ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3092/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 26
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 209/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2024
CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 282-KH/TU, NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2024 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW, NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ
THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Nghị quyết số
209/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an
toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
209/NQ-CP) và Kế hoạch số 282-KH/TU, ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch
số 282-KH/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các địa phương, người sử dụng lao động và người lao động
trên địa bàn tỉnh về vai trò, tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao
động (ATVSLĐ), coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh con người, góp phần
cho phát triển bền vững cho doanh nghiệp và đất nước.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác ATVSLĐ. Đề cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU. Đồng
thời, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, hội đoàn thể, các cơ quan báo chí trong vận động, tuyên truyền, xây dựng
văn hóa ATVSLĐ trong hội viên, đoàn viên và Nhân dân.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động của các ngành, các địa phương và toàn xã hội đối với
công tác ATVSLĐ; đồng thời, xác định rõ phát triển kinh tế phải gắn với việc bảo
đảm an toàn tính mạng và bảo vệ sức khỏe của người lao động.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, tổ chức thực
hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU phải bám sát tình hình thực
tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Trong đó, xác
định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận,
phòng ban đối với công tác ATVSLĐ, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ động phối hợp tổ chức,
triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế
hoạch số 282-KH/TU. Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chỉ đạo
của Trung ương, của tỉnh về công tác ATVSLĐ. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện qua đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp triển khai phù
hợp với tình hình mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc. Phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người
lao động. Bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước,
tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của
đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu giảm tai nạn lao động,
nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm
ít nhất 4%/năm.
b) Số người lao động làm việc
trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh
nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm.
c) Số cơ sở phát sinh yếu tố có
hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa, đổi mới
nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về
ATVSLĐ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
người sử dụng lao động và người lao động; trong đó, ưu tiên tuyên truyền đối với
các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao bị tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp
(BNN) và người lao động làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động, góp
phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chủ động phòng ngừa TNLĐ, BNN.
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi
về ATVSLĐ. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về công tác ATVSLĐ. Xây dựng
các chuyên trang, chuyên mục, tin bài, phóng sự tuyên truyền về công tác
ATVSLĐ. Hàng năm tổ chức Tháng hành động về ATVSLĐ và Tháng Công nhân thiết thực
hiệu quả, tiết kiệm và hướng về cơ sở.
- Phát huy tối đa vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và các cơ quan báo chí đứng
chân trên địa bàn tỉnh trong vận động, tuyên truyền, xây dựng văn hoá an toàn
lao động trong hội viên, đoàn viên và Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động đối thoại,
thương lượng về bảo đảm ATVSLĐ và điều kiện làm việc, góp phần xây dựng quan hệ
lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
2. Tổ chức
rà soát, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ
- Rà soát, tổng hợp, báo cáo
đánh giá kết quả thi hành pháp luật về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh để đề xuất, kiến
nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật về ATVSLĐ,
khắc phục kịp thời vướng mắc, bất cập trong thực tiễn và đề xuất xem xét bổ
sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường phối hợp, lấy ý kiến
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với
dự thảo các chính sách ATVSLĐ liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm
cả lực lượng vũ trang), tạo đồng thuận của xã hội trong xây dựng chính
sách, pháp luật về ATVSLĐ.
3. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác ATVSLĐ
- Nâng cao hiệu quả tổ chức thi
hành pháp luật. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
công tác báo cáo, thống kê, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực ATVSLĐ. Tiếp nhận
và giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, người
lao động, doanh nghiệp về tình hình thi hành pháp luật ATVSLĐ kịp thời, đúng
quy định pháp luật.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và yêu cầu khắc phục nhằm giảm thiểu
các nguy cơ rủi ro về TNLĐ, BNN. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về ATVSLĐ gây
hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người dân, người lao động.
Đồng thời công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả xử lý đối
với cá nhân, doanh nghiệp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng và gây bức xúc trong
dư luận xã hội nhằm răn đe và tuyên truyền tính nghiêm minh của pháp luật.
- Tập trung thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày
06/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình ATVSLĐ
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2021- 2025 và những năm tiếp theo. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính theo hướng thiết thực, đơn giản,
công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người
lao động.
- Tăng cường quản lý và nâng
cao năng lực cho người làm công tác y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 1700/KH-UBND ngày 18/8/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, phòng
chống BNN giai đoạn 2020-2030 của tỉnh Gia Lai. Nâng cao chất lượng các cơ sở y
tế khám, điều trị BNN, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động, bộ phận
ATVSLĐ, bộ phận y tế, Hội đồng ATVSLĐ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động dịch
vụ huấn luyện ATVSLĐ, quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ định kỳ,
khám phát hiện BNN và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của
pháp luật. Chú trọng công tác đánh giá tác động môi trường/cấp giấy phép môi
trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác, sản xuất công nghiệp, xây lắp,
nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá công tác ATVSLĐ. Kịp thời phát hiện, nhân rộng, biểu dương, khen
thưởng tập thể, cá nhân, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
4. Củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác
ATVSLĐ
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ATVSLĐ và thanh tra lao động. Thường
xuyên tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác ATVSLĐ, nhất là người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác ATVSLĐ các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và
trong các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Tập huấn, hướng dẫn kiến thức,
kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống BNN cho người sử dụng lao động và người lao động,
nhất là người làm công tác ATVSLĐ, y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong việc
kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và chăm sóc sức khỏe
cho người lao động, bảo đảm ATVSLĐ.
5. Tăng cường
nguồn lực đầu tư cho công tác ATVSLĐ
- Tăng cường nguồn lực Nhà nước
và doanh nghiệp đầu tư cho công tác ATVSLĐ gắn với đổi mới cơ chế tài chính,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai các
biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN đối với cả khu vực không có quan hệ lao động. Chủ
động lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của ngành, địa phương, chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực lao
động, y tế, môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác ATVSLĐ. Khuyến khích các doanh
nghiệp chủ động đầu tư, triển khai biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu TNLĐ, BNN.
Quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN.
6. Tăng cường
phối hợp trong công tác ATVSLĐ
- Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là các ngành lao động, y tế,
môi trường với địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng khu vực không có quan hệ lao động.
- Tăng cường trao đổi, cung cấp
thông tin dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước bố trí trong
dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt
các nội dung của Kế hoạch. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả thực hiện mục tiêu a tại khoản 2, Mục II Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai có hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 06/01/2023 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Chương trình ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn
2021-2025. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng Chương trình ATVSLĐ giai đoạn
tiếp theo. Tổ chức Tháng hành động ATVSLĐ hàng năm đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ
biến hướng dẫn về công tác ATVSLĐ. Tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực về
công tác ATVSLĐ, nhất là người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác ATVSLĐ các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và trong
các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các cuộc thi, hội thi về ATVSLĐ. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng
dẫn về công tác ATVSLĐ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và yêu cầu khắc phục nhằm giảm thiểu
các nguy cơ rủi ro về TNLĐ, BNN. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về ATVSLĐ gây
hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người dân, người lao động.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá công tác ATVSLĐ, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao chất lượng các
cơ sở y tế khám, điều trị BNN, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động. Tập
huấn, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống BNN cho người sử dụng
lao động và người lao động, nhất người làm công tác ATVSLĐ, y tế tại doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả thực hiện mục tiêu b, c tại khoản 2, Mục II Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 1700/KH-UBND ngày 18/8/2020 của UBND
tỉnh về chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, phòng chống BNN giai
đoạn 2020-2030 của tỉnh Gia Lai.
- Khuyến khích, hướng dẫn các
cơ sở y tế tư nhân tham gia đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện
BNN đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách
tỉnh và dự toán do cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, kiểm tra, tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để
triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đặc biệt là các chương trình, dự
án có liên quan đến lĩnh vực lao động, y tế, môi trường.
- Phối hợp cung cấp thông tin về
doanh nghiệp, hợp tác xã, các dự án được cấp phép đầu tư cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan để tuyên truyền, hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ; đồng thời, phối hợp xử lý
nghiêm các doanh nghiệp, chủ đầu tư có hành vi vi phạm về ATVSLĐ gây hậu quả
nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người lao động.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ATVSLĐ,
thanh tra lao động đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác ATVSLĐ trong thời
kỳ mới và hướng dẫn khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu thực hiện tốt công
tác ATVSLĐ.
6. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn công tác ATVSLĐ
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực như: Hóa chất;
vật liệu nổ công nghiệp; xăng dầu, an toàn điện; sang chiết, nạp, kinh doanh
khí hóa lỏng,... Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ để kịp
thời phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn công tác ATVSLĐ cho các doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực như: Thi công, nghiệm thu và bảo trì công trình xây dựng; khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất
vật liệu xây dựng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
ATVSLĐ để kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ
trong sản xuất, sử dụng trang thiết bị bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện môi trường, điều
kiện làm việc cho người lao động.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền, cảnh báo
nguy cơ TNLĐ và cháy nổ; biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công
tác ATVSLĐ, đồng thời phê phán những đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh vi phạm các quy định về công tác ATVSLĐ để xảy ra TNLĐ, cháy, nổ nghiêm
trọng gây thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của công
dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá tác động môi trường tại các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực: Khai
thác, chế biến khoáng sản; sản xuất chế biến; chăn nuôi,… Tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ để kịp thời phát hiện và xử lý các
vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Ban Quản lý khu kinh tế
tỉnh
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai quy định của pháp pháp luật về ATVSLĐ; thường xuyên
theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các
doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành chức năng tổ chức huấn luyện ATVSLĐ
cho các nhóm đối tượng làm việc tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; tổ
chức thực hiện tốt công tác quản lý ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ đối với các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
12. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, về bảo đảm an toàn môi trường và các quy định liên
quan đến an toàn lao động. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an
toàn phòng cháy chữa cháy đối với các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp vi phạm.
13. Báo Gia Lai, Đài Phát
thanh - Truyền hình Gia Lai
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng
tin, bài, phóng sự, chuyên đề về ATVSLĐ để tuyên truyền, cảnh báo nguy cơ TNLĐ
và cháy nổ, biểu dương các tập thể và cá nhân làm tốt công tác ATVSLĐ; đồng thời,
phê bình những đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy
định về công tác ATVSLĐ để xảy ra TNLĐ, cháy, nổ nghiêm trọng gây thiệt hại về
người, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của công dân.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
- Vận động, tuyên truyền Nhân
dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về
ATVSLĐ, tăng cường đối thoại, thương lượng về bảo đảm ATVSLĐ góp phần xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
- Tham gia góp ý kiến phản biện
xã hội đối với dự thảo các chính sách ATVSLĐ liên quan trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, tạo đồng thuận của xã hội trong xây dựng chính sách, pháp luật về ATVSLĐ.
Tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW và Kế hoạch
282-KH/TU tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
15. Các sở, ban, ngành liên
quan
Trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp tại Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ, Kế hoạch số
282-KH/TU, ngày 11/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, chủ động
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị và các địa
phương trong công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và
người dân về công tác ATVSLĐ. Quan tâm rà soát, cải thiện điều kiện lao động tại
cơ quan, đơn vị, biểu dương, nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong công tác
ATVSLĐ.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp tại Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ, Kế hoạch số
282-KH/TU, ngày 11/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, chủ động
xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện đảm bảo phù hợp và gắn với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, bố trí ngân sách địa phương để triển
khai thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc và UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức
và toàn thể nhân dân về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
ATVSLĐ; tăng cường tuyên truyền cho người lao động khu vực không có quan hệ lao
động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về pháp luật lao động, ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn thuộc quyền quản lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, môi trường, đảm bảo ATVSLĐ và an ninh, trật tự xã hội.
17. Các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất kinh doanh
- Chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật về ATVSLĐ, Luật phòng cháy chữa cháy. Thường xuyên kiểm tra, rà
soát, cải thiện điều kiện làm việc nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu các nguy cơ mất
ATVSLĐ, nguy cơ cháy nổ, các yếu tố nguy hiểm, có hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
người lao động. Xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc, góp phần
quan trọng trong việc phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
- Hàng năm, xây dựng, ban hành
và tổ chức triển khai Kế hoạch ATVSLĐ đảm bảo các nội dung chủ yếu như: Biện
pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy nổ; biện pháp về kỹ thuật vệ
sinh lao động, phòng chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; trang
cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; chăm sóc sức khoẻ người lao
động; thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về ATVSLĐ. Khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chủ động đầu tư, triển khai các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu TNLĐ, BNN.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
chế độ, chính sách về bồi thường, trợ cấp cho người lao động khi bị TNLĐ và mắc
BNN. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; quan trắc,
đo kiểm môi trường lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động;
thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm các công việc có yếu tố
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác ATVSLĐ; tình hình TNLĐ và sự cố
nghiêm trọng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng
theo đúng quy định.
18. Công tác báo cáo
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15 tháng
12 để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
xử lý theo thẩm quyền; nếu vượt thẩm quyền tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trong trường hợp sau khi Kế hoạch này được
ban hành, việc triển khai sáp nhập, chuyển nhiệm vụ của các cơ quan, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện thì cơ quan, đơn vị nào được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động sẽ tiếp tục kế thừa triển khai thực hiện
Kế hoạch này theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để
b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy(để b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp SXKD trên địa bàn;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3092/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác ATVSLĐ
|
1
|
Tổ chức các Hội thi, cuộc thi
về ATVSLĐ
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hội thi, cuộc thi
|
Định kỳ 02 năm/lần
|
2
|
Xây dựng tài liệu, tin/bài,
phóng sự tuyên truyền, hướng dẫn về ATVSLĐ
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Tài liệu, tin/bài, phóng sự
|
Hằng năm
|
II
|
Tổng kết và rà soát đề xuất
hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ
|
|
Tổng kết 10 năm thi hành Luật
An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Báo cáo
|
Năm 2025 (Sau khi có hướng dẫn của Trung ương)
|
III
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ
|
|
Xây dựng Chương trình ATVSLĐ
giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Năm 2025 (Sau khi có hướng dẫn của Trung ương)
|