THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG,
LỚP DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ
Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học;
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy chế tổ chức và hoạt động của trường,
lớp dành cho người khuyết tật.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường, lớp dành cho người khuyết tật.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2025.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng các trường
dành cho người khuyết tật; Hiệu trưởng các trường, Giám đốc các trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên có lớp
dành cho người khuyết tật và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Chi
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG, LỚP DÀNH CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về tổ chức và hoạt động của trường, lớp dành cho người khuyết tật,
bao gồm: quy định chung; tổ chức bộ máy, nhân sự; hoạt động giáo dục; tài chính
và tài sản; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức.
2. Quy chế
này áp dụng đối với trường, lớp dành cho người khuyết tật (sau đây trong Quy chế
này gọi là Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt) và tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kế
hoạch giáo dục cá nhân của học sinh khuyết tật học tập trong Trường giáo dục
chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt là chương trình giáo dục dành cho cá nhân
học sinh khuyết tật được xác định theo kỳ học, năm học.
2. Trẻ em
mầm non, học sinh phổ thông, học sinh giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên, học viên giáo dục thường xuyên sau đây gọi chung là học sinh.
Điều 3. Vị trí pháp lý và loại hình Trường giáo dục chuyên biệt,
Lớp giáo dục chuyên biệt
1. Vị trí
pháp lý của Trường giáo dục chuyên biệt
a) Trường
giáo dục chuyên biệt là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, dành
cho đối tượng học sinh khuyết tật cần các yêu cầu giáo dục đặc biệt theo phương
thức giáo dục chuyên biệt với mục tiêu bảo đảm quyền được tham gia giáo dục, mở
ra cơ hội học tập và học tập suốt đời đối với học sinh khuyết tật;
b) Trường
giáo dục chuyên biệt có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
c) Trường
giáo dục chuyên biệt được thành lập mới hoặc được tổ chức lại và hoạt động sau
khi Thông tư này có hiệu lực do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.
2. Trường
giáo dục chuyên biệt bao gồm hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường
giáo dục chuyên biệt công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động
và đại diện chủ sở hữu;
b) Trường
giáo dục chuyên biệt tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
3. Lớp
giáo dục chuyên biệt là lớp học của học sinh khuyết tật học tập theo phương thức
giáo dục chuyên biệt được tổ chức cùng với các lớp học sinh khác trong trường mầm
non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên (sau đây gọi chung là trường có Lớp giáo dục chuyên biệt).
Điều 4. Quy định đặt tên
1. Tên Trường
giáo dục chuyên biệt: Trường giáo dục chuyên biệt + tên riêng hoặc tên địa
danh.
Tên riêng bảo
đảm rõ ràng, không gây hiểu lầm; không gây hiểu sai về tổ chức và hoạt động của
Trường giáo dục chuyên biệt; bảo đảm sự trong sáng của ngôn ngữ; không sử dụng
từ ngữ, ký hiệu không phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
2. Tên Trường
giáo dục chuyên biệt được ghi trên con dấu, biển tên.
3. Biển
tên Trường giáo dục chuyên biệt bao gồm:
a) Góc phía trên,
bên trái
Dòng thứ
nhất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và tên tỉnh.
Dòng thứ
hai: Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở giữa
ghi tên Trường giáo dục chuyên biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Phía dưới
là địa chỉ, số điện thoại, email, website (nếu có) của Trường giáo dục chuyên
biệt.
4. Quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của điều này áp dụng đối với các Trường giáo dục
chuyên biệt được thành lập mới hoặc được tổ chức lại khi Thông tư có hiệu lực
thi hành.
5. Tên Lớp
giáo dục chuyên biệt do trường có Lớp giáo dục chuyên biệt quyết định, bảo đảm
phù hợp, tránh tạo ra tâm lý phân biệt đối xử.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường giáo dục chuyên biệt,
trường có Lớp giáo dục chuyên biệt
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trường giáo dục chuyên biệt
Trường
giáo dục chuyên biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định đối với cơ sở
giáo dục cùng cấp học, loại hình; các quy định tại Quy chế này; ngoài ra thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác như sau:
a) Xây dựng
kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phối hợp tổ chức hoạt động can thiệp về y
tế, phục hồi chức năng cho học sinh khuyết tật;
b) Thực hiện
nhiệm vụ về giáo dục học sinh khuyết tật: can thiệp giáo dục sớm, hỗ trợ giáo dục
hòa nhập khi được cấp có thẩm quyền giao. Các hoạt động này thực hiện theo quy
định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Cơ quan có thẩm quyền khi giao nhiệm
vụ cần bảo đảm các điều kiện để Trường giáo dục chuyên biệt triển khai;
c) Được hợp
tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với
học sinh khuyết tật theo quy định;
d) Được tiếp
nhận khoản viện trợ phục vụ công tác giáo dục học sinh khuyết tật theo quy định;
đ) Được tổ
chức bán trú, nội trú phục vụ học sinh khuyết tật nếu đủ điều kiện.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của trường có Lớp giáo dục chuyên biệt
Ngoài quyền
hạn, nhiệm vụ của một cơ sở giáo dục theo quy định, trường có Lớp giáo dục
chuyên biệt thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác như sau:
a) Xây dựng
kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phối hợp tổ chức hoạt động can thiệp về y
tế, phục hồi chức năng cho học sinh khuyết tật;
b) Được hợp
tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước huy động nguồn lực hỗ trợ thực hiện
hoạt động giáo dục đối với học sinh khuyết tật theo quy định;
c) Được tiếp
nhận các khoản viện trợ phục vụ hoạt động giáo dục học sinh khuyết tật theo quy
định;
d) Được tổ
chức bán trú phục vụ học sinh khuyết tật nếu đủ điều kiện.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
NHÂN SỰ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Trường giáo dục chuyên biệt
Cơ cấu tổ
chức của Trường giáo dục chuyên biệt bao gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng;
Viên chức và lao động hợp đồng; Tổ chuyên môn, Tổ Văn phòng; Hội đồng trường và
các hội đồng khác; Tổ chức đảng và tổ chức chính trị - xã hội; Học sinh; Lớp học.
Điều 7. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường giáo dục chuyên biệt
1. Hiệu
trưởng Trường giáo dục chuyên biệt
Nhiệm vụ,
quyền hạn và tiêu chuẩn đối với Hiệu trưởng Trường giáo dục chuyên biệt được áp
dụng theo quy định đối với Hiệu trưởng cơ sở giáo dục cùng cấp học, loại hình;
ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác như sau:
a) Có bằng
cử nhân trở lên trong lĩnh vực Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, trường hợp
có bằng tốt nghiệp không thuộc ngành Giáo dục đặc biệt cần có thêm một trong
các chứng chỉ sau: chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục hòa nhập, chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm về giáo dục hòa nhập, chứng chỉ nghiệp vụ giáo dục đặc biệt
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Có ít nhất
05 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
c) Được hưởng
chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định.
2. Phó Hiệu
trưởng Trường giáo dục chuyên biệt
Nhiệm vụ,
quyền hạn và tiêu chuẩn đối với Phó Hiệu trưởng Trường giáo dục chuyên biệt được
áp dụng theo quy định đối với Phó Hiệu trưởng cơ sở giáo dục cùng cấp học, loại
hình; ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác như sau:
a) Có bằng
cử nhân trở lên trong lĩnh vực Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, trường hợp
có bằng tốt nghiệp không thuộc ngành Giáo dục đặc biệt cần có thêm một trong
các chứng chỉ sau: chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục hòa nhập, chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm về giáo dục hòa nhập, chứng chỉ nghiệp vụ giáo dục đặc biệt
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Có ít nhất
03 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
c) Được hưởng
chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 8. Giáo viên
1. Giáo viên dạy
Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt thực hiện nhiệm vụ đặc
thù, đòi hỏi trách nhiệm cao.
Trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên Trường giáo dục chuyên biệt, dạy Lớp giáo dục
chuyên biệt: có bằng cử nhân trở lên ngành Giáo dục đặc biệt hoặc đáp ứng chuẩn
trình độ đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm
về giáo dục hòa nhập hoặc chứng chỉ nghiệp vụ giáo dục đặc biệt theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của giáo viên dạy nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù của Trường
giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt được áp dụng theo quy định nhiệm
vụ của giáo viên tại điều lệ trường có cùng cấp học hoặc quy chế tổ chức và hoạt
động trường cùng loại hình hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên; trường
hợp giáo viên dạy nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù ở nhiều cấp học khác nhau thì
áp dụng theo quy định nhiệm vụ và quyền hạn đối với giáo viên trường tiểu học.
Nhiệm vụ
và quyền hạn của giáo viên khác trong Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục
chuyên biệt: giáo viên dạy ở cấp học nào được áp dụng theo quy định nhiệm vụ của
giáo viên tại điều lệ trường có cùng cấp học hoặc quy chế tổ chức và hoạt động
của trường cùng loại hình hoặc theo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Giáo viên các
Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt được đề xuất, phát
triển tài liệu chuyên môn hỗ trợ công tác giảng dạy, thông qua tổ chuyên môn và
hiệu trưởng phê duyệt; được hưởng chính sách ưu đãi đối với giáo viên Trường
giáo dục chuyên biệt theo quy định.
Điều 9. Viên chức đối với vị trí việc làm khác, lao động hợp đồng
đối với Trường giáo dục chuyên biệt công lập; nhân viên đối với Trường giáo dục
chuyên biệt tư thục
1. Tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và trình độ chuẩn được đào tạo
Viên chức
đối với vị trí việc làm khác, tức là vị trí việc làm không phải lãnh đạo, quản
lý hoặc giáo viên (nhân viên đối với loại hình tư thục) làm việc, phục vụ trong
Trường giáo dục chuyên biệt; làm việc, phục vụ trực tiếp cho các Lớp giáo dục
chuyên biệt thực hiện nhiệm vụ đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao.
Tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và trình độ chuẩn được đào tạo của viên chức đối với vị
trí việc làm khác (nhân viên đối với loại hình tư thục) được áp dụng theo quy định
đối với viên chức có cùng vị trí việc làm của cơ sở giáo dục mầm non hoặc phổ
thông công lập.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ
và quyền hạn của viên chức đối với vị trí việc làm khác (nhân viên đối với loại
hình tư thục) áp dụng theo quy định nhiệm vụ và quyền hạn đối với viên chức
cùng vị trí việc làm tại điều lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục cùng cấp học, loại hình.
3. Hiệu
trưởng Trường giáo dục chuyên biệt công lập có thể ký với lao động hợp đồng khi
có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 10. Tổ chuyên môn, Tổ Văn phòng Trường giáo dục chuyên biệt
Tổ chuyên
môn, Tổ văn phòng của Trường giáo dục chuyên biệt áp dụng theo quy định tại điều
lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục cùng cấp học, loại
hình.
Điều 11. Hội đồng trường và các hội đồng Trường giáo dục chuyên
biệt
Hội đồng
trường và các hội đồng của Trường giáo dục chuyên biệt được áp dụng theo quy định
tại điều lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục cùng cấp học,
loại hình.
Điều 12. Tổ chức đảng và tổ chức chính trị - xã hội Trường giáo
dục chuyên biệt
Tổ chức đảng
và tổ chức chính trị-xã hội Trường giáo dục chuyên biệt được áp dụng theo quy định
tại điều lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục cùng cấp học,
loại hình.
Điều 13. Học sinh
1. Học
sinh Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt
a) Học
sinh khuyết tật Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt là học
sinh chưa thể tham gia giáo dục hòa nhập hiệu quả do cần những yêu cầu đặc biệt
trong việc tổ chức dạy và học;
b) Học sinh
Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt được tuyển sinh theo kế
hoạch hằng năm do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhiệm vụ
và quyền của học sinh
a) Học
sinh khuyết tật trong Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt có
nhiệm vụ và quyền theo quy định nhiệm vụ, quyền hạn tại điều lệ trường cùng cấp
học hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của trường cùng loại hình hoặc theo quy
chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên.
b) Học
sinh Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt được hưởng chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người khuyết tật theo quy định.
Điều 14. Lớp học trong Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục
chuyên biệt
1. Việc sắp
xếp lớp học cho học sinh khuyết tật trong Trường giáo dục chuyên biệt căn cứ
vào tuổi, nhu cầu học tập, năng lực học tập của học sinh và khả năng đáp ứng của
nhà trường.
2. Mỗi lớp
học trong Trường giáo dục chuyên biệt, mỗi Lớp giáo dục chuyên biệt không quá
12 học sinh.
Chương III
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 15. Hoạt động dạy và học của Trường giáo dục chuyên biệt
1. Chương trình
và kế hoạch giáo dục
a) Trường
giáo dục chuyên biệt tổ chức dạy học và giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà
trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng trên cơ sở kế hoạch dạy
và học của các lớp và thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với
cấp học;
b) Căn cứ
nhu cầu, khả năng của cá nhân học sinh khuyết tật, giáo viên đánh giá, xác định
nội dung hoạt động, học tập của học sinh để lập kế hoạch giáo dục cá nhân. Trường
giáo dục chuyên biệt tổ chức xây dựng nội dung và kế hoạch dạy học, giáo dục của
từng lớp học;
c) Nội
dung hoạt động, học tập của học sinh khuyết tật được xây dựng trên cơ sở nội
dung giáo dục kỹ năng đặc thù và nội dung được quy định tại chương trình giáo dục
mầm non, chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với
khả năng, nhu cầu cá nhân;
d) Học
sinh khuyết tật được học phù hợp với khả năng và nhu cầu. Trên cơ sở thực hiện
nội dung môn học/hoạt động giáo dục quy định tại chương trình giáo dục mầm non,
chương trình giáo dục phổ thông, nhà trường có thể điều chỉnh phù hợp với khả
năng học sinh.
Hiệu trưởng
quyết định việc điều chỉnh môn học/hoạt động giáo dục, nội dung trên cơ sở đề
xuất của giáo viên và tổ chuyên môn;
đ) Nội
dung giáo dục kỹ năng đặc thù được nhà trường tổ chức xây dựng và bảo đảm ít nhất
5 tiết (hoạt động học)/tuần phù hợp với nhu cầu, khả năng của cá nhân.
Hiệu trưởng
Trường giáo dục chuyên biệt có thể quyết định điều chỉnh thời gian học tập nội
dung giáo dục kỹ năng đặc thù trên cơ sở đề xuất của giáo viên và tổ chuyên
môn, đặc biệt đối với học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở và trung học phổ
thông nếu đã tự bảo đảm được các yêu cầu cơ bản tự phục vụ cá nhân;
e) Căn cứ
nhu cầu giáo dục của học sinh, Trường giáo dục chuyên biệt có thể bố trí thêm
giờ hỗ trợ giáo dục/can thiệp cá nhân phù hợp;
g) Giáo viên và
viên chức đối với vị trí việc làm khác (nhân viên đối với loại hình tư
thục) liên quan phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh xây dựng nội
dung giáo dục và học tập trong kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Sách giáo khoa
và tài liệu tham khảo
a) Trường
giáo dục chuyên biệt sử dụng sách giáo khoa môn học/hoạt động giáo dục theo
danh mục được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; tổ chức lựa chọn sách giáo khoa
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Học
sinh khuyết tật nhìn: nếu không thể sử dụng được sách in, học sinh được sử dụng
bản chữ nổi Braille của sách giáo khoa;
c) Giáo viên hướng
dẫn học sinh học tập nội dung sách giáo khoa trên cơ sở nội dung dạy học được
xác định trong kế hoạch giáo dục cá nhân;
d) Nhà trường
lựa chọn, trang bị xuất bản phẩm tham khảo phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với nhu cầu dạy và học đối với
học sinh khuyết tật.
3. Đánh giá kết
quả giáo dục
a) Đối với
trẻ em mầm non: Trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân, giáo viên lựa chọn nội
dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp. Việc theo dõi, đánh giá sự
tiến bộ của trẻ em mầm non thực hiện qua quan sát quá trình tham gia hoạt động
để điều chỉnh kế hoạch giáo dục cá nhân phù hợp.
b) Đối với
học sinh phổ thông
- Trên cơ sở
nội dung giáo dục và học tập xác định trong kế hoạch giáo dục cá nhân của học
sinh, giáo viên thiết kế và thực hiện kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá học
sinh theo quy định đối với cấp học;
- Học sinh
khuyết tật được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương
trình cấp học theo quy định đối với cấp học, trong đó ghi rõ hoàn thành chương
trình lớp học, cấp học theo kế hoạch giáo dục cá nhân. Học bạ của học sinh khuyết
tật phải kèm theo kế hoạch giáo dục cá nhân;
- Hiệu trưởng
quyết định việc điều chỉnh hình thức kiểm tra, đánh giá đảm bảo phù hợp đối với
học sinh có yêu cầu đặc biệt trên cơ sở đề xuất của giáo viên và ý kiến của tổ
chuyên môn.
4. Tuyển
sinh
a) Hằng
năm, Trường giáo dục chuyên biệt xây dựng kế hoạch tuyển sinh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thực hiện công khai kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
theo quy định;
b) Thực hiện
công tác tuyển sinh đảm bảo minh bạch, công bằng, khách quan theo quy định;
c) Trường
giáo dục chuyên biệt báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cấp có thẩm quyền về kết
quả tuyển sinh theo quy định.
5. Chuyển
trường
Học sinh
Trường giáo dục chuyên biệt có nhu cầu và đáp ứng điều kiện được chuyển trường
sang học Trường giáo dục chuyên biệt khác, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập; Lớp giáo dục chuyên biệt trong trường có Lớp giáo dục chuyên biệt hoặc
trường học khác.
Thực hiện
việc chuyển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 16. Hoạt động dạy và học của Lớp giáo dục chuyên biệt
1. Chương trình
và kế hoạch giáo dục
a) Chương trình và
kế hoạch giáo dục của Lớp giáo dục chuyên biệt thực hiện theo quy định đối
với lớp học Trường giáo dục chuyên biệt.
Đối với Lớp
giáo dục chuyên biệt của trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên: chương trình và kế hoạch giáo dục được xây
dựng trên cơ sở nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù, nội dung chương trình giáo dục
thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp với khả năng, nhu cầu
của cá nhân học sinh khuyết tật;
b) Lớp
giáo dục chuyên biệt thực hiện quy định chung theo Kế hoạch giáo dục của nhà
trường, kế hoạch năm học của trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên có Lớp giáo dục chuyên biệt.
2. Sách giáo khoa
và tài liệu tham khảo, việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đối với học
sinh Lớp giáo dục chuyên biệt thực hiện quy định đối với học sinh Trường giáo dục
chuyên biệt.
3. Tuyển
sinh
a) Hằng
năm, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt xây dựng kế hoạch tuyển sinh học sinh
khuyết tật đối với các Lớp giáo dục chuyên biệt trong kế hoạch tổ chức tuyển
sinh chung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện công khai kế hoạch tuyển
sinh và tổ chức tuyển sinh theo quy định;
b) Thực hiện
công tác tuyển sinh đảm bảo minh bạch, công bằng, khách quan theo quy định;
c) Trường
có Lớp giáo dục chuyên biệt báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả tuyển sinh
theo quy định.
4. Chuyển
trường, chuyển lớp
Học sinh của
Lớp giáo dục chuyên biệt có nhu cầu và đáp ứng điều kiện được chuyển trường
sang học Trường giáo dục chuyên biệt khác, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập; Lớp giáo dục chuyên biệt trong trường có Lớp giáo dục chuyên biệt
khác hoặc lớp học, trường học khác.
Thực hiện
việc chuyển trường, chuyển lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17. Hồ sơ Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên
biệt
1. Hồ sơ
và quản lý hồ sơ của Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt được
áp dụng theo quy định đối với học sinh khuyết tật tại điều lệ hoặc quy chế tổ
chức và hoạt động của của cơ sở giáo dục cùng cấp học, loại hình.
2. Trường
hợp Trường giáo dục chuyên biệt được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hỗ trợ
giáo dục hòa nhập, can thiệp giáo dục sớm: Trường giáo dục chuyên biệt có hồ
sơ, quản lý hồ sơ theo như quy định.
Điều 18. Bảo đảm chất lượng giáo dục
Trường
giáo dục chuyên biệt, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt có trách nhiệm duy trì
điều kiện về bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định, trong đó thực hiện các
hoạt động cụ thể sau:
1. Xây dựng
kế hoạch bảo đảm chất lượng, mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn và năm học,
công khai đến thành viên trong nhà trường và các bên liên quan để thực hiện và
giám sát việc thực hiện.
2. Tổ chức
rà soát, tự đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật và kết quả triển
khai thực hiện kế hoạch giai đoạn, kế hoạch năm học. Duy trì điều kiện đảm bảo
chất lượng, có kế hoạch cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Báo cáo kết
quả thực hiện với cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp để được hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra và giám sát.
Điều 19. Hợp tác quốc tế
Trường
giáo dục chuyên biệt và trường có Lớp giáo dục chuyên biệt được thực hiện hoạt
động hợp tác quốc tế theo quy định nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
nhu cầu học tập của học sinh, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế.
Điều 20. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý học sinh khuyết
tật ở nội trú
1. Việc tổ
chức bếp ăn tập thể cho học sinh khuyết tật nội trú đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm theo quy định. Công tác nuôi dưỡng được thực hiện công khai, minh bạch
theo quy định.
2. Thực hiện
công tác y tế học đường để chăm sóc sức khỏe cho học sinh khuyết tật theo quy định.
3. Quản lý
toàn diện về học tập, ăn, ở, đi lại của học sinh khuyết tật bảo đảm an toàn
trong thời gian học tại trường; hướng dẫn, kiểm tra việc tự học; giám sát nề nếp
sinh hoạt của học sinh tại khu nội trú; giáo dục học sinh tinh thần tương trợ,
giúp đỡ trong học tập; xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ
môi trường.
Chương IV
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài chính và nguồn tài chính
1. Tài chính Trường
giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt
a) Trường
giáo dục chuyên biệt công lập, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt công lập thực
hiện thu chi tài chính theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định quản lý
tài chính của Nhà nước;
b) Trường
giáo dục chuyên biệt tư thục, nhà trường có Lớp giáo dục chuyên biệt tư thục thực
hiện thu học phí và các khoản thu khác theo quy định của Luật Giáo dục và pháp
luật liên quan; tổ chức quản lý tài chính, công tác kế toán, nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.
2. Nguồn
tài chính Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt
a) Kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp theo quy định;
b) Nguồn vốn
đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Nguồn
thu từ dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục;
nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; lãi tiền gửi ngân hàng và các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định;
d) Kinh phí đặt
hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước;
đ) Nguồn vốn
vay;
e) Nguồn hợp
pháp viện trợ, tài trợ, ủng hộ, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
Điều 22. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản
Trường giáo dục chuyên biệt công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật
quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định về pháp luật quản lý, sử dụng tài
sản của Nhà nước.
2. Tài sản
Trường giáo dục chuyên biệt tư thục được thực hiện theo quy định về quản lý tài
sản trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình
tư thục.
Điều 23. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thư viện
1. Cơ sở vật
chất
a) Trường
giáo dục chuyên biệt: cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có phòng dạy kỹ năng đặc thù; có hạng
mục công trình phục vụ bán trú, nội trú phục vụ học sinh khuyết tật bán trú, nội
trú.
Các hạng mục
công trình xây dựng của Trường giáo dục chuyên biệt đáp ứng theo quy định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo tiếp cận sử dụng;
b) Trường
giáo dục chuyên biệt có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư, tăng cường cơ sở
vật chất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường
giáo dục chuyên biệt có trách nhiệm quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
tránh lãng phí; định kỳ xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo
quy định; tuyệt đối không đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn
sử dụng, không bảo đảm an toàn;
d) Nhà trường
có Lớp giáo dục chuyên biệt: phòng dạy kỹ năng đặc thù, các hạng mục công trình
đảm bảo cho học sinh khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
2. Thiết bị
dạy học
a) Trường
giáo dục chuyên biệt và nhà trường có Lớp giáo dục chuyên biệt được đầu tư và
trang bị thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi (sau đây gọi chung là thiết bị dạy
học) quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với học
sinh khuyết tật; tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học trong
dạy học và giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trường
giáo dục chuyên biệt và trường có Lớp giáo dục chuyên biệt được đề xuất cấp có
thẩm quyền phê duyệt mua sắm các trang thiết bị dạy học đặc thù phù hợp với học
sinh khuyết tật, phục vụ việc học tập và giảng dạy theo quy định.
Khuyến
khích các địa phương theo khả năng trang bị các trang thiết bị dạy học đặc thù
phù hợp với học sinh khuyết tật cho các Trường giáo dục chuyên biệt, trường có
Lớp giáo dục chuyên biệt đế phục vụ việc học tập và giảng dạy tuân thủ các quy
định.
3. Thư viện
a) Thư viện
Trường giáo dục chuyên biệt được tổ chức, hoạt động căn cứ theo tiêu chuẩn thư
viện của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, phù hợp với đối tượng học sinh khuyết tật;
b) Trường có
Lớp giáo dục chuyên biệt: Thư viện được sắp xếp, bố trí có khu vực phù hợp để
phục vụ học sinh khuyết tật. Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch trình các cấp
có thẩm quyền phê duyệt kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn xã hội
hóa để bổ sung học liệu phục vụ học sinh khuyết tật: bản chữ nổi Braille của
sách giáo khoa, tài liệu học tập, học liệu dạy và học thông qua ngôn ngữ ký hiệu
và các học liệu khác hỗ trợ học sinh khuyết tật học tập.
Chương V
QUAN HỆ GIỮA NHÀ
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 24. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Ban đại
diện cha mẹ học sinh được thành lập ở mỗi lớp hoặc một số lớp trong mỗi năm học,
gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ cử ra để phối hợp với giáo viên
trong việc giáo dục học sinh.
2. Trường
giáo dục chuyên biệt có một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi
năm học gồm một số thành viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp cử ra
để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp Trường
giáo dục chuyên biệt, Trường giáo dục chuyên biệt; Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp Lớp giáo dục chuyên biệt, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt thực hiện theo
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường theo các cấp học tương ứng.
Điều 25. Quan hệ giữa Trường giáo dục chuyên biệt hoặc nhà trường
có Lớp giáo dục chuyên biệt với gia đình, xã hội và các cơ sở giáo dục liên
quan trong hệ thống giáo dục quốc dân
1. Mối
quan hệ giữa Trường giáo dục chuyên biệt hoặc trường có Lớp giáo dục chuyên biệt,
gia đình và xã hội nhằm đảm bảo sự đồng thuận trong thực hiện các hoạt động
giáo dục; giúp đa dạng và tối đa hóa các nguồn lực xây dựng cơ sở giáo dục theo
hướng mở, đảm bảo tạo ra môi trường giáo dục tốt nhất có thể cho từng học sinh.
Phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đảm bảo tính dân chủ,
bình đẳng, hợp tác, công khai và giải trình.
2. Trường
giáo dục chuyên biệt hoặc trường có Lớp giáo dục chuyên biệt chủ động tuyên
truyền và thông báo tới gia đình học sinh về chủ trương, đường lối, kế hoạch và
hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường; trao đổi tình hình rèn luyện, học tập
và thống nhất biện pháp giáo dục học sinh; vận động gia đình đưa học sinh bỏ học
trở lại lớp; tạo điều kiện để cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh đến lớp tìm hiểu
và hỗ trợ học sinh rèn luyện, học tập; huy động và tạo điều kiện để gia đình học
sinh tham gia xây dựng nhà trường theo đúng quy định của pháp luật và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đóng góp.
3. Trường
giáo dục chuyên biệt hoặc trường có Lớp giáo dục chuyên biệt tham gia phổ biến
trong cộng đồng dân cư trên địa bàn về đường lối chính sách giáo dục của Đảng,
Nhà nước, của ngành; thường xuyên cập nhật tình hình của xã hội và cộng đồng
dân cư; xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa
phương; tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm tìm
hiểu lịch sử, văn hóa địa phương và các hoạt động xã hội khác; tham mưu, đề xuất
với chính quyền địa phương tạo điều kiện cho nhà trường phát triển về quy mô, đảm
bảo về cơ sở vật chất và thực hiện hiệu quả các hoạt động giáo dục; tiếp nhận
các khoản tài trợ của các lực lượng xã hội theo đúng quy định.
4. Khuyến
khích các tổ chức và cá nhân đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; hỗ trợ
các hoạt động giáo dục cho học sinh khuyết tật của Trường giáo dục chuyên biệt,
trường có Lớp giáo dục chuyên biệt theo quy định.
5. Trường
giáo dục chuyên biệt phối hợp với các cơ sở giáo dục có học sinh học hòa nhập,
cơ sở trợ giúp xã hội tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trên cơ sở
kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có liên quan hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra việc tổ chức và hoạt
động của các Trường giáo dục chuyên biệt, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt
trên địa bàn.
2. Phê duyệt
đề án vị trí việc làm, bố trí biên chế và kinh phí để tuyển dụng, hợp đồng giáo
viên, viên chức đối với vị trí việc làm khác, lao động hợp đồng; đầu tư cơ sở vật
chất phù hợp với học sinh khuyết tật cho các Trường giáo dục chuyên biệt công lập,
trường có Lớp giáo dục chuyên biệt công lập phục vụ cho công tác dạy học, giáo
dục đối với học sinh khuyết tật.
3. Phê duyệt
danh mục thiết bị dạy học đặc thù sử dụng cho các Trường giáo dục chuyên biệt,
trường có Lớp giáo dục chuyên biệt phù hợp với điều kiện của địa phương để đầu
tư, trang bị cho các Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt.
4. Chỉ đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế trong việc triển khai các chính sách bảo trợ xã hội, hỗ trợ về y tế và
phục hồi chức năng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đối với học sinh khuyết tật
của các Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt trên địa bàn.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Quản
lý, chỉ đạo hoạt động của Trường giáo dục chuyên biệt trên địa bàn.
2. Chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động
của các Trường giáo dục chuyên biệt, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt trên địa
bàn; kịp thời chấn chỉnh, xử lý khi có vi phạm.
3. Công khai danh
sách Trường giáo dục chuyên biệt, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt
trên địa bàn: thời gian thành lập, địa điểm được cấp phép hoạt động trên cổng
thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo để học sinh và xã hội tham gia
giám sát.
4. Định kỳ
hằng năm, phê duyệt kế hoạch của Trường giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục
chuyên biệt theo thẩm quyền; kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của Trường
giáo dục chuyên biệt, Lớp giáo dục chuyên biệt trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn,
thanh tra và kiểm tra việc tổ chức và hoạt động của Trường giáo dục chuyên biệt
theo thẩm quyền được giao, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt theo thẩm quyền.
2. Phê duyệt
đề án vị trí việc làm nếu được ủy quyền; bố trí biên chế và kinh phí để tuyển dụng,
hợp đồng giáo viên, viên chức đối với vị trí việc làm khác, lao động hợp đồng; đầu
tư cơ sở vật chất cho các Trường giáo dục chuyên biệt công lập theo thẩm quyền
nếu được giao, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt công lập theo thẩm quyền để
phục vụ cho công tác dạy học, giáo dục đối với học sinh khuyết tật.
Điều 29. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn
có Trường giáo dục chuyên biệt, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt
Thực hiện
quản lý việc tổ chức dạy học và giáo dục học sinh khuyết tật (nếu có) đối với cấp
học mầm non, cấp học tiểu học và trung học cơ sở của Trường giáo dục chuyên biệt,
trường có Lớp giáo dục chuyên biệt đặt địa điểm trên địa bàn.
Điều 30. Trách nhiệm của Trường giáo dục chuyên biệt, trường có
Lớp giáo dục chuyên biệt
1. Tổ chức
thực hiện các quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ
hằng năm, Trường giáo dục chuyên biệt, trường có Lớp giáo dục chuyên biệt thực
hiện đánh giá kết quả hoạt động và báo cáo về hoạt động giáo dục đối với học
sinh khuyết tật theo quy định./.