ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 233/KH-UBND
|
An Giang, ngày 26
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình “Nâng cao chất lượng dạy học các môn tiếng dân tộc thiểu số trong chương
trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Chương trình).
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An
Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG
1. Triển khai
thực hiện tốt, có hiệu quả Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Nâng cao chất lượng dạy học các môn
tiếng dân tộc thiểu số (DTTS) trong chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn
2021-2030” trên địa bàn tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa
phương.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác dân tộc; nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục và đào
tạo (GDĐT); thực hiện tốt công tác dạy và học tiếng Khmer và tiếng Chăm, bảo tồn
và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các
dân tộc trong tỉnh.
3. Tiếp tục
quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, cơ sở vật
chất, sách giáo khoa (SGK) và tài liệu dạy học, huy động các nguồn lực để thực hiện hiệu
quả, sâu rộng việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng DTTS nhằm tạo điều kiện
cho các em học sinh dân tộc được đến trường, hạn chế thấp nhất việc học sinh bỏ
học, thực hiện tốt việc đổi mới chương trình SGK 2018 tại các cơ sở giáo dục
trên địa bàn có đông học sinh là người dân tộc.
4. Đảm bảo nội
dung giáo dục tự chọn tiếng dân tộc tại một số đơn vị đáp ứng nhu cầu của học
sinh, phụ huynh và địa phương theo đúng Chương trình giáo dục phổ thông
(CTGDPT) 2018, đảm bảo có đầy đủ SGK, tài liệu hướng dẫn dạy và học cho giáo
viên và học sinh để giảng dạy và học tập.
II. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Hình thành phát triển năng lực
- Hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh theo CTGDPT 2018; bồi dưỡng tình yêu tiếng
nói, chữ viết tiếng Khmer và tiếng Chăm cho học sinh dân tộc nhằm giúp học sinh
có ý thức bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Giúp
học sinh phát triển kĩ năng sử dụng tiếng
Khmer và tiếng Chăm, các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, mở rộng hiểu biết về văn hóa của đồng bào Khmer và Chăm, bồi dưỡng tinh thần đoàn
kết dân tộc và ý thức công dân.
- Thực hiện có hiệu quả CTGDPT 2018 môn
tiếng Khmer và tiếng
Chăm,
đảm bảo mục tiêu phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
cho học sinh.
b) Triển khai và sử dụng SGK mới ở cấp
tiểu học
- Trang bị đầy đủ SGK,
tài liệu hướng dẫn dạy học bậc tiểu học đối với tiếng Khmer và tiếng
Chăm đã được ban hành chương trình môn học; đảm bảo đủ
100% SGK, tài liệu hướng dẫn dạy học bậc tiểu học đối với tiếng Khmer và
Chăm trên địa bàn tỉnh.
- Vận dụng linh hoạt chương trình
SGK giảng dạy tiếng Chăm của Bộ GDĐT phù hợp với địa phương An Giang.
- Tăng cường hoạt động Hội đồng bộ
môn tiếng DTTS cấp tiểu học và trung học nhằm tư vấn, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học các môn tiếng DTTS trong CTGDPT.
- Đảm bảo đủ
giáo viên tiếng Khmer, trong đó 60% giáo
viên có trình độ chuẩn được đào tạo; 100% cán bộ quản
lý giáo dục có liên quan về dạy học tiếng Khmer và Chăm được
bồi dưỡng nâng cao năng lực.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tiếp tục thực hiện chương trình dạy học tiếng
Khmer và tiếng Chăm tại các trường Dân tộc nội trú (ngoại
ngữ 2) cho học sinh; lựa chọn SGK, tài liệu hướng dẫn dạy học bậc trung học
đối với tiếng Khmer; SGK, tài liệu hướng
dẫn dạy học bậc tiểu học đối với tiếng Khmer và tiếng
Chăm;
bảo đảm đủ 100% SGK, tài liệu hướng dẫn dạy học đối với các tiếng Khmer và tiếng
Chăm.
- Phấn đấu đạt 80% giáo viên dạy tiếng Khmer có
trình độ chuẩn được đào tạo; 100% CBQL giáo dục có liên quan về
dạy học tiếng Khmer và tiếng Chăm được bồi
dưỡng nâng cao năng lực.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức triển khai dạy học
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc triển khai
thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo sự thống nhất
tổ chức triển khai dạy học tiếng Khmer tại các trường tiểu học, trung học cơ sở
(THCS) vùng có đông học sinh dân tộc Khmer có nhu cầu học tiếng mẹ đẻ để bảo tồn
tiếng nói, chữ viết để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếng Chăm ở một số
trường tiểu học trên địa bàn có đông đồng bào dân tộc Chăm sinh sống trong tỉnh.
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trường lớp, SGK, tài liệu
hướng dẫn, thiết bị dạy học theo quy định để tổ chức dạy học tiếng Khmer và tiếng
Chăm; có giáo viên dạy tiếng Khmer đạt chuẩn trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ theo lộ trình quy định của Luật Giáo dục năm 2019; CBQL và giáo viên dạy học
tiếng Khmer và tiếng Chăm được tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ, SGK và phương pháp dạy học. Đối với giáo viên dạy tiếng Chăm sẽ tiếp tục thỉnh
giảng các “tri thức địa phương” đồng thời bồi dưỡng và tuyển dụng giáo viên đạt
chuẩn để giảng dạy tại địa phương; có lộ trình để đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên hoặc đào tạo lại khi có trường đại học chuyên ngành chiêu sinh.
2. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
2018
- Đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018 môn tiếng
Khmer, tiếng Chăm theo định hướng đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực và
giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực nghe, nói, đọc, viết môn tiếng
Khmer, tiếng Chăm.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và thực hiện CTGDPT 2018 môn tiếng
Khmer và tiếng Chăm giai đoạn 2021-2030 và các năm tiếp theo.
- Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm
học đối với giáo dục dân tộc phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương;
tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tham gia dạy và học trong bối
cảnh dịch bệnh COVID-19, vừa đảm bảo sức khỏe vừa hoàn thành chương trình môn học
tiếng Khmer, Chăm đảm bảo chất lượng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình, SGK mới được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
2. Hàng năm,
căn cứ nhiệm vụ tại Chương trình, SGK mới các đơn vị xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Nguồn
tài trợ, viện trợ của của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
tài chính hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, triển khai
cách sử dụng SGK mới cho toàn thể giáo viên dạy học tiếng Khmer, Chăm tại các
trường phổ thông (có dạy tiếng DTTS) và các trường phổ thông Dân tộc nội trú; đề
xuất Bộ GDĐT khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân
tiêu biểu có thành tích trong việc nâng cao chất lượng dạy học các môn tiếng
DTTS; tổ chức góp ý chương trình, nội dung
SGK, tài liệu dạy học tiếng Khmer và tiếng Chăm; lựa
chọn SGK phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, tự học, chủ động sáng tạo của người học,
học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn; bảo đảm phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tránh
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; chuyển từ học trên lớp sang
hình thức học tập đa dạng, học trực tuyến, tự học…
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học và công tác giáo dục dân tộc; rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học,
tự nghiên cứu SGK và tài liệu hướng dẫn dạy học để tiếp nhận và vận dụng kiến
thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập, dành nhiều thời gian trên lớp
cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập;
giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và tổng
hợp nội dung báo cáo từ các cơ sở giáo dục phổ thông để thực hiện tốt việc
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất trong quá trình triển khai thực hiện
chương trình về Bộ GDĐT, UBND tỉnh.
2. Ban Dân
tộc
Chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan
liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, dự án, đề án hỗ trợ giữ
gìn và phát triển tiếng nói, chữ viết của DTTS; tuyên
truyền, vận động cộng đồng và phát huy vai trò của trí thức dân tộc, người có
uy tín tham gia vào việc dạy học tiếng nói, chữ viết của DTTS trong
đó có tiếng Khmer và tiếng Chăm.
3.
Sở Nội vụ
- Tham mưu phê duyệt kế hoạch tuyển dụng giáo
viên dạy tiếng Khmer, tiếng Chăm (nếu có) ở cấp tiểu học và cấp THCS theo
nhu cầu tuyển dụng của các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
đối với cán bộ theo quy định hiện hành.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành,
nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch, các sở,
ban, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ
trì, phối hợp với Sở GDĐT tổ
chức các hoạt động khôi phục, bảo tồn và phát triển tiếng nói, chữ viết, ngữ
văn dân gian của đồng bào DTTS từ các Chương trình, dự án của ngành đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát nhu cầu
học tập tiếng Khmer, tiếng Chăm của các em học sinh dân tộc, tổ chức triển khai
dạy học tiếng Khmer, tiếng Chăm tại các trường tiểu học và THCS chưa được triển
khai tổ chức dạy học.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
dạy học tiếng DDTS trong đồng bào Khmer, Chăm; tăng cường công tác quản lý để tổ
chức dạy và học tiếng Khmer, Chăm đáp ứng nhu cầu với việc học tập của học
sinh.
- Phê duyệt nhu cầu tuyển dụng giáo viên dạy tiếng
Khmer, tiếng Chăm của các đơn vị trực thuộc để đảm bảo số lượng và chất lượng về
việc tổ chức dạy học.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở GDĐT để tổng hợp,
báo cáo tham mưu UBND
tỉnh kịp thời xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
Bộ GDĐT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở GDĐT;
- Ban Dân tộc;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài chính;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo
VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Website VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|