ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
28 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ
TIÊU DÙNG BỀN VỮNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch số
07/KH-UNBD ngày 11/01/2021 của UBND Tỉnh Đồng Tháp về thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp, với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Hỗ trợ doanh nghiệp và người
tiêu dùng áp dụng các giải pháp, phương thức đổi mới sáng tạo trong sản xuất và
tiêu dùng bền vững được triển khai đồng bộ, tập trung vào các hoạt động có tính
đột phá; đồng thời, gắn kết với các nội dung có liên quan.
2. Kế hoạch thực hiện theo hướng
tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết trong các khâu từ khai thác tài
nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải
bỏ, chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng và bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các
công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ
thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải,
thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng sản phẩm được sản xuất trong nước.
3. Nâng cao nhận thức, tăng cường
trách nhiệm xã hội của cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về sản xuất và
tiêu dùng bền vững (từ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng, tái chế, tái
sử dụng); huy động sự tham gia, đóng góp của mọi thành phần trong xã hội, trong
đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
II. Mục tiêu
Phấn đấu đến hết năm 2022 tỉnh
Đồng Tháp đạt các chỉ tiêu:
1. Hỗ trợ xây dựng 01 - 02 mô hình
áp dụng sản xuất sạch hơn, kinh tế tuần hoàn, sản xuất tiêu dùng bền vững để phổ
biến và nhân rộng trên địa bàn Tỉnh.
2. 80% các khu, cụm công nghiệp
và 50% làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền
vững.
3. 80% các siêu thi, trung tâm
thương mại, cửa hàng tiện lợi được sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường,
thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy.
4. Giảm thiểu ít nhất 40% túi
nhựa khó phân hủy được sử dụng đối với các chợ đạt chuẩn văn minh và 20% đối với
các chợ nông thôn mới.
5. Tỷ lệ các huyện, thành phố tổ
chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững
đạt 70%.
6. 100% các cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND Tỉnh sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm
bao bì khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
III. NỘI
DUNG
1. Đẩy mạnh
truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung có liên quan về quản lý, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa và túi ni lông
được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người
tiêu dùng; đồng thời phổ biến, tuyên truyền, định hướng về phát triển loại hình
du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
- Tuyên truyền áp dụng sản xuất
sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
và sản xuất công nghiệp.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong cơ sở y tế và các nhà thuốc đóng
trên địa bàn Tỉnh sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế túi ni
lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần.
- Tuyên truyền sử dụng sản phẩm
bao bì thân thiện môi trường thay thế dân cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một
lần, khó phân hủy tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, các cơ sở giáo dục....
2. Thúc đẩy
sản xuất sạch hơn, xây dựng mạng lưới liên kết sản xuất, hợp tác sản xuất và
tiêu dùng bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm
- Đánh giá hiện trạng sản xuất
theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong ngành chế biến cá tra trên địa bàn Tỉnh
và đề xuất giải pháp triển theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong thời gian tới.
- Triển khai thực hiện thí điểm
mô hình sử dụng túi giấy, ống hút giấy, ống hút từ bột… thay cho các loại túi
ni lông, ống hút nhựa, ly nhựa… tại các cơ quan, đơn vị, các cuộc hội nghị, hội
thảo và tại các khu điểm tham quan du lịch trên địa bàn Tỉnh.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch; ưu tiên sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch thân
thiện với môi trường, hạn chế tiếng ồn, giảm thiểu các nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp sản xuất sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
áp dụng các giải pháp, phương thức nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên,
nhiên liệu, năng lượng và giảm phát thải ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức chuyến học tập kinh
nghiệm về xây dựng mô hình khu, cụm công nghiệp sinh thái tại các tỉnh.
3. Xây dựng
và phát triển mạng lưới liên kết hợp tác sản xuất và tiêu dùng bền vững giữa cơ
sở phân phối bán lẻ với các nhà cung cấp sản phẩm thân thiện môi trường
- Liên kết hoạt động xây dựng,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch; kết nối các doanh nghiệp lữ hành, khu điểm
du lịch trên địa bàn để thực hiện các chương trình phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững gắn với
giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề thủ công truyền thống, thân thiện
môi trường.
- Liên kết hoạt động xây dựng,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch; kết nối các doanh nghiệp lữ hành, khu điểm
du lịch trên địa bàn để thực hiện các chương trình phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng các chương trình
tham quan, du lịch và phục vụ ăn uống, mua sắm đảm bảo các quy định về bảo vệ
môi trường, bảo tồn hệ sinh thái đặc trưng, bảo tồn sự đa dạng sinh học và tuyệt
đối không mua bán, phục vụ các nguyên vật liệu có nguồn gốc từ động thực vật
quý hiếm, nguy cấp.
4. Thực
hiện lồng ghép các nội dung các đề án, chương trình, kế hoạch hiện có như:
chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương
trình Khuyến công; chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025....
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện là
531.738.000 đồng, chi tiết theo Công văn 805/UBND-KT ngày 15/9/2021 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản
xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 (danh mục nhiệm vụ đính kèm).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức liên quan
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về sản
xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 trên địa bàn Tỉnh; làm đầu mối giúp UBND tỉnh
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai Kế hoạch này.
- Quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và theo quy định.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể Tỉnh và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến hạn
chế sử dụng các sản phẩm nhựa và túi ni lông; nhân rộng các mô hình, các biện
pháp thu gom, giảm thiểu, tái sử dụng chất thải có hiệu quả.
3. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Tiếp tục phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản
xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn Tỉnh.
- Tham mưu thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ hạn chế chuyển giao; dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ.
- Phối hợp với Sở Công Thương
trong việc giới thiệu, tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
trong sản xuất và tiêu dùng bền vững.
4. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành Tỉnh và các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ
thông tin dịch vụ hậu cần phân phối xanh, bền vững, bao gồm các trung tâm hậu cần
xanh, hệ thống kho vận, giao thông hàng hóa xanh, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu
sinh học xanh, thân thiện môi trường trong các hoạt động phân phối, vận chuyển
hàng hóa.
5. Sở Tài
chính
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà
nước.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành Tỉnh và các đơn vị có liên quan phổ biến triển khai duy trì, phát
triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực
phẩm trên địa bàn Tỉnh. Thực hiện các hoạt động chuyên ngành đảm bảo an toàn sản
phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong sản xuất bền vững;
triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm ổn định, đồng thời,
rà soát đề xuất những chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển nông nghiệp mới
phù hợp với tình hình thực tế.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan báo chí Tỉnh
Phối hợp với Sở Công Thương và
các đơn vị liên quan hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất và
tiêu dùng bền vững trên địa bàn Tỉnh; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng về sản xuất và tiêu
dùng bền vững; về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
về sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho các sản phẩm
bao bì nhựa dùng một lần.
8. Các sở,
ban, ngành và UBND huyện, thành phố có liên quan
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được
giao, các Sở, ngành, Ban quản lý khu kinh tế và UBND huyện, thành phố, có trách
nhiệm phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các nội dung được giao tại Kế hoạch này nhằm đạt các chỉ tiêu đã đề ra (bao gồm
các chỉ tiêu chung và các chỉ tiêu của các đề án, chương trình, kế hoạch lồng
ghép hiện có).
- UBND huyện, thành phố chủ động
bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp để thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện lồng ghép các nội
dung của các đề án, chương trình, kế hoạch hiện có, như: quản lý và phát triển
hoạt động logistic; phát triển thương mại điện tử; chương trình quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình Khuyến công; chương trình Sản
phẩm công nghiệp chủ lực;...
Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Công Thương trước ngày 10/12/2022 để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế, đề nghị các đơn vị kịp thời thông tin về Sở Công Thương
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-TNữ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|