, tổ chức, doanh
nghiệp.
- Tiếp tục triển khai xây dựng, kết nối
Trung tâm với các phần mềm nghiệp vụ và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu
quốc gia để tiếp tục điện tử hóa toàn diện quá trình quản lý, giải quyết thủ tục
hành chính, lưu trữ dữ liệu và khai thác tài nguyên số hóa; tổ chức lại và nâng
cấp hệ thống dữ liệu của tỉnh theo mô hình dữ liệu lớn (big Data); ứng dụng trí
thông minh nhân tạo (AI) để hỗ trợ và kiểm soát chất lượng dịch vụ công, triển
khai điện tử hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tích hợp ISO điện tử.
- Tổ chức việc xây dựng, duy trì, áp dụng
và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia trong các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương; thực hiện công
tác kiểm tra, đánh giá hằng năm theo quy định của Chính phủ và Bộ Khoa học và
Công nghệ; triển khai hiệu quả mô hình ISO điện tử, đảm bảo đồng bộ với phát
triển hệ thống Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống báo cáo
cấp tỉnh tích hợp với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ hình thành hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia; tiếp tục mở rộng việc sử dụng văn bản điện tử (trừ
văn bản mật), chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường điện tử, bảo đảm đồng
bộ trong triển khai, thực hiện ở cả 3 cấp chính quyền, không gửi kèm bản giấy,
thực hiện lưu trữ điện tử.
7. Nhiệm vụ, phân
công cụ thể
Từ đây đến năm 2025 và các năm tiếp
theo, tập trung triển khai, hoàn thành những nhiệm vụ cải cách hành chính trọng
tâm nêu tại Phụ lục kèm theo.
(Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ cụ thể của
Chương trình).
III. Giải pháp thực
hiện Chương trình
1. Tăng cường và nâng
cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo công tác cải cách hành chính gắn với xây dựng và
thực hiện chế tài trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định
cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu xuyên suốt nhiệm kỳ công
tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực;
phân công cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức và xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ trong thực hiện công tác cải cách hành
chính.
Có cơ chế phối hợp hiệu quả, phân công
trách nhiệm, thẩm quyền cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung
cải cách hành chính để bảo đảm Chương trình được triển khai đồng bộ, thống nhất
theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
2. Xây dựng, hoàn thiện
Đề án kiện toàn bộ phận tham mưu, giúp việc về cải cách hành chính của cơ quan,
địa phương, lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có tâm huyết, năng lực
để bố trí cho bộ phận này.
Bố trí cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu, tính chất
công việc và danh mục vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị; tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện công tác cải cách hành chính để nâng cao chất lượng, hiệu quả triển
khai thực hiện Chương trình.
Quan tâm thực hiện chế độ, chính sách
đối với đội ngũ này theo quy định của Trung ương.
3. Tăng cường kỷ luật,
kỷ cương đi đôi với thực hiện tốt chính sách cải cách tiền lương, chế độ đãi ngộ,
tạo môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phục
vụ phát triển; phát huy tinh thần cán bộ “Dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám
chịu trách nhiệm vì lợi ích chung”. Đồng thời, có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp
thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Tiếp tục lấy kết quả cải cách hành
chính, giải quyết thủ tục hành chính làm tiêu chí quan trọng để đánh giá (theo
thẩm quyền) về trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị và đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức, xét thi đua - khen thưởng.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức
phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực
hiện các sáng kiến, giải pháp, mô hình mới nâng cao chất lượng cải cách hành
chính.
5. Đảm bảo kinh phí từ
ngân sách để thực hiện Chương trình theo phân cấp, chủ động đề xuất, đăng ký
tham gia và tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí từ các đề án, dự án cải cách hành
chính quy mô quốc gia.
6. Tập trung chỉ đạo quyết
liệt, đầu tư hợp lý nguồn lực và các điều kiện để thực hiện tốt các nhiệm vụ cải
cách hành chính với quyết tâm chính trị cao.
Căn cứ điều kiện thực tiễn, các sở,
ban, ngành, địa phương tham mưu cho cấp ủy cùng cấp hoặc cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên ban hành văn bản chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính thuộc
ngành, lĩnh vực và phạm vi quản lý, bảo đảm kịp thời, thiết thực và hiệu quả.
Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai áp dụng,
nhân rộng các sáng kiến, mô hình, giải pháp thiết thực, hiệu quả và đột phá để
tạo chuyển biến mạnh trong thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính để người dân, tổ chức, doanh nghiệp nâng cao nhận
thức và giám sát hiệu quả việc thực hiện. Đổi mới phương thức tuyên truyền, đảm
bảo nội dung đa dạng, hình thức phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng
địa bàn và thực tiễn quản lý.
7. Tăng cường công tác
kiểm tra, đôn đốc, theo dõi đánh giá việc triển khai công tác cải cách hành
chính. Thường xuyên quán triệt việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại
các cơ quan, đơn vị trực thuộc; đưa chuyên đề cải cách hành chính vào thảo luận,
quán triệt tại các cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị, địa phương. Siết chặt
kỷ luật, kỷ cương trong tổ chức triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính.
Tổ chức hệ thống thông tin chỉ đạo và
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời về cải cách hành chính; xây dựng
cơ chế phù hợp để tiếp nhận, xử lý nhanh các vướng mắc, các phản ánh, kiến nghị
về hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong cải cách hành chính, thực thi công
vụ, nhiệm vụ theo hướng tăng tính chủ động và trách nhiệm của cơ sở, xử lý
nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu.
IV. Kinh phí thực hiện
Chương trình
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Đối với các dự án, đề
án, nhiệm vụ cải cách hành chính trọng tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
kinh phí thực hiện được phê duyệt cụ thể theo từng đề án, dự án.
4. Đối với nội dung, phần
việc của các đề án, dự án quy mô quốc gia giao cho tỉnh triển khai thì kinh phí
thực hiện theo quy định cụ thể của các đề án, dự án đó.
5. Khuyến khích việc
huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách của tỉnh
để thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính.
V. Phân công trách
nhiệm thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Căn cứ Chương trình và yêu cầu nhiệm
vụ của ngành, địa phương, nghiên cứu xây dựng kế hoạch cải cách hành chính từng
giai đoạn (05 năm, 10 năm), kế hoạch hàng năm và quản lý, chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện.
b) Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và
phân công thực hiện của Chương trình, tổ chức xây dựng các đề án, dự án, nhiệm
vụ cải cách hành chính, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện đúng quy định, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
c) Lập dự toán ngân sách thực hiện
công tác cải cách hành chính trong dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính
(đồng gửi Sở Nội vụ) để tổng hợp, cân đối và trình cấp thẩm quyền phê duyệt
chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, địa phương.
d) Căn cứ dự toán ngân sách thực hiện
cải cách hành chính được phê duyệt và nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, lập
dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính
theo đúng quy định hiện hành.
đ) Định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm
(theo quy định, hướng dẫn hiện hành), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ
về tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính để tổng hợp, xây dựng
báo cáo cho cấp có thẩm quyền; báo cáo đột xuất theo yêu cầu, đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai các nhiệm vụ, nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
cải cách chế độ công vụ.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính.
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành
chính định kỳ.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thực hiện nhiệm vụ Chương trình; xây dựng báo cáo cải cách hành chính định
kỳ quý, 6 tháng, hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nội vụ, xây dựng báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền.
e) Chủ trì thẩm định các đề án, dự án,
nhiệm vụ, kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị để phục vụ việc
thẩm định, phê duyệt dự toán ngân sách, kinh phí thực hiện công tác cải cách
hành chính hàng năm.
g) Chủ trì xây dựng, triển khai thực
hiện phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì triển khai thực hiện phương
pháp đo lường sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán
bộ, công chức, viên chức tham mưu, giúp việc về cải cách hành chính các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
k) Chủ trì triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Hằng năm, xây dựng, triển khai kế hoạch
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
l) Đến năm 2025, tiến hành sơ kết; đến
năm 2029, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
3. Sở Tư pháp
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai
nội dung cải cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và công tác theo dõi thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì tham mưu xây dựng và vận
hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu các giải pháp để
triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật về thể chế, chính sách liên quan
đến đầu tư, thành lập doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ
thực hiện giải ngân vốn đầu tư công.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì tham mưu, triển khai nội
dung cải cách thủ tục hành chính.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan liên quan tham mưu quản lý, vận hành hiệu quả Trung tâm Dịch
vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa; tham mưu các giải pháp nâng cao
chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định pháp luật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu, triển khai nội
dung xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn
2021-2030.
c) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm cho cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì triển khai, hoàn thiện hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia tại các cơ quan hành chính nhà nước
theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ và Kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu, triển khai nội
dung cải cách tài chính công.
b) Chủ trì hướng dẫn việc lập dự toán
ngân sách, kinh phí thực hiện cải cách hành chính. Tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản liên quan.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh, kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Hướng dẫn, triển khai việc thực hiện
rà soát Quyết định danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Sở Y tế
a) Đổi mới tổ chức, quản lý, đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế; triển khai hiệu quả chính sách bảo
hiểm y tế.
b) Đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ
khám chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân trên nền tảng số. Phát triển nền tảng tích hợp
dữ liệu y tế quốc gia, kết nối giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế, các hệ
thống y tế chuyên ngành, thống kê y tế.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
b) Rà soát, tham mưu sắp xếp hệ thống
mạng lưới trường, lớp, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của ngành.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng trong
giải quyết thủ tục hành chính nhằm kịp thời hỗ trợ, giải quyết các chế độ,
chính sách cho người lao động thất nghiệp, người lao động đang tìm việc làm;
trong đó ưu tiên đổi mới phương thức hỗ trợ, đưa ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao hiệu quả kết nối, tìm việc, giới thiệu việc làm đối với lao động thất
nghiệp.
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, triển khai thực hiện
hiệu quả các chính sách liên quan trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
12. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
Thực hiện rà soát, đánh giá việc ban
hành các quy định, cơ chế, chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương đề xuất, tham mưu cho cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành; tăng cường thực hiện các giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với quy định pháp luật
và thực tiễn địa phương.
13. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
a) Tham mưu triển khai hiệu quả Chương
trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát
triển Khu kinh tế Vân Phong giai đoạn 2021-2025.
b) Triển khai xúc tiến đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, xác định các ngành, lĩnh vực phù hợp, bám sát nhu cầu thực tế
và lợi thế so sánh của khu kinh tế.
14. Các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh
a) Đảm bảo thực hiện tốt các chiến lược,
chỉ đạo chung về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của ngành; nghiên cứu
áp dụng, vận dụng phù hợp tại địa phương.
b) Phối hợp chặt chẽ, tích cực với các
cơ quan, các cấp hành chính tỉnh giải quyết hiệu quả các thủ tục hành chính
liên thông có liên quan nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính.
c) Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì
triển khai, vận hành, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Chủ trì quản lý xác thực và định
danh điện tử qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo của Bộ Công an;
tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp trong thực hiện các
quyền, nghĩa vụ liên quan.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình
Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa
Tiếp tục xây dựng, đổi mới nội dung
chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền có hiệu quả các
quy định, chỉ đạo, đề án, dự án, nhiệm vụ, kết quả cải cách hành chính; tiếp nhận
các kiến nghị, phản ánh của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về cải cách hành
chính của các sở, ngành, địa phương chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
Tập trung tuyên truyền về những nỗ lực,
giải pháp trong công tác cải cách hành chính góp phần tích cực cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh và xây dựng giải pháp khôi phục, phát triển kinh tế.
16. Đề nghị các cấp ủy Đảng, các cơ
quan tham mưu của Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội trên địa
bàn tỉnh
Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ chính
quyền các cấp trong việc tổ chức thực hiện Chương trình; chủ động quán triệt,
tuyên truyền về cải cách hành chính, góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ
chính trị chung của tỉnh. Bảo đảm sự giám sát chặt chẽ, toàn diện, sự tham gia
tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội và người dân, tổ chức, doanh nghiệp
đối với quá trình cải cách hành chính.
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đề nghị
các cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
quán triệt, thực hiện có chất lượng, hiệu quả toàn bộ nội dung Chương trình
này./.
PHỤ
LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM GIAI
ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Kết quả/sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
tham mưu triển khai
|
Cơ quan thực hiện,
phối hợp
|
Thời
gian
|
1
|
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật
|
Đề án/kế hoạch/quyết định/văn bản chỉ đạo
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Theo quy định của Trung ương
|
2
|
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các
quy định, chính sách hiện hành trên các lĩnh vực trọng tâm để chủ động đề xuất
cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách phù hợp với bối cảnh kinh tế trong
nước và quốc tế. Trên cơ sở đó, ban hành theo thẩm quyền các chính sách mới,
chính sách đặc thù; sửa đổi, bổ sung những quy định, chính sách chưa phù hợp,
chồng chéo, mâu thuẫn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Báo cáo, quy chế, quy định của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương đề xuất việc sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định, chính sách theo chức năng
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
3
|
Tập trung vốn đầu tư công vào các ngành,
lĩnh vực thế mạnh của tỉnh; các công trình, dự án trọng điểm tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 và 2026-2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021-2030
|
4
|
Xây dựng, triển khai các giải pháp thu hút
đầu tư đẩy mạnh phát triển 03 vùng động lực của tỉnh, ưu tiên các dự án có
công nghệ cao, giá trị tăng cao, có mô hình quản trị hiện đại, có chuỗi cung ứng
toàn cầu, có tác động lan tỏa và kết nối chặt chẽ với khu vực kinh tế trong
nước, trong tỉnh
|
Chương trình xúc tiến đầu tư và Danh mục dự
án kêu gọi vốn đầu tư ngoài ngân sách giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
2021-2030
|
5
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
văn bản pháp luật để tháo gỡ rào cản về thể chế, cơ chế, tạo thuận lợi tốt nhất
cho việc triển khai một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng
lao động
|
Các nghị quyết/quyết định; văn bản chỉ đạo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
6
|
Triển khai Chương trình phát triển nhân lực
tỉnh giai đoạn 2021-2025 (theo Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của
HĐND tỉnh, Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 24/6/2021của UBND tỉnh)
|
Kế hoạch triển khai hàng năm, báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan (theo phân công nhiệm
vụ)
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
7
|
Triển khai Chương trình hành động nâng cao
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025,
giai đoạn 2026-2030
|
Chương trình, kế hoạch được UBND tỉnh ban
hành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; VCCI Khánh Hòa
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
8
|
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Đề án cơ chế chính sách đặc thù phát triển Khu kinh tế Vân Phong và triển
khai thực hiện
|
Đề án/quy hoạch/kế hoạch
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
9
|
Triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết
định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
5283/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa
|
Kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Các Sở: Thông tin và Truyền thông; Nội vụ,
Kế hoạch và Đầu tư (theo nội dung);
- Sở, ban ngành liên quan; UBND cấp huyện.
|
2021-2025
|
10
|
Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan,
địa phương trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 13721/KH-UBND ngày 30/12/2020 của
UBND tỉnh Khánh Hòa
|
Hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được số hóa
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Các Sở: Thông tin và Truyền thông; Nội vụ,
Kế hoạch và Đầu tư (theo nội dung);
- Sở, ban ngành liên quan; UBND cấp huyện.
|
2021-2025
|
11
|
Xây dựng, triển khai Đề án phân cấp trong
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, đảm bảo nguyên tắc quản lý
ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải
quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân
|
Đề án, kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
12
|
Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, thuế, bảo hiểm xã hội với Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực,
định danh và giải quyết thủ tục hành chính
|
Đề án, kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
13
|
Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các
thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội,
thuế
|
Đề án, kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Cục Thuế tỉnh (theo phân công)
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
14
|
Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại, kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định của
Chính phủ
|
Đề án, kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Theo tiến độ Trung ương
|
15
|
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động,
thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông và sự nghiệp khác
|
Đề án, kế hoạch, quyết định
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Sở Nội vụ phối hợp cho ý kiến
|
Theo tiến độ Trung ương
|
16
|
Nghiên cứu thí điểm chuyển giao một số nhiệm
vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm theo quy định pháp luật; kịp thời
sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những mô hình phù hợp, hiệu quả
|
Đề án, kế hoạch, quyết định, báo cáo tổng hợp
các đề xuất nhiệm vụ phân cấp, ủy quyền
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Theo quy định của Trung ương
|
17
|
Xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
|
Đề án, kế hoạch, báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa phương
|
2021-2030
|
18
|
Phê duyệt, triển khai Đề án đổi mới cơ chế
tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
|
Đề án, kế hoạch, văn bản chỉ đạo
|
Sở Tài chính
|
- Các cơ quan quản lý các đơn vị sự nghiệp
công lập chủ trì thực hiện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án
hoàn thiện cơ chế, chính sách tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập;
- Sở Tài chính thẩm định phương án.
|
2021-2025
|
19
|
Triển khai Đề án tái cơ cấu của các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 22/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo, văn bản chỉ đạo triển khai
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, các sở ngành liên quan
|
2021-2025
|
20
|
Xây dựng, triển khai Kế hoạch chuyển đổi số
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025; triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
|
Các quy định, chương trình, kế hoạch, chính
sách, văn bản hướng dẫn, triển khai của tỉnh được ban hành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2021-2030
|
21
|
Triển khai mô hình đô thị thông minh tại
các địa phương: Thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và
huyện Cam Lâm
|
- Kế hoạch, đề án triển khai mô hình đô thị
thông minh tại các địa phương;
- Các dịch vụ đô thị thông minh được triển
khai tại các địa phương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
22
|
Tổ chức triển khai Đề án thí điểm xây dựng
khu dân cư điện tử (theo Quyết định số 3548/QĐ-UBND ngày 30/12/2020)
|
Hình thành các khu dân cư điện tử tại các địa
bàn được chọn thí điểm
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành
liên quan, địa phương liên quan được chọn thí điểm
|
Thực hiện theo lộ trình được phê duyệt
|
23
|
Xây dựng Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh
Khánh Hòa
|
Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh Khánh
Hòa được xây dựng và triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị
thông minh, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính
quyền điện tử
|
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây
dựng Trung tâm Điều hành thông minh và các phân hệ thành phần;
- Sở Giao thông vận tải chủ trì triển khai
xây dựng Trung tâm Điều hành giao thông thông minh và tích hợp vào Trung tâm
Điều hành thông minh của tỉnh;
- Sở Du lịch chủ trì triển khai Trung tâm
Điều hành thông tin, hỗ trợ khách du lịch và tích hợp vào Trung tâm Điều hành
thông minh của tỉnh.
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
24
|
Triển khai hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
|
Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh được
triển khai sử dụng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
25
|
Đầu tư, nâng cấp, mở rộng hệ thống hội nghị
trực tuyến tỉnh Khánh Hòa đến cấp xã
|
Hệ thống hội nghị trực tuyến của tỉnh được
đầu tư mở rộng đến các sở, ban, ngành và UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
26
|
Xây dựng nền tảng tích hợp ứng dụng và dịch
vụ công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa (LGSP)
|
Triển khai nền tảng tích hợp ứng dụng và dịch
vụ công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa làm thành phần cốt lõi, trọng tâm trong
xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2021-2025
|
27
|
Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh,
tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn); thực hiện chia sẻ, tích hợp
dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, hình thành các cơ sở dữ liệu dự
báo, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo
|
- Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh được xây
dựng gồm hệ thống các nền tảng, danh mục dữ liệu, CSDL, hạ tầng kỹ thuật,...
dùng chung của tỉnh;
- Duy trì cập nhật bổ sung kho dữ liệu dùng
chung.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Giai đạon 2022-2023: Xây dựng kho dữ liệu;
- Giai đoạn 2024-2030: Duy trì, cập nhật bổ
sung dữ liệu.
|
28
|
Xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ người
dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch,
phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số; phát
triển các hệ thống cung cấp chia sẻ dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp
|
- Các cơ sở dữ liệu mở được xây dựng, công
bố;
- Kết nối, tích hợp dữ liệu mở vào kho dữ
liệu dùng chung và chia sẻ, cung cấp cho người dân, doanh nghiệp.
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kết nối,
tích hợp, cung cấp dữ liệu mở
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
29
|
Hoàn thiện, cập nhật chức năng Cổng dịch vụ
công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đáp ứng yêu cầu sử dụng và kết
nối, tích hợp Cổng dịch vụ công quốc gia
|
Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh được nâng cấp, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu sử dụng và kết nối,
tích hợp Cổng dịch vụ công quốc gia
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
30
|
Xây dựng, triển khai Đề án kiện toàn tổ chức,
nâng cao năng lực cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính tại các
cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh giai đoạn 2021-2030 (sửa đổi, bổ sung Đề án được
ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 của UBND tỉnh)
|
Đề án; quyết định phê duyệt; văn bản chỉ đạo
triển khai; kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
|
31
|
Xây dựng, triển khai Đề án thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện điểm số và nâng cao vị trí xếp hạng các chỉ số
đánh giá đối với tỉnh: Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index); Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI); Chỉ số chuyển đổi số (DTI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin (ICT Index) trong giai đoạn 2021- 2025
|
Đề án, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo/triển
khai
|
- Sở Nội vụ: Chủ trì phụ trách, theo dõi Chỉ
số PAR Index và Chỉ số PAPI; chủ trì tổng hợp, xây dựng Đề án tổng thể (gồm
05 chỉ số);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ số PCI;
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ số DTI,
ICT Index.
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan (theo phân
công chủ trì, theo dõi chỉ số thành phần)
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
32
|
Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình hành
động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/5/2017 của UBND
tỉnh; đề xuất xây dựng, ban hành Chương trình hành động của Tỉnh ủy triển
khai Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ
|
Kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành, đơn vị,
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|