|
BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 3875/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 10 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “BỘ TIÊU CHÍ VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CHUẨN MỰC, GIÁ
TRỊ VĂN HÓA SỐNG XANH, LỐI SỐNG XANH GẮN VỚI CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Du
lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Di
sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 71/QĐ-BVHTTDL ngày 11
tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch
hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở,
Gia đình và Thư viện.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Bộ tiêu chí về xây dựng hệ thống các chuẩn mực, giá trị
văn hóa sống xanh, lối sống xanh gắn với các giá trị văn hóa truyền thống”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện, Cục trưởng Cục Di sản
văn hóa, Cục trưởng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, VHCSGĐTV, NTH.90.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Đạo Cương
|
BỘ TIÊU CHÍ
VỀ HỆ THỐNG CÁC CHUẨN MỰC, GIÁ TRỊ VĂN HÓA SỐNG
XANH, LỐI SỐNG XANH GẮN VỚI CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHTTDL ngày
tháng năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch)
A.
QUAN ĐIỂM, MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA
I. QUAN
ĐIỂM
1. Văn hóa sống xanh là
trách nhiệm bảo vệ môi trường và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc về sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, thể hiện tinh thần cộng đồng
và lối sống tiết kiệm, giản dị.
2. Xây dựng văn hóa sống
xanh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp
và các tổ chức liên quan, được thúc đẩy bằng tinh thần đổi mới sáng tạo và khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
3. Xây dựng các chuẩn mực,
giá trị văn hóa sống xanh đặt việc bảo vệ môi trường ở vị trí quan trọng, không
đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững đất nước.
4. Lối sống xanh được xây dựng
trên cơ sở kế thừa, phát huy những giá trị, tri thức bản địa, phong tục tập
quán tốt đẹp của dân tộc về sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, xem đây
là nguồn lực nội sinh và động lực quan trọng cho sự phát triển.
5. Mọi hoạt động xây dựng lối
sống xanh đều hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khỏe và sự
an toàn của người dân; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đảm bảo bình đẳng
về cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.
II. MỤC
ĐÍCH
1. Xây dựng hệ thống tiêu
chí cụ thể, khả thi, có tính định hướng để khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp áp dụng đầy đủ nội dung Bộ tiêu chí; tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi tới các tổ chức, cá nhân khác cùng tham gia xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh gắn với tăng trưởng xanh.
2. Thông qua việc khuyến
khích áp dụng các tiêu chí, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
các chủ thể và người dân, từ đó từng bước hình thành thói quen, hành vi ứng xử
văn minh, lối sống có trách nhiệm với môi trường, văn hóa và xã hội.
3. Tạo ra cơ chế hiệu quả để
các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, di sản văn hóa và
phát triển du lịch được thực hiện một cách bền vững, giải quyết hài hòa mối
quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, giữa việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không
làm tổn hại đến tương lai.
4. Bộ tiêu chí là công cụ,
thước đo để các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá hiệu quả công tác tổ chức, quản
lý hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch tại địa phương, làm cơ sở cho việc
khen thưởng, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay.
III. Ý
NGHĨA
1. Thực hiện các chuẩn mực
văn hóa sống xanh sẽ góp phần quan trọng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
từ cơ sở, đẩy lùi các tập tục lạc hậu và các hành vi phản cảm, lệch chuẩn.
2. Thực hiện tốt văn hóa sống
xanh tại các lễ hội, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên sẽ góp phần xây dựng
hình ảnh và thương hiệu điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện, có trách nhiệm,
qua đó thu hút du khách và các nhà đầu tư chất lượng cao.
3. Việc gắn kết lối sống
xanh với các giá trị truyền thống là cách để khẳng định và quảng bá bản sắc văn
hóa dân tộc, thể hiện đất nước Việt Nam phát triển năng động và luôn trân trọng,
giữ gìn cội nguồn.
4. Việc áp dụng thành công hệ
thống chuẩn mực này trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch sẽ đóng góp trực
tiếp vào việc thực hiện các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh, hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa carbon và phát triển bền vững.
B. HỆ
THỐNG CÁC CHUẨN MỰC
I. LĨNH
VỰC LỄ HỘI
Chuẩn mực chung: Xây
dựng môi trường văn hóa lễ hội văn minh, lành mạnh, an toàn, bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường, cảnh quan di tích và hệ sinh thái.
Các tiêu chí cụ thể:
1. Tiêu chí về quản lý và
tổ chức
1.1. Lập kế hoạch bền vững
Ban Tổ chức lễ hội xây dựng
kế hoạch, chương trình, kịch bản được phê duyệt, trong đó lồng ghép các yêu cầu
về bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn giá trị văn hóa cốt lõi.
1.2. Tuân thủ quy định
Công tác quản lý nhà nước về
lễ hội phải chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo các văn bản chỉ đạo
được ban hành kịp thời.
1.3. Nâng cao năng lực
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho Ban Tổ chức, các đơn vị dịch vụ và cộng đồng về kiến thức thực hành lối sống
xanh, ứng xử văn minh trong lễ hội.
1.4. Giám sát và đánh giá
Thường xuyên tổ chức thanh
tra, kiểm tra trước, trong và sau lễ hội; sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả
và rút kinh nghiệm.
2. Tiêu chí về bảo vệ môi
trường và cảnh quan
2.1. Quản lý chất thải
- Thực hiện phân loại rác thải
tại nguồn; trang bị đầy đủ hệ thống thu gom, chứa rác thải và xử lý theo quy định.
- Tuyên truyền, vận động người
tham gia không xả rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi quy định.
- Hạn chế tối đa việc sử dụng
đồ nhựa dùng một lần, khuyến khích sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường
(lá cây, giấy, vật liệu tự phân hủy) trong đóng gói đồ lễ, thực phẩm.
2.2. Vệ sinh và an toàn
- Bố trí khu vệ sinh thuận
tiện, sạch sẽ, phù hợp với di tích.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, các sản phẩm bày bán phải rõ nguồn gốc, xuất xứ.
2.3. Bảo vệ cảnh quan
- Các khu dịch vụ, hàng
quán, bãi gửi xe được bố trí hợp lý, đảm bảo mỹ quan, không lấn chiếm khuôn viên
di tích, lễ hội.
- Bảo vệ cây xanh, nguồn nước,
không gian sinh thái tự nhiên gắn liền với di tích và địa điểm tổ chức lễ hội.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển.
3. Tiêu chí về bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa bền vững
3.1. Tôn trọng giá trị gốc
Các nghi lễ, hoạt động trong
lễ hội phải bảo tồn, phục dựng được bản sắc văn hóa truyền thống, tránh lai
căng, thương mại hóa quá mức.
3.2. Loại bỏ hủ tục
Bài trừ các hủ tục, tập quán
lạc hậu, nghi lễ có tính bạo lực, các hành vi phản cảm trái với thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
3.3. Phát huy vai trò chủ thể
Phát huy vai trò của các nghệ
nhân, cộng đồng trong việc thực hành, trao truyền và gìn giữ các giá trị văn
hóa truyền thống.
3.4. Tổ chức hoạt động văn
hóa lành mạnh
Các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao phải vui tươi, lành mạnh, phù
hợp với phong tục, tập quán
và không gian thiêng của lễ hội.
4. Tiêu chí về ứng xử văn
hóa và lối sống xanh
4.1. Trang phục lịch sự
Người tham gia lễ hội mặc
trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với không gian tôn nghiêm của di tích, lễ
hội.
4.2. Ứng xử văn minh
Có thái độ ứng xử văn minh,
lịch sự; không nói tục, xúc phạm tâm linh; không chen lấn, xô đẩy; giữ gìn trật
tự, an ninh chung.
4.3. Thực hành tín ngưỡng
đúng cách
- Thắp hương, hóa vàng mã đúng
nơi quy định.
- Đặt tiền lễ, công đức đúng
nơi quy định; không cài, đặt, ném, rải tiền bừa bãi.
4.4. Tiêu dùng có trách nhiệm
Mua bán, sử dụng các sản phẩm
có nguồn gốc từ động vật theo quy định pháp luật hiện hành.
II.
LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA
Chuẩn mực chung: Quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tuân thủ nguyên tắc bền vững, giữ
gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích và tính toàn vẹn của cảnh quan văn hóa,
gắn kết hài hòa giữa bảo tồn và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là du lịch
xanh.
Các tiêu chí cụ thể:
1. Tiêu chí về quy hoạch,
bảo quản và tu bổ
1.1. Lồng ghép yếu tố xanh
trong quy hoạch
Quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích có lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học và cảnh quan văn hóa của di
tích.
1.2. Sử dụng vật liệu bền vững
Ưu tiên sử dụng vật liệu
truyền thống, vật liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường trong công tác bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích, bảo đảm giữ gìn tối đa yếu tố gốc.
1.3. Áp dụng công nghệ sạch
Khuyến khích nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch trong hoạt động bảo tồn, số
hóa và phát huy giá trị di sản.
1.4. Bảo vệ cảnh quan di
tích
Việc xây dựng, sửa chữa
trong khu vực di tích phải được kiểm soát chặt chẽ, không làm sai lệch giá trị,
không phá vỡ cảnh quan văn hóa hay biến dạng địa hình; giữ gìn yếu tố gốc, môi
trường và hệ sinh thái của di tích, bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển
bền vững.
2. Tiêu chí về khai thác,
phát huy giá trị gắn với lối sống xanh
2.1. Du lịch di sản bền vững
Tổ chức các hoạt động du lịch
tại di sản tuân thủ các nguyên tắc của du lịch bền vững, hạn chế số lượng khách
tham quan tại các khu vực nhạy cảm để giảm tác động tiêu cực.
2.2. Sản phẩm văn hóa xanh
Khuyến khích phát triển các
sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch (đồ lưu niệm, ẩm thực, trải nghiệm) sử dụng
nguyên liệu địa phương, thân thiện môi trường và đề cao giá trị thủ công truyền
thống.
2.3. Giao thông xanh
Ưu tiên sử dụng các phương
tiện giao thông không phát thải hoặc ít phát thải (xe điện, xe đạp, đi bộ)
trong các khu vực lõi của di sản.
2.4. Chia sẻ lợi ích với cộng
đồng
Các hoạt động phát huy giá
trị di sản đảm bảo hài hòa lợi ích, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng địa
phương, khuyến khích họ tham gia vào công tác bảo vệ di sản.
3. Tiêu chí về nâng cao
nhận thức cộng đồng
3.1. Giáo dục di sản
Nghiên cứu, xây dựng các
chương trình giáo dục, thuyết minh, diễn giải tại di sản, nhấn mạnh mối quan hệ
mật thiết giữa di sản văn hóa và môi trường tự nhiên, lịch sử hình thành và các
giá trị về sự chung sống hài hòa với thiên nhiên.
3.2. Phát huy vai trò cộng đồng
Tuyên truyền, nâng cao ý thức,
trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo
vệ cảnh quan và ứng xử văn minh với du khách.
3.3. Xây dựng quy tắc ứng xử
Xây dựng và phổ biến rộng
rãi các quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh tại di tích, hướng dẫn du khách thực
hành lối sống xanh khi tham quan (tiết kiệm điện, nước; không vứt rác; không
làm tổn hại đến hiện vật và cảnh quan).
III.
LĨNH VỰC DU LỊCH
Chuẩn mực chung: Phát
triển du lịch bền vững, có trách nhiệm với môi trường và xã hội; khai thác hợp
lý tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa để vừa đáp ứng nhu cầu của du khách,
vừa bảo tồn và phát huy các giá trị cho thế hệ tương lai.
Các tiêu chí cụ thể:
1. Tiêu chí về phát triển
sản phẩm du lịch xanh
1.1. Ưu tiên các loại hình
du lịch bền vững
Tập trung phát triển du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa và các sản
phẩm du lịch dựa vào thiên nhiên, tôn trọng văn hóa bản địa.
1.2. Hoạt động du lịch giảm
thiểu tác động
Thiết kế các chương trình du
lịch giảm thiểu phát thải carbon, hạn chế rác thải nhựa, khuyến khích các hoạt động
thân thiện với môi trường.
1.3. Tôn trọng đa dạng sinh
học và văn hóa
Các hoạt động du lịch không
được xâm hại đến hệ sinh thái tự nhiên, các loài động thực vật hoang dã và phải
tôn trọng, bảo vệ bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng địa phương.
1.4. Nâng cao trải nghiệm
giáo dục
Lồng ghép các nội dung giáo
dục về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tìm hiểu văn hóa bản địa
vào các chương trình du lịch để nâng cao nhận thức cho du khách.
Tạo hoạt động và khuyến
khích du khách tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trong chuyến đi.
2. Tiêu chí đối với cơ sở
kinh doanh du lịch (lữ hành, lưu trú, vận tải, dịch vụ khác)
2.1. Áp dụng tiêu chuẩn xanh
Khuyến khích các cơ sở lưu
trú du lịch đăng ký và áp dụng các bộ tiêu chuẩn, nhãn hiệu xanh, thực hành tiết
kiệm năng lượng, nước, quản lý chất thải hiệu quả.
2.2. Sử dụng tài nguyên bền
vững
- Ưu tiên sử dụng năng lượng
tái tạo (năng lượng mặt trời, gió).
- Giảm thiểu việc sử dụng
hóa chất độc hại, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
- Ưu tiên sử dụng thực phẩm,
sản phẩm địa phương để giảm dấu chân carbon từ vận chuyển và hỗ trợ kinh tế địa
phương.
2.3. Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp
- Tạo việc làm và điều kiện
làm việc tốt cho lao động địa phương.
- Đóng góp vào các quỹ hoặc
hoạt động bảo tồn tài nguyên, di sản và phát triển cộng đồng tại điểm đến.
- Công khai, minh bạch thông
tin về các hoạt động bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
3. Tiêu chí về hành vi,
trách nhiệm của khách du lịch
3.1. Lựa chọn có ý thức
Ưu tiên lựa chọn các sản phẩm,
dịch vụ du lịch của những công ty có cam kết và thực hành tốt về du lịch xanh
và bền vững.
3.2. Tiêu dùng bền vững
- Hạn chế tối đa rác thải nhựa
bằng cách mang theo chai nước, túi vải có thể tái sử dụng.
- Tiết kiệm điện, nước tại
cơ sở lưu trú.
- Mua các sản phẩm thủ công,
đặc sản địa phương để ủng hộ cộng đồng, tránh mua các sản phẩm làm từ động vật
hoang dã nguy cấp.
3.3. Ứng xử văn minh, tôn trọng
bản sắc
Tuân thủ pháp luật, nội quy
tại điểm đến; tôn trọng phong tục, tập quán, tín ngưỡng và văn hóa của người
dân bản địa; mặc trang phục phù hợp khi thăm các di tích, nơi thờ tự.
3.4. Lan tỏa lối sống xanh
Chia sẻ những trải nghiệm, kiến
thức về du lịch xanh, truyền cảm hứng cho những người xung quanh cùng tham gia
du lịch có trách nhiệm.
IV. TỔ
CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
1. Triển khai các nội
dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao
1.1. Cục Văn hóa cơ sở, Gia
đình và Thư viện
- Hướng dẫn lồng ghép Bộ
tiêu chí trong công tác quản lý, tổ chức lễ hội.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện.
1.2. Cục Di sản văn hóa
Hướng dẫn lồng ghép Bộ tiêu
chí trong công tác bảo tồn, tu bổ, phát huy giá trị di sản.
1.3. Cục Du lịch Quốc gia Việt
Nam
Hướng dẫn các địa phương,
doanh nghiệp lồng ghép Bộ tiêu chí trong xây dựng du lịch xanh, du lịch sinh
thái.
1.4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố
- Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành kế hoạch triển khai, hướng dẫn các xã, phường, đặc khu tổ chức thực
hiện Bộ tiêu chí đảm bảo phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã
hội của địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, vận động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trên địa bàn áp dụng, thực hành lối
sống xanh, ứng xử văn minh với môi trường.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc quản lý, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động lễ hội, di sản và
du lịch trên địa bàn.
1.5. Ban Tổ chức lễ hội, Ban
Quản lý di tích, doanh nghiệp du lịch
Khuyến khích thực hiện Bộ
tiêu chí đã được ban hành.
Chủ động xây dựng các mô
hình sáng tạo, hiệu quả để phát triển bền vững.
1.6. Cộng đồng dân cư, người
dân và du khách
Chủ động, tích cực tham gia,
hưởng ứng và thực hành các tiêu chí văn hóa sống xanh trong mọi hoạt động, góp
phần lan tỏa và tạo hiệu ứng tích cực trong xã hội.
2. Cơ chế phối hợp
Mọi hoạt động triển khai được
thực hiện thông qua cơ chế phối hợp chặt chẽ, liên ngành để đảm bảo tính thống
nhất và hiệu quả.
2.1. Cục Văn hóa cơ sở, Gia
đình và Thư viện; Cục Di sản văn hóa, Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam: hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể
thao các tỉnh, thành phố.
2.2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tại địa phương kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm theo quy
định pháp luật hiện hành và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự
tại các khu vực lễ hội, di tích, điểm du lịch.
2.3. Các cơ quan quản lý và
tổ chức lễ hội tại địa phương phối hợp chặt chẽ với cộng đồng dân cư trong việc
tuyên truyền, vận động và phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng trong bảo tồn
di sản, tổ chức lễ hội và phát triển du lịch bền vững.
3. Cơ chế báo cáo, theo
dõi thi hành
3.1. Cục Văn hóa cơ sở, Gia
đình và Thư viện; Cục Di sản văn hóa, Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam: tổ chức kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung của Bộ tiêu chí theo lĩnh vực chuyên
môn được giao; theo dõi, tổng hợp, đánh giá theo giai đoạn về kết quả triển
khai các nội dung của Bộ tiêu chí trên phạm vi toàn quốc để báo cáo, tham mưu
các giải pháp tiếp theo, công tác khen thưởng và nhân rộng các mô hình tốt,
cách làm hay.
3.2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra thường
xuyên trước, trong và sau lễ hội; trực tiếp quản lý, xử lý các vi phạm./.