ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 03 tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TU NGÀY 21/12/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ ĐẨY
MẠNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN
2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TU ngày 21/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2021-2025 (viết tắt là Nghị quyết số 20).
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 20 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định công tác giảm nghèo
bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của
toàn dân, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính
quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Phát
huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực
hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, có chất lượng Nghị quyết số 20 nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đảm
bảo đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu sắc và nhận
thức đầy đủ, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 20 trong quá trình chỉ đạo,
triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh. Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ của
Nghị quyết để xây dựng kế hoạch cụ thể, có giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm
đạt nội dung Nghị quyết đề ra. Phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể và
tiến độ triển khai thực hiện cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện lồng ghép hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, nguồn lực của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
mục tiêu và các chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác để hướng tới mục
tiêu giảm nghèo bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ
người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin),
nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng
nghèo. Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; đa dạng hóa sinh
kế, phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, thu nhập tốt cho
người nghèo, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến cuối
năm 2025
(1) Giảm tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh bình quân 3%/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số trên 3%/năm.
(2) Giảm tỷ lệ hộ nghèo
của các huyện nghèo 4-5%/năm; có 1 đến 2 huyện thoát nghèo.
(3) Hỗ trợ thí điểm, phát
triển 05 mô hình giảm nghèo (chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp, du
lịch cộng đồng, mô hình khởi nghiệp/khởi sự kinh doanh) tạo sinh kế, việc
làm bền vững, thu nhập tốt, thích ứng biến đổi khí hậu cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ mới thoát nghèo.
(4) Hỗ trợ kết nối việc
làm thành công cho ít nhất 100.000 lao động, trong đó có trên 50% người lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo ở vùng nghèo, vùng khó
khăn. Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ
tuổi lao động có việc làm bền vững.
(5) Hỗ trợ đào tạo 16.000
người lao động thuộc các huyện nghèo trong đó đưa 150 lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
(6) 100% cán bộ làm công
tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo và lập kế
hoạch có sự tham gia của cộng đồng, người dân.
(7) Các chỉ tiêu giải
quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
100% người lao động thuộc hộ nghèo , hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu
cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị
trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100%
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 17,9%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục:
Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 80%; Tỷ lệ
người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 60% trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ là 25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở:
100% hộ nghèo thiếu hụt về nhà ở trên địa bàn tỉnh, 100% hộ cận nghèo thiếu hụt
về nhà ở trên địa bàn huyện nghèo được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở;
cơ bản xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, thiếu kiên cố đối với hộ nghèo của tỉnh.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh
hoạt và vệ sinh: 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
ít nhất 50% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
80% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn
thông, internet; 75% hộ gia đình sinh sống trên địa bàn huyện nghèo được tiếp
cận thông tin về chính sách, pháp luật giảm nghèo, kiến thức, kỹ năng, mô hình
giảm nghèo hiệu quả thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền
thông.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Nâng cao năng lực,
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững; tiếp tục rà soát, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức xã; thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức,
năng lực, trình độ đến công tác tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; các xã vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối
vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ
các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng khó khăn, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu
thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản ở các huyện nghèo; ưu tiên
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế,
công trình thủy lợi. Công trình phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh phải
đáp ứng nhu cầu của người dân, đảm bảo được quỹ đất ở, đất sản xuất, không ảnh
hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân; ưu tiên các công trình có nhiều
người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc
thiểu số, phụ nữ.
3. Ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh: Có cơ chế, chính
sách ưu đãi nhằm khuyến khích, thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhất là các
lĩnh vực nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, công nghiệp chế biến nông sản, … nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ ổn định,
thu nhập bền vững cho người lao động trên địa bàn tỉnh, nhất là lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
4. Thực hiện hỗ trợ đa
dạng hóa sinh kế và xây dựng, hình thành, nhân rộng và phát triển các mô hình
giảm nghèo nông nghiệp, phi nông nghiệp, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh cho
người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo để góp phần tạo ra việc
làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích
ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dịch
chuyển cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc trong tăng
trưởng kinh tế, phát triển du lịch văn hoá ở cộng đồng. Hỗ trợ xúc tiến thương
mại, cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, xây dựng chuỗi giá trị liên kết,
kết hợp giữa các huyện nghèo và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hợp tác xã,
thị trường bán buôn chuyên ngành kết, hiệp hội kỹ thuật chuyên ngành nông
nghiệp, thương mại.
Hỗ trợ người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật khởi nghiệp; hỗ trợ cá nhân,
tổ chức khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm cho người nghèo. Hỗ trợ, thí điểm
thực hiện giao nhiệm vụ, cơ chế đặt hàng xây dựng, hình thành, nhân rộng và
phát triển dự án mô hình giảm nghèo nông nghiệp, phi nông nghiệp, khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh, đa dạng hóa sinh kế cho người nghèo. Hỗ trợ các tổ nhóm, cộng đồng,
tổ hợp tác, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh; cơ sở giáo dục đào tạo,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, kỹ thuật triển khai
thực hiện dự án xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo nông nghiệp, phi nông
nghiệp .
5. Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp) cho các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát
nghèo, người khuyết tật gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản
xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nhằm giúp các hộ nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng,
thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất. Giúp các hộ
có sản xuất và việc làm ổn định, thu nhập tăng và thoát nghèo bền vững.
Khuyến khích các hộ gia đình
sản xuất nông nghiệp tham gia các Hợp tác xã để được hỗ trợ trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Phát triển kinh tế rừng, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng để phát triển rừng bền vững. Xác định
cơ cấu cây trồng, vật nuôi chủ lực để sản xuất để sản xuất hàng hóa tập trung,
tạo ra các sản phẩm có giá trị cao; kết nối tiêu thụ hàng hóa giữa vùng nghèo,
vùng dân tộc thiểu số với thị trường trong nước và quốc tế để người nghèo,
người cận nghèo, người mời thoát nghèo ổn định cuộc sống.
Hỗ trợ cải thiện dinh dưỡng:
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư vấn về dinh dưỡng hợp lý. Xây
dựng, cập nhật, cung cấp công cụ, các tài liệu truyền thông dưới nhiều hình
thức, ngôn ngữ phù hợp với các vùng, miền, dân tộc cho cơ sở y tế các cấp. Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe,
nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em 0-16 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo và
trẻ em vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
6. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, tạo việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo : Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và
chất lượng đào tạo để nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động ở vùng nghèo, vùng khó khăn.
Gắn kết giáo dục nghề nghiệp với việc làm bền vững, cải thiện sinh kế, tăng thu
nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phòng ngừa, hạn chế
người dân rơi vào tình trạng đói nghèo, tái nghèo.
Điều tra, khảo sát, thống kê,
dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo
việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn. Thí điểm xây dựng, áp dụng
mô hình liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin thị trường
lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao
động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn. Quản lý
lao động gắn với cơ sở dữ liệu về dân cư làm cơ sở đề xuất, hoạch định chính
sách và hỗ trợ người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn trong tìm kiếm việc làm.
Chú trọng việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động vùng nghèo,
vùng khó khăn. Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn.
7. Tập trung hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn các huyện nghèo;
bảo đảm hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao
mức sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
8. Đẩy mạnh hoạt động
truyền thông về giảm nghèo đa chiều, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn
xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, giáo dục nghề nghiệp, việc làm nhằm
khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tăng cường tuyên truyền các gương điển hình
về giảm nghèo để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa trong xã hội, đồng thời phát hiện
ra các hành vi trục lợi chính sách giảm nghèo để có biện pháp đẩy lùi, ngăn
chặn. Nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình trong công tác thực hiện giảm
nghèo; phát động phong trào thi đua thoát nghèo bền vững trong người nghèo, hộ
nghèo bằng những chính sách hỗ trợ, việc làm thiết thực, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương, cơ sở.
Nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường thông tin, tuyên truyền phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông
tin đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Nâng cao khả năng tiếp
cận thông tin, dịch vụ viễn thông, dịch vụ internet của người dân, nhất là hộ nghèo,
người có hoàn cảnh khó khăn; cung cấp thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình,
kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh cho người nghèo, người dân sinh sống
trên địa bàn nghèo, vùng lõi nghèo; hỗ trợ người dân tiếp cận thị trường thông
qua các giải pháp 4.0.
9. Nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ các cấp trong thực hiện chương trình giảm nghèo; tăng cường công
tác giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, chính sách giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, tham mưu cho UBND
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Xây dựng, đề xuất điều chỉnh cơ
chế, chính sách trong thực hiện chương trình giảm nghèo đảm bảo phù hợp quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch vốn, tổng hợp đề xuất nguồn vốn; phân bổ và hướng dẫn, giám sát
tình hình thực hiện quản lý vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác thực
hiện Chương trình.
- Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án giảm nghèo thuộc lĩnh vực ngành quản lý; đề xuất giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thực hiện kiểm tra, giám sát; sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tổng hợp, thẩm định
nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình giảm nghèo theo kế hoạch đầu tư trung
hạn và hàng năm trình UBND tỉnh; tham mưu cân đối, bố trí vốn đối ứng thực hiện
các chương trình, chính sách giảm nghèo phù hợp với khả năng cân đối ngân sác h
của tỉnh.
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về giảm nghèo bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về giảm nghèo bền vững vào việc xây
dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương.
- Tăng cường hợp tác, huy động
các nguồn lực để đầu tư phát triển vùng nghèo; tham mưu cơ chế, chính sách thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn xã nghèo, huyện nghèo; hỗ trợ khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn
nghèo.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì tổng hợp, thẩm định
kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình giảm nghèo và các chính sách an sinh
xã hội; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố sử
dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tham mưu cân đối, bố trí kinh
phí đối ứng thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và các dự án thuộc lĩnh
vực quản lý; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án, báo cáo cơ
quan quản lý Chương trình.
- Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm nâng cao kiến thức,
kỹ năng cho người nghèo, người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn đầu tư
phát triển sản xuất bền vững.
- Thực hiện lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn của chương trình xây dựng nông thôn mới với chương
trình giảm nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo và
an sinh xã hội; tăng cường cung cấp thông tin về cơ sở với nội dung về kiến
thức, kỹ năng, mô hình giảm nghèo, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông; tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ
sở; thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên
truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng
phục vụ việc tiếp cận thông tin của người dân; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo
tiếp cận thông tin.
6. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện công tác
thông tin truyền thông và tư vấn về dinh dưỡng hợp lý; triển khai các hoạt động
nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em, ưu tiên
trẻ em ở vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường việc tiếp cận với
các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng
cho bà mẹ, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; tăng cường hoạt động chất lượng
bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường.
- Thường xuyên nâng cao năng
lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn, bản và cán bộ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cấp xã về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn các
huyện nghèo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện,
đảm bảo đúng quy trình, hiệu quả, giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn,
ổn định, góp phần giảm nghèo bền vững.
8. Sở Tư pháp
Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý với các tiêu chí giảm nghèo trong
giai đoạn mới, giúp người dân tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về pháp lý liên quan
đến mọi mặt đời sống, tránh không bị rơi vào cạm bẫy tín dụng đen, ma túy và
các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội.
9. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì tham mưu, đề xuất thực
hiện các cơ chế, chính sách của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, gắn với việc thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
10. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì phối hợp thực hiện có
hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
11. Báo Sơn La, Đài Phát
thanh – Truyền hình
Đẩy mạnh thông tin các chính
sách của nhà nước và địa phương về giảm nghèo, thực hiện tốt vai trò và chức
năng giám sát, hiến kế cũng như phản biện để hoàn thiện chính sách; truyền
thông, phổ biến kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả để giảm nghèo và nhân
rộng mô hình giảm nghèo, giúp người nghèo có động lực khao khát vươn lên thoát
nghèo.
12. Nhiệm vụ của các sở,
ngành liên quan
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi nội dung chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành
quản lý; chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính
sách giảm nghèo và an sinh xã hội gắn với chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ của sở, ngành.
- Tăng cường công tác phối hợp
thông tin, báo cáo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
13. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Tiếp tục phát huy vai trò của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp trong việc phối hợp với chính
quyền các cấp trong tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững và an sinh xã hội. Tăng cường vận động hội viên, đoàn viên, nhân
dân tham gia chương trình giảm nghèo và công tác xã hội, giữ gìn vệ sinh môi
trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới; chủ trì triển khai thực hiện một số
mô hình giảm nghèo trong hội viên, đoàn viên nghèo.
- Tham gia huy động nguồn lực
từ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân để giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo, các đối
tượng yếu thế trong lao động sản xuất, cải thiện nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người
cao tuổi, người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Các tổ chức chính trị-xã hội
thực hiện chỉ đạo các cấp Hội, các đơn vị trực thuộc tiếp tục mở tài khoản tiền
gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời gửi các khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi, các quỹ hiện đang gửi tại các tổ chức tín dụng khác vào Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để tăng cường nguồn lực cho hoạt động tín
dụng chính sách xã hội, góp phần vào giảm cấp bù cho ngân sách nhà nước.
14. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Đẩy mạnh công tác quán triệt,
tuyên truyền về các chủ trương, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội giai
đoạn 2021-2025. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành triển khai đầy đủ, kịp
thời, hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trên lĩnh vực giảm nghèo; c ủng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, nắm
chắc tình hình hộ nghèo, cận nghèo trong đó nắm rõ thông tin về các hộ nghèo về
thu nhập và hộ nghèo thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản làm cơ sở xác định
nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để giảm nghèo bền vững. Tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để người nghèo có cơ hội vươn lên
thoát nghèo.
- Huy động mọi nguồn lực trong
xã hội thực hiện công tác giảm nghèo; lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để phát
triển kinh tế-xã hội vùng nghèo, vùng khó khăn. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo.
- Quan tâm thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo, năng lực giám sát cho cộng đồng xã, bản. Thực hiện nghiêm Quy chế dân
chủ cơ sở; chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể đến
từng tổ, bản, tiểu khu nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu theo Kế hoạch của huyện, tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai
các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu
đề ra.
- Định kỳ 6 tháng, một năm báo
cáo kết quả triển khai thực hiện với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp).
2. Giao Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KGVX (D05b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|