ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3625/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 22 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA
PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2180/TTr-SNV ngày 08 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ theo Điều 1 Quyết định này, bảo đảm yêu cầu
công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; quản lý, chỉ đạo việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ theo quy định pháp luật.
2. Rà soát, xây dựng hoặc sửa đổi vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Phòng Nội vụ trong vị trí việc làm của
địa phương, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; quyết định cụ thể biên chế, nhân sự,
số lượng Phó Trưởng phòng theo quy định hiện hành.
3. Quyết định ủy quyền cho Trưởng
phòng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thực
hiện quy chế làm việc, các quy chế quản lý, điều hành hoạt động của Phòng Nội vụ;
quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa Phòng Nội vụ với các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật, phù hợp với
thực tiễn của địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HM, HP, TP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 3625/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 của Ủy ban nhân dân
Khánh Hòa)
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín
ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA PHÒNG NỘI VỤ
1. Trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ
trên địa bàn;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo
quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ
máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn
bản:
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
- Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác
về cơ quan thẩm định);
- Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải
thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Thực hiện giao biên chế công chức đối
với cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng
số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của
cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
- Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế
độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ;
- Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn.
9. Về chính quyền địa
phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
- Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân
phố trên địa bàn;
- Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành
chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; việc công nhận phân loại đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã; việc công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của cấp huyện, cấp xã ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng khác theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong
nước theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức ở cấp huyện, cấp xã theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
- Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen
thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp huyện.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
18. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước của Phòng Nội vụ.
19. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện
việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật.
20. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của địa phương.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Thực hiện 20. Quản lý tổ chức
bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện
chế độ, chính sách đối với công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của địa phương.quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản lý nội bộ tại
Phòng Nội vụ.
23. Kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp
luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của
pháp luật.
III. TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ
1. Nhân sự:
a) Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và công chức theo vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ phục vụ.
Số lượng Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cụ thể, đảm bảo không vượt quá tổng số số lượng cấp phó cơ
quan chuyên môn ở địa phương theo quy định tại Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được thực hiện theo quy định của Đảng
và của pháp luật.
2. Biên chế:
Biên chế công chức của Phòng Nội vụ do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân cấp
huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao./.