ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2022/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 26 tháng
01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2'020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định sẻ 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 802/TTr-SNV ngày 31 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 18/202015/QĐ-UBND ngày 01 tháng
10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái; Quyết định
số 24/2018/QĐ- UBND ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản tại Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số
18/20215/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 01 năm
2022 của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ
chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn
giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội
vụ trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn theo ngành, lĩnh vực Nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn
bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải
thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo
quy định của pháp luật.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có
thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức
của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc
làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Thẩm định số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ
thẩm định.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định.
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quyết định về số lượng người làm việc
hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư thuộc phạm vi quản lý.
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phân chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế
hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ.
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình,
đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Triển khai việc xác định Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ
tại địa phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Triển khai công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên; trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề
nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên
thôn, tổ dân phố ở địa phương.
Triển khai thực hiện công tác dân chủ
ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của
Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới
đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, tổ chức lại, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
trên địa bàn tỉnh; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại
đơn vị hành chính cấp huyện.
Triển khai thực hiện các đề án, văn
bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền
quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố.
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ
chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức
và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng
tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền.
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc
bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức
ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên
chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã)
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo
yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công
chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh
phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa
phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm
vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân
nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi
tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy
định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản
lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử
dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết
giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ
và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ
lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu;
số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ
trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu
lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ
công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không
phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã
được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu
mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín
ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong
việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển
thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về thanh niên.
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải
quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ
liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư
tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác
quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ
chức của các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực
hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm
quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định
khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Ban Giám đốc Sở Nội vụ có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở là ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; có
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay
Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà
nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội
vụ quy định.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức, Biên chế và Tổ chức
phi chính phủ.
b) Phòng Công chức, viên chức.
c) Phòng Xây dựng chính quyền và Công
tác thanh niên.
d) Phòng Cải cách hành chính.
đ) Phòng Văn thư - Lưu trữ.
e) Phòng Tôn giáo.
g) Phòng Thi đua - Khen thưởng.
h) Văn phòng Sở.
i) Thanh tra Sở.
Việc bổ nhiệm số lượng Phó Trưởng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở căn cứ theo quy định hiện hành để thực
hiện (dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 08 đến
14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó trưởng phòng; có từ 15 biên
chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Nội vụ: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái.
Việc bổ nhiệm số lượng lãnh đạo đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở căn cứ theo quy định hiện hành để thực hiện.
3. Biên chế: Biên chế công chức, số
lượng người làm việc của Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Nội vụ
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, bảo đảm sự thống nhất trong
quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo
cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác
do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm là cầu
nối giữa Bộ Nội vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực
hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ
đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác nội vụ tại địa phương.
Điều 7. Đối với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đối với các sở, ban, ngành: Mối
quan hệ giữa Sở Nội vụ với các sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ban, ngành để thực hiện
và ngược lại, Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin,
tài liệu, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các sở, ban, ngành
khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối
hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các lĩnh vực công tác thuộc chức
năng, nhiệm vụ ngành Nội vụ theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực
Nội vụ thuộc Cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện theo hướng dẫn của cơ quan chức
năng.
2. Căn cứ quy định này, Giám đốc Sở
Nội vụ chỉ đạo thực hiện việc kiện toàn cơ cấu tổ chức của sở; rà soát để xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở. Bố trí, sắp xếp công chức
phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức của Sở Nội vụ theo quy định; xây dựng Quy chế làm việc để thực hiện tốt
những nội dung của quy định này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp
trên điều chỉnh về nội dung này này, Giám đốc Sở Nội vụ kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên và tình hình thực tiễn của tỉnh./.