ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4492/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP VÀ THÚC ĐẨY
VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2025
- 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo điều hành;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số
1588/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch
vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển
đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1130/TTr-VPUBND ngày 26 tháng 12 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch nâng cao chất lượng cung cấp và thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ
công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2025 – 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Cục Chuyển đổi số Quốc gia;
- Vụ Cải cách hành chính;
- Cục C06 (Bộ Công an);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- BCĐ CTHĐ 09 của Tỉnh ủy;
- ĐUK Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh;
- Các hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Bình Định;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- THCB, PVHCC, HCTC;
- Tổ CCHC của VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP VÀ THÚC ĐẨY VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4492/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt quan điểm:
“Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh
nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hoá và dựa
trên dữ liệu để đáp ứng tốt hơn cho yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp
theo nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị
về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số
quốc gia là nhiệm vụ vừa mang tính trung tâm vừa mang tính cấp bách của công
tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2025 – 2030”.
Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến phải thực hiện song song, dựa vào kết
quả chuyển đổi số với trụ cột là những thành tựu của “Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 (Đề án 06).
2. Nhận diện, phản ánh
thẳng thắn, toàn diện, khách quan những tồn tại, hạn chế của thực trạng cung cấp,
sử dụng dịch vụ công trực tuyến hiện nay; đánh giá, xác định đúng, đầy đủ những
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế; từ đó, xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo tính khả thi, liên thông, đồng bộ gắn với sự
phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, lộ trình thực
hiện hợp lý để hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra.
3. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác theo dõi, quản lý, đánh giá định
kỳ, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc: mọi chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp phải được lượng hóa, phản ánh bằng sản phẩm công việc, số liệu, dữ
liệu cụ thể, đáp ứng yêu cầu khách quan, trung thực, tránh tình trạng “chung
chung, thành tích, không thực chất”.
4. Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương quán triệt nhận thức: kết quả nâng cao chất lượng cung
cấp, thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến là cơ sở quan trọng hàng đầu
để xem xét, đánh giá kết quả công tác chỉ đạo, điều hành, phục vụ người dân,
doanh nghiệp đối với cá nhân Người đứng đầu và đối với tập thể cơ quan, đơn vị.
Do đó, phải quyết tâm cao, nỗ lực lớn, chủ động, tích cực, đổi mới, sáng tạo
trong công tác chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả mọi nhiệm
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm.
5. Huy động sự vào cuộc
tham gia của toàn hệ thống chính trị, cũng như sự hưởng ứng rộng rãi của toàn
xã hội và Nhân dân trên địa bàn tỉnh; cùng nhau đồng lòng, quyết tâm đưa việc
“sử dụng dịch vụ công trực tuyến” trở thành một thành tựu nổi bật, là điểm sáng
của quá trình chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, công dân số, xã hội số ở
địa phương, góp phần xây dựng quê hương Bình Định giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
II. THỰC TRẠNG
CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả
đạt được:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh đã
triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
trực tuyến và thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến như: ban hành đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật, tạo khung khổ pháp lý cho việc thực hiện dịch vụ
công trực tuyến; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách miễn, giảm
phí, lệ phí khi nộp hồ sơ theo phương thức trực tuyến đối với 53 thủ tục hành
chính; ban hành danh mục 59 thủ tục hành chính chỉ nhận hồ sơ trực tuyến, không
nhận hồ sơ giấy; tái cấu trúc quy trình thực hiện một số thủ tục hành chính thiết
yếu để tạo thuận lợi cho người dân nộp hồ sơ trực tuyến tại nhà (thủ tục Chứng
thực, Giao dịch đảm bảo, …); ban hành Đề án “Phát huy vai trò của Đoàn viên,
thanh niên trong công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện dịch
vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2027”….
b) Tính đến nay, trong tổng
số 1856 thủ tục hành chính đang áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh có: 1099 thủ
tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình (đạt tỷ lệ
59,2%), 578 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần
(đạt tỷ lệ 31,1%) và 179 thủ tục hành chính chưa được cung cấp dịch vụ công trực
tuyến (chiếm tỷ lệ 9,64%) do không đáp ứng điều kiện Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ và Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05
tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ. Ngoài ra, 100% thủ tục hành chính có
quy định thu phí, lệ phí được cung cấp thanh toán trực tuyến.
c) Kết quả thực hiện một
số nội dung liên quan đến dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh trong năm
2024 (số liệu được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia) như sau: (i) Hồ
sơ nộp trực tuyến đạt 90,4% (bình quân cả nước đạt 56%), (ii) Thanh toán
trực tuyến đạt 84,76% (bình quân cả nước đạt 50,27%), (iii) Số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt 94,04% (bình quân cả nước đạt 67,46%),
(iv) Khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa đạt 47,24% (bình
quân cả nước đạt 21,50%) và (v) Tỷ lệ cấp kết quả điện tử đạt 83,92 (bình
quân cả nước đạt 88,66%).
2. Đánh
giá chung:
2.1. Ưu điểm:
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo thường xuyên, quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực, tích cực triển khai thực hiện đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp để triển
khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Cùng với đó, nhờ tập trung đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ việc sử dụng và ban hành chính
sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến đang
dần trở thành một trong những phương thức thực hiện thủ tục hành chính phổ biến
hơn nhiều so với những năm trước đây (tỷ lệ số lượng người dùng dịch vụ công trực
tuyến/tổng số lượng người đã từng thực hiện thủ tục hành chính là 242991 người/405130
người, đạt 59,98%).
2.2. Những vấn đề tồn tại, hạn
chế chủ yếu và nguyên nhân:
a) Vấn đề thứ nhất:
Vẫn còn 40,8% trong tổng số lượng
thủ tục hành chính của tỉnh chưa được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn
trình; trong đó, có 179 thủ tục hành chính người dân, doanh nghiệp phải thực hiện
hoàn toàn bằng hồ sơ giấy. Ngoài ra, nhiều thủ tục hành chính mặc dù được cung
cấp dịch vụ công trực tuyến nhưng sau khi nộp hồ sơ thành công bằng phương pháp
trực tuyến, người dân, doanh nghiệp lại tiếp tục nộp bổ sung thêm hồ sơ giấy mới
được xem xét, thụ lý việc giải quyết hồ sơ.
* Nguyên nhân:
(i) Do áp lực của Trung ương về
chỉ tiêu số lượng thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến (nhất
là đối với mức độ toàn trình) nên các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh khi tham mưu việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến chủ yếu tập trung vào
tiêu chí “số lượng” đối với các thủ tục hành chính có thể đáp ứng ngay các quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Chưa có sự tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục đối với những
trường hợp không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là đối
với mức độ toàn trình.
(ii) Công tác thẩm định các nội
dung đề xuất cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa có sự đánh giá kỹ lưỡng về
tình trạng phát sinh giao dịch gắn với số lượng hồ sơ phát sinh hằng năm để thấy
được tính thiết yếu của từng thủ tục hành chính và làm cơ sở cho việc tham mưu,
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan liên quan tập
trung nghiên cứu các giải pháp khắc phục đảm bảo điều kiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
(iii) Số lượng 179 thủ tục
hành chính chưa thể triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một
phần do vướng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 13 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP của
Văn phòng Chính phủ và quy định của pháp luật chuyên ngành có nội dung: kiểm
tra thực địa, yêu cầu sự hiện diện của người nộp hồ sơ hoặc kết quả hồ sơ thủ tục
phải thao tác trực tiếp trên hồ sơ giấy….
(iv) Ngoài việc các quy định của
pháp luật chuyên ngành quy định cụ thể việc lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính bản
giấy, vẫn còn tâm lý sợ sai, sợ trách nhiệm của đội ngũ công chức, viên chức
chuyên môn, nhất là vai trò quản lý, chỉ đạo của Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương dẫn đến tình trạng người dân, doanh nghiệp phải thực hiện
song song hai hình thức trực tuyến và trực tiếp cho cùng một giao dịch hồ sơ thủ
tục hành chính. Bên cạnh đó, văn bản pháp lý liên quan đến công tác lưu trữ hồ
sơ công việc của thủ tục hành chính chưa đảm bảo tính khả thi, lúng túng trong
công tác triển khai thực hiện.
b) Vấn đề thứ hai:
Hầu hết giao dịch hồ sơ trực
tuyến thành công là được thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và phải có sự tham gia hỗ trợ, hướng dẫn
chi tiết của cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên thanh niên trong toàn bộ
quy trình thực hiện; thậm chí rất nhiều trường hợp làm thay, làm hộ người dân.
* Nguyên nhân:
(i) Mặc dù đã có sự quan tâm thực
hiện, nhưng hình thức, nội dung của công tác thông tin, tuyên truyền vẫn chưa
phát huy hiệu quả cao trong việc giúp người dân, doanh nghiệp nắm bắt thông tin
đầy đủ, hiểu rõ về: (1) khái niệm về mức độ “dịch vụ công trực tuyến”, (2) danh
mục thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến (nhất là đối với
các thủ tục hành chính thiết yếu), (3) các điều kiện cần thiết của cá nhân để
thực hiện dịch vụ công trực tuyến (tài khoản định danh điện tử (VNeID), tài khoản
thanh toán trực tuyến và đặc biệt là chữ ký số cá nhân để ký tờ đơn, tờ khai điện
tử), (4) thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở đâu và thực hiện như thế nào….
Bên cạnh đó, nội dung tuyên
truyền về dịch vụ công trực tuyến cho người dân bằng tài liệu dạng chữ, hình ảnh
hoặc đoạn phim minh họa chung cho tất cả dịch vụ dài dòng, khó hiểu để theo dõi
và làm theo. Công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chủ yếu là phổ
biến các văn bản mới tại hội nghị, buổi tập huấn.
(ii) Theo quy định của pháp luật,
để hoàn thành việc nộp hồ sơ trực tuyến, người dân, doanh nghiệp phải ký số vào
tờ đơn, tờ khai điện tử và hoàn thành nghĩa vụ tài chính bằng hình thức thanh
toán trực tuyến. Tuy nhiên hiện nay, hầu hết người dân, nhất là ở các vùng nông
thôn chưa trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc nộp hồ sơ thủ
tục hành chính trực tuyến, bao gồm: tài khoản định danh điện tử (VNeID), tài
khoản thanh toán trực tuyến, điện thoại thông minh (4G) và đặc biệt là chữ ký số
cá nhân.
(iii) Việc đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ công trực tuyến chưa được thực hiện tương ứng, đồng bộ với công tác nâng cao
kỹ năng số của người dân, dẫn đến tình trạng hầu hết người dân không thể tự
mình sử dụng thuần thục dịch vụ công trực tuyến để nộp hồ sơ thủ tục hành
chính. Việc hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến chủ yếu là hướng
dẫn trực tiếp kiểu “cầm tay chỉ việc”, chưa chú trọng ứng dụng các hình thức trực
quan sinh động để tiết kiệm thời gian, công sức của đội ngũ cán bộ hướng dẫn.
(iv) Số ít những cán bộ, công
chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên được giao nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến đa phần là kiêm nhiệm với
nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã, cho nên không đảm bảo số lượng
cho việc hướng dẫn người dân thực hiện trực tuyến đối với từng hồ sơ thủ tục
hành chính, dẫn đến tình trạng làm thay, làm hộ người dân cho đạt chỉ tiêu “Tỷ
lệ hồ sơ phát sinh bằng hình thức trực tuyến” đã được cấp có thẩm quyền giao.
c) Vấn đề thứ ba:
Đại đa số người dân (bao gồm những
trường hợp đã từng sử dụng dịch vụ công trực tuyến trước đó) vẫn còn tâm lý ưu
tiên lựa chọn hình thức nộp trực tiếp hồ sơ giấy tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã; chưa tự nguyện, tự giác lựa
chọn sử dụng dịch vụ công trực tuyến khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành
chính.
* Nguyên nhân:
(i) Quy trình nộp hồ sơ trực
tuyến hiện nay hầu hết chỉ dừng lại ở việc “tin học hóa quy trình nộp hồ sơ giấy”
dẫn đến còn rườm rà, khó thực hiện; chưa có nhiều sự nghiên cứu, ứng dụng khoa
học - công nghệ để cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ công theo hướng: hạn
chế tối đa việc khai báo thông tin, cắt giảm số lượng thành phần hồ sơ và tối
giản các bước thực hiện của người dân, doanh nghiệp.
(ii) Hạ tầng kỹ thuật, giao diện,
tính năng, chức năng của Cổng Dịch vụ công tỉnh Bình Định chưa thân thiện với
người dùng, chưa đảm bảo để xử lý công việc nhanh chóng, thông suốt và tiết kiệm
tối đa thời gian cho người dân, doanh nghiệp lẫn phía công chức, viên chức các
cơ quan Nhà nước; một số tồn tại, hạn chế chủ yếu bao gồm: lỗi kỹ thuật dẫn đến
không hoàn thành việc nộp hồ sơ trực tuyến, tốc độ xử lý công việc rất chậm,
khó thực hiện chức năng thanh toán trực tuyến, khó tra cứu thông tin về thủ tục
hành chính, vấn đề an toàn, an ninh thông tin…
Mặc dù Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo, đôn đốc Viễn thông
Bình Định triển khai khắc phục, tuy nhiên đến nay kết quả thực hiện vẫn chưa có
nhiều sự chuyển biến do công tác khắc phục thuộc thẩm quyền của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam.
(iii) Chưa có nhiều giải pháp,
chính sách đột phá áp dụng cho người dân, doanh nghiệp để thực sự tạo động lực,
thúc đẩy việc ưu tiên lựa chọn hình thức trực tuyến để thực hiện thủ tục hành
chính; nhất là các giải pháp đổi mới, mang tính riêng có của từng cơ quan, đơn
vị, địa phương.
(iv) Tâm lý sợ lộ lọt thông tin
cá nhân, cảm thấy an tâm hơn khi đến Bộ phận Một cửa các cấp nộp trực tiếp bằng
hồ sơ giấy.
(v) Hiện nay, việc nộp hồ sơ thủ
tục hành chính trực tuyến và thanh toán trực tuyến hầu như chỉ có thể thực hiện
bằng máy tính trên môi trường web, chưa triển khai cung cấp bằng ứng dụng riêng
trên điện thoại thông minh. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
rất nhiều người dân không sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
d) Vấn đề thứ tư:
Người dân, doanh nghiệp phải
khai báo, cung cấp rất nhiều thông tin, thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục
hành chính; trong đó còn có tình trạng phải cung cấp lại các loại thông tin, giấy
tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ của những giao dịch thủ tục hành chính đã nộp
và được giải quyết thành công trước đó.
* Nguyên nhân:
(i) Công tác số hóa thành phần
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (bao gồm số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đã hoàn thành việc giải quyết trong các năm trước đây và đến
nay vẫn còn hiệu lực sử dụng theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
ngày 08 tháng 4 năm 2020 Chính phủ) phục vụ cho mục đích tái sử dụng chưa được
triển khai thực hiện bài bản, thống nhất, đồng bộ và còn nhiều lúng túng.
(ii) Nhiều cơ quan, đơn vị, địa
phương chưa thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác số hóa thành phần hồ sơ thủ tục hành chính dẫn đến nguồn dữ
liệu số hóa không đảm bảo chất lượng cho việc tái sử dụng, cụ thể: một số loại
kết quả thủ tục hành chính không phải là văn bản điện tử (như giấy chứng nhận,
chứng chỉ, giấy phép) chỉ được scan mà không thực hiện ký số trước khi đưa vào
kho quản lý dữ liệu; tình trạng sử dụng chữ ký số cá nhân (bao gồm chữ ký số
công cộng) thay vì sử dụng chữ ký số của tổ chức do Ban cơ yếu Chính phủ cấp để
số hóa thành phần hồ sơ, kết quả sử dụng.
(iii) Đa số người dân vẫn chưa
biết cách quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu từ Kho dữ liệu cá nhân trên Cổng
Dịch vụ công của tỉnh để nộp hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến. Việc triển
khai cung cấp bản sao chứng thực điện tử vẫn còn mang tính hình thức, chưa phục
vụ hiệu quả cho mục đích làm giàu dữ liệu cho Kho dữ liệu cá nhân của người
dân, giúp người dân có thể sử dụng vĩnh viễn dữ liệu chứng thực điện tử để nộp
hồ sơ trực tuyến khi phát sinh nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
(iv) Công tác xây dựng các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành, lĩnh vực để phục vụ cho việc quản lý thông tin, dữ liệu
liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước gắn với giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử chưa được triển khai thực hiện hiệu quả, dẫn đến
rất nhiều thủ tục hành chính khi người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ phải thực hiện
khai báo, cung cấp các loại thông tin, tài liệu đang được quản lý, lưu trữ dưới
dạng văn bản giấy tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ.
đ) Vấn đề thứ năm:
Dịch vụ công trực tuyến là giảm
thời gian, công sức và chi phí thực hiện nhưng thực tế vẫn còn tình trạng công
chức, viên chức chuyên môn phát sinh tăng công việc do phải xử lý song song hồ
sơ điện tử với hồ sơ giấy; đồng thời, phải sử dụng nhiều hơn một hệ thống phần
mềm để hoàn thành việc xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
gây tốn kém thời gian, công sức cho việc thực thi công vụ, làm mất tính hiệu quả
của việc thực hiện chuyển đổi số.
* Nguyên nhân:
(i) Do các quy định cụ thể của
pháp luật chuyên ngành và tâm lý sợ sai, sợ trách nhiệm của đội ngũ công chức,
viên chức chuyên môn, nhất là vai trò quản lý, chỉ đạo của Người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương như đã nêu trên.
(ii) Các cơ quan chuyên môn
liên quan của tỉnh chưa thật sự tích cực trong việc chủ động rà soát, làm đầu mối
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các
bộ phận chức năng của Bộ, ngành Trung ương để tham mưu, đề xuất việc triển
khai, kết nối liên thông “Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của
tỉnh” với các cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành của Trung ương để chia sẻ
thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý.
(iii) Việc đề nghị các Bộ,
ngành Trung ương thực hiện tích hợp, kết nối “Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính của tỉnh” với một số cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành của
Trung ương còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do sự không tương thích về công
nghệ hoặc do thiếu sự quan tâm, hợp tác, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản
lý hệ thống (như phần mềm chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội…).
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP VÀ THÚC ĐẨY VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN GIAI ĐOẠN 2025 – 2030
1. Mục
tiêu, chỉ tiêu
1.1. Mục tiêu:
Tạo sự đột phá thực chất trong
việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn với đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính dựa trên chuyển đổi số, số hóa, dữ liệu và công nghệ; tập
trung phát huy tối đa hiệu quả của công tác số hóa, tái sử dụng dữ liệu số hóa
song song với tập trung xây dựng, tạo lập, kết nối, liên thông các nền tảng
công nghệ thông tin phục vụ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử; hạn chế tối đa việc người dân phải khai báo, cung cấp thông tin, giấy
tờ, tài liệu thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính gắn với cắt giảm
thời gian giải quyết, số lượt đi/lại của người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao nhận thức, kỹ năng, định hướng hành
vi, thay đổi thói quen của người dân, doanh nghiệp đối với việc sử dụng dịch vụ
công trực tuyến. Phấn đấu đến năm 2030, dịch vụ công trực tuyến là phương thức
giao dịch thủ tục hành chính phổ biến với tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến
đạt trên 80% và 60% hồ sơ trực tuyến được người dân, doanh nghiệp thực hiện từ
xa, tại nhà mà không cần đến Bộ phận Một cửa các cấp.
1.2. 15 chỉ tiêu cụ thể:
(i) Kể từ năm 2025, duy trì ổn
định tỷ lệ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
(ii) Trong năm 2025, 100% cán bộ,
công chức, viên chức còn trong độ tuổi công tác phải có đầy đủ các điều kiện để
sử dụng dịch vụ công trực tuyến, bao gồm: tài khoản định danh điện tử (VNeID),
tài khoản thanh toán trực tuyến, điện thoại thông minh và chữ ký số cá nhân.
(iii) Kể từ năm 2025, 100% cán
bộ, công chức, viên chức phải sử dụng dịch vụ công trực tuyến khi có nhu cầu thực
hiện thủ tục hành chính, không nộp hồ sơ trực tiếp bằng hồ sơ giấy.
(iv) Hằng năm, 100% các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh xây dựng các tài liệu, video clip hướng
dẫn người dân, doanh nghiệp đối với những dịch vụ công trực tuyến có phát sinh
nhiều giao dịch hồ sơ thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết; đồng thời, đăng tải,
tuyên truyền trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
trên các kênh thông tin khác theo quy định.
(v) Phấn đấu tỷ lệ “Số lượng
người dùng dịch vụ công trực tuyến/tổng số lượng người đã từng thực hiện thủ tục
hành chính” liên tục tăng hằng năm; phấn đấu đến năm 2030 đạt 80%.
(vi) Kể từ năm 2025, 80% số lượng
hồ sơ phát sinh trực tuyến được xử lý hoàn toàn dưới dạng điện tử, không sử dụng
hồ sơ giấy và tỷ lệ sẽ tăng từng năm, phấn đấu đạt 100% vào năm 2030 (trừ những
thủ tục hành chính bắt buộc phải nộp hồ sơ giấy theo quy định của pháp luật).
(vii) Phấn đấu tỷ lệ “người
dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các
thông tin, giấy tờ, tài liệu được chấp nhận khi giao dịch thành công hồ sơ thủ
tục hành chính trước đó hoặc đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý,
có thể kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dưới dạng điện tử” liên tục tăng hằng
năm và đạt tỷ lệ 95% vào năm 2030.
(viii) 100% ý kiến đóng góp của
người dân khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến được cơ quan nhà nước tiếp
thu công khai để cải tiến chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
(ix) Trong năm 2025, hoàn thành
việc xây dựng phần mềm thực hiện dịch vụ công trực tuyến có thể cài đặt, sử dụng
trên điện thoại thông minh.
(x) Đến năm 2026, 100% dịch vụ
công trực tuyến có phát sinh hồ sơ được tái cấu trúc theo hướng đơn giản, tối
ưu hóa các bước thực hiện, đảm bảo thân thiện, dễ hiểu, dễ làm. Phấn đấu tối
thiểu 90% người dân hài lòng khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, trong đó
mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai,xây dựng,
đầu tư đạt tối thiểu 85%.
(xi) Phấn đấu đến năm 2030, 90%
hộ gia đình trên địa bàn đô thị và 50% hộ gia đình trên địa bàn nông thôn có ít
nhất một thành viên trong gia đình sở hữu chữ ký số cá nhân, tài khoản thanh
toán trực tuyến để thực hiện thủ tục hành chính theo phương thức trực tuyến.
(xii) Kể từ năm 2025, 80% học
sinh trung học phổ thông, sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học được
phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến thông qua các hoạt
động học tập, bồi dưỡng, tập huấn; thông qua tích hợp trong chương trình học tập
chính khóa, ngoại khóa và các hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
(xiii) Phấn đấu kết quả điểm số
“Chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong công tác giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến” liên tục được cải thiện từ năm 2025
đến năm 2030, có điểm số đánh giá thuộc nhóm “Xuất sắc”, duy trì trong nhóm 02
địa phương có vị trí dẫn đầu cả nước và dẫn đầu Khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ.
(xiv) Phấn đấu kết quả điểm số
các chỉ số thành phần liên quan đến nội dung thực hiện dịch vụ công trực tuyến,
cải cách thủ tục hành chính thuộc Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp
tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), “Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương” (Chỉ số PII) liên tục
được cải thiện từ năm 2025 đến năm 2030, có điểm số đánh giá thuộc nhóm “Tốt”.
Đến năm 2030, thuộc nhóm 10 địa phương có vị trí dẫn đầu cả nước và nhóm 03 địa
phương dẫn đầu Khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung.
(xv) Phấn đấu kết quả Chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước (SIPAS) liên tục được cải thiện từ năm 2025 đến năm 2030. Đến năm 2030,
thuộc nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước, vị trí 03/14 tỉnh Khu vực Bắc Trung Bộ
và duyên hải Trung Bộ.
2. Giải
pháp:
2.1. Giải pháp thứ nhất: Quyết
liệt, tập trung chỉ đạo, điều hành, bố trí đầy đủ nguồn lực cho các nhiệm vụ
nâng cao chất lượng cung cấp và thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến gắn
với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Người đứng đầu các cơ quan tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến gắn với cải cách thủ tục hành chính; kịp thời ban hành các kế
hoạch, chương trình công tác và các văn bản chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện đầy đủ các giải pháp, nhiệm vụ của Kế hoạch này và các nhiệm vụ
phát sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Bố trí đủ nguồn tài chính và ưu tiên tập
trung nhân lực cho việc tổ chức triển khai thực hiện.
2.2. Giải pháp thứ hai: Phát
huy hiệu quả công tác số hóa, tái sử dụng dữ liệu số hóa thành phần hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính; tập trung nghiên cứu, xây dựng mới và đẩy mạnh
việc tích hợp, kết nối các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin chuyên ngành hiện
có với “Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh” để chia sẻ,
khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử
Ban hành và tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả “Quy định thực hiện việc số hóa, tái sử dụng dữ
liệu số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh”. Tập trung rà soát, thống kê, phân loại, thu thập thông tin, dữ liệu
và xây dựng, vận hành, quản lý, sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên
quan đến công tác giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng công
tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đáp ứng yêu cầu:
“Người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại
các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ
tục hành chính (trước đó) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà
nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu”. Rà soát, đẩy mạnh việc
tích hợp, kết nối các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin chuyên ngành với “Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh”; đồng thời, tối ưu hóa việc
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác giải quyết và quản
lý việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu công chức, viên chức
không sử dụng 02 hệ thống phần mềm để xử lý công việc.
2.3. Giải pháp thứ ba: Rà
soát, đánh giá, cấu trúc lại quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến bảo đảm
nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm
Rà soát, đánh giá lại quy trình
thực hiện của từng dịch vụ công trực tuyến để xác định những khó khăn, bất cập,
tồn tại, hạn chế; trên cơ sở đó, thực hiện việc đơn giản hóa và tối ưu hóa các
bước thực hiện, loại bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết. Xây dựng các biểu
mẫu tương tác (eform) của tờ đơn, tờ khai thủ tục hành chính trên cơ sở tích hợp,
liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu để hạn chế tình trạng người dân phải
cung cấp, khai báo những thông tin mà cơ quan Nhà nước đang quản lý. Rà soát,
nâng cao số lượng cung cấp gắn với việc đảm bảo chất lượng các dịch vụ công trực
tuyến toàn trình; chấm dứt tình trạng nộp song song hồ sơ giấy; nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) để khắc phục các trường hợp thủ tục hành
chính yêu cầu phải có sự hiện diện của người dân, doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất
lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Công tác rà soát, đánh giá chỉ tập
trung thực hiện đối với những thủ tục hành chính có phát sinh giao dịch hồ sơ
và theo thứ tự ưu tiên giảm dần về số lượng hồ sơ phát sinh hằng năm của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.4. Giải pháp thứ tư: Nâng
cấp, cải thiện chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của
tỉnh
Thường xuyên rà soát, đánh giá
và lấy ý kiến người dùng (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người dân,
doanh nghiệp) về những tồn tại, hạn chế, những tính năng, chức năng cần khắc phục
hoặc bổ sung để nâng cao chất lượng xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; trong đó, phải tập trung ưu tiên các công việc:
nâng cấp phiên bản VNPT – iGate 2.0 đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an ninh
thông tin; cải thiện, nâng cao tốc độ đường truyền; cải thiện chức năng thanh
toán và hoàn thành việc xây dựng nền tảng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên
điện thoại thông minh.
2.5. Giải pháp thứ năm: Ban
hành cơ chế, chính sách và triển khai các giải pháp nhằm khuyến khích, thúc đẩy
người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Tiếp tục rà soát, tham mưu Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành chính sách miễn, giảm phí, lệ phí thực hiện
thủ tục hành chính nếu sử dụng dịch vụ công trực tuyến và chính sách hỗ trợ hoạt
động cho “Tổ công nghệ số thanh niên” thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, hướng
dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai các giải pháp mang tính đổi mới, sáng tạo thuộc phạm vi thẩm quyền để
tôn vinh, động viên, ưu tiên, khuyến khích việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến
đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết (như: cam kết giải
quyết hồ sơ trước hạn so với hình thức nộp trực tiếp bằng hồ sơ giấy; gửi thư về
cho chính quyền địa phương đề nghị biểu dương gia đình gương mẫu sử dụng dịch vụ
công trực tuyến; các địa phương cấp huyện, cấp xã có chính sách ưu tiên tiếp cận,
sử dụng một số dịch vụ dân sinh trên địa bàn; khuyến khích các gia đình cam kết
chỉ sử dụng dịch vụ công trực tuyến khi thực hiện thủ tục hành chính; rà soát,
đưa nội dung sử dụng dịch vụ công trực tuyến vào các văn bản hương ước, quy ước
trong cộng đồng dân cư, nội dung đánh giá, công nhận gia đình văn hóa, thôn văn
hóa; xây dựng thí điểm các mô hình cộng đồng dân cư chỉ sử dụng dịch vụ công trực
tuyến…)
2.6. Giải pháp thứ sáu: Đào
tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng số cho người dân; hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
có đầy đủ các điều kiện cần thiết, thuận lợi để sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Xây dựng các chương trình phổ cập
kiến thức về nội dung dịch vụ công trực tuyến để đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ
năng số cho người dân. Đầu tư, mua sắm các trang thiết bị cần thiết (máy tính,
máy chiếu) cho nhà văn hóa, nhà làm việc của thôn, khu vực để thường xuyên tổ
chức các buổi thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cho người dân tại địa
bàn các khu dân cư. Trang bị, bổ sung thêm máy tính tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã để người dân, doanh nghiệp sử
dụng nộp hồ sơ trực tuyến. Xây dựng chuyên mục trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh
tập trung toàn bộ quy trình mẫu thực hiện từng dịch vụ công trực tuyến (ưu tiên
cho các dịch vụ công thiết yếu, có phát sinh nhiều giao dịch hồ sơ; theo hướng
“cầm tay chỉ việc” được trình bày dưới dạng trực quan, sinh động: đồ họa thông
tin - infographic, đồ họa chuyển động - motion graphics, video clip…) để người
dân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng. Ứng dụng trí tuệ
nhân tạo (AI) trong việc xây dựng hệ thống tương tác tự động (chatbox) để hỗ trợ
giải đáp thắc mắc và hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
2.7. Giải pháp thứ bảy: Đổi
mới công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và
kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp
Phát huy hiệu quả sử dụng của một
số nền tảng sẵn có trong kết nối người dân - doanh nghiệp - chính quyền như:
Fanpage “Tin tức Bình Định” trên mạng xã hội Facebook; Kênh Zalo OA “Chính quyền
điện tử tỉnh Bình Định”, Kênh Zalo OA Cổng Dịch vụ công tỉnh Bình Định, ứng dụng
Đô thị thông minh Bình Định (Smartcity Bình Định)”. Thiết lập và phát triển các
trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội phổ biến, kết nối đa kênh,
đa nền tảng để tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử
dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Chia sẻ, nhân rộng,
giới thiệu các mô hình, giải pháp triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
Tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh thông minh, tuyên truyền trực quan,
sử dụng pa-nô, áp phích, tranh bích họa, bảng tin, biển tấm lớn, đồ họa thông
tin, tờ rơi, tờ gấp, catalogue, chân đứng (standee), thông điệp về dịch vụ công
trực tuyến tại các khu vực đông dân cư, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Hằng năm, tổ chức các đợt sự kiện tháng chỉ
nhận hồ sơ trực tuyến (đối với một số thủ tục hành chính thiết yếu, phù hợp với
đối tượng thực hiện). Tổ chức đánh giá, bình chọn, tôn tinh các dịch vụ công
thân thiện người dùng hằng năm. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nội dung thuộc
“Đề án Phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên trong việc thực hiện dịch vụ
công trực tuyến giai đoạn 2022 – 2027”.
2.8. Giải pháp thứ tám: Tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho đội ngũ công chức, viên chức
trực tiếp xây dựng, thiết kế dịch vụ công trực tuyến
Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ
tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục hành chính phục vụ nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho đội ngũ công chức, viên chức chuyên môn của
các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm tại một
số địa phương cấp tỉnh có nhiều giải pháp hay, mô hình mới, ứng dụng chuyển đổi
số, trí tuệ nhân tạo để cung cấp hiệu quả dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Tổ
chức các buổi hội thảo, tọa đàm để trao đổi kinh nghiệm, giải pháp thực hiện hiệu
quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Mời các chuyên gia, cán bộ,
công chức của một số cơ quan ở Trung ương để hỗ trợ, tập huấn các nội dung liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2.9. Giải pháp thứ chín: Tạo
động lực, phát huy vai trò nêu gương của đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức trong việc tham mưu cung cấp gắn với tiên phong sử dụng dịch vụ công
trực tuyến
Không để xảy ra tình trạng giải
quyết trễ hẹn đối với 100% trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến. Thực
hiện tốt các chính sách đãi ngộ, biểu dương, khen thưởng, động viên, khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức tích cực nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ,
giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn
vị và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng theo quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu, đi đầu trong việc sử dụng dịch vụ công
trực tuyến khi phát sinh nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
2.10. Giải pháp thứ mười:
Huy động các nguồn lực xã hội tham gia thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn tỉnh
Các đơn vị viễn thông trên địa
bàn tỉnh tham gia hưởng ứng các hoạt động thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn tỉnh: ban hành các chính sách miễn, giảm phí cấp và phí sử dụng
chữ ký số cá nhân cho người dân sử dụng để thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính
trực tuyến; gửi tin nhắn sms, zalo cho công dân trên địa bàn tỉnh để giới thiệu,
gợi ý, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh ưu tiên sử dụng dịch vụ công trực tuyến khi phát sinh nhu cầu
thực hiện thủ tục hành chính của đơn vị.
3. Nhiệm
vụ:
a) Danh mục 52 nhiệm vụ
cụ thể tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
b) Trên cơ sở tình hình
thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ phê duyệt bổ sung nhiệm vụ vào Danh mục nêu
trên (nếu cần thiết) để đảm bảo cho việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí để tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này do ngân sách đảm bảo và theo quy định của pháp luật về
phân cấp ngân sách; hoặc được sử dụng từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Triển khai Kế hoạch
này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý nghiên cứu, quán triệt việc tổ chức thực hiện nghiêm túc theo quy định.
b) Cụ thể hóa việc tổ chức
triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch này bằng những sáng kiến, mô hình, công việc đáp ứng yêu cầu thiết thực,
hiệu quả, đổi mới, sáng tạo, tạo sự đột phá thực chất tại cơ quan, đơn vị, địa
phương và trên phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước.
Trong đó, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, tập trung nghiên cứu,
tổ chức thực hiện hiệu quả nhóm “Giải pháp thứ ba, Giải pháp thứ tư về các vấn
đề liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, rà soát, đánh giá, cấu
trúc lại quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến bảo đảm nguyên tắc lấy người
dùng làm trung tâm”; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quan tâm, tập trung
nghiên cứu, tổ chức thực hiện hiệu quả “Giải pháp thứ năm về ban hành cơ chế,
chính sách và triển khai các giải pháp nhằm khuyến khích, thúc đẩy người dân,
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn”.
c) Chú trọng xây dựng, lập
dự toán ngân sách đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo
quy định hiện hành; chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo phân cấp ngân sách
và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Thực hiện nhiệm vụ
thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Cập nhật đầy đủ Danh mục
nhiệm vụ của Kế hoạch này vào “Hệ thống theo dõi nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” và đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và kịp thời tham mưu, đề xuất giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).
b) Tập trung nghiên cứu,
tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Giải pháp thứ tư về nâng cấp, cải thiện
chất lượng cung cấp của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phát động phong trào thi đua “Tuyên truyền và sử dụng dịch vụ công trực
tuyến” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị Nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
d) Làm đầu mối, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thường xuyên rà soát, kịp
thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung nội
dung nhiệm vụ để việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo thiết thực,
hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và các quy định có liên quan của pháp
luật.
đ) Tham mưu việc tổ chức
đánh giá sơ kết, tổng kết; phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất việc khen
thưởng đột xuất các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, nổi trội trong
công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch định kỳ hằng năm và cả giai đoạn.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo, tập huấn phổ
cập kỹ năng số cho người dân, nhất là kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Đồng thời, tập trung nghiên cứu, tổ chức thực hiện hiệu quả Giải pháp thứ bảy về
đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức
và kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
b) Triển khai, chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền
về nội dung Kế hoạch này.
c) Chủ trì, rà soát,
đánh giá, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, nhất là theo dõi, quản
lý, kiểm tra, đôn đốc việc khắc phục những tồn tại, hạn chế tại cấp huyện, cấp
xã, đáp ứng cho yêu cầu chuyển đổi số và thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
d) Chủ động phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
xem xét, đề xuất việc bổ sung nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch này đảm bảo tính
liên thông, đồng bộ với công tác chuyển đổi số; cập nhật đầy đủ tình hình thực
hiện Kế hoạch này vào các báo cáo định kỳ công tác chuyển đổi số theo quy định.
4. Công an tỉnh:
Chủ động phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xem xét, đề
xuất việc bổ sung nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch này đảm bảo tính liên thông, đồng
bộ với việc thực hiện Đề án 06; cập nhật đầy đủ tình hình thực hiện kế hoạch
này vào các báo cáo định kỳ Đề án 06 theo quy định.
5. Sở Nội vụ:
Lồng ghép việc kiểm tra công
tác triển khai, thực hiện Kế hoạch này vào kế hoạch kiểm tra cải cách hành
chính, kiểm tra công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; cập nhật đầy đủ
tình hình thực hiện Kế hoạch này vào các báo cáo định kỳ công tác cải cách hành
chính theo quy định.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành chính sách miễn, giảm phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành
chính nếu sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn chi thường
xuyên để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
lập dự toán, bố trí và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư để triển
khai các nhiệm vụ của Đề án này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, bố
trí và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh:
Chủ động phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ,
giải pháp thúc đẩy việc thanh toán trực tuyến phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành
chính trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Chỉ đạo các tổ chức ngân hàng, đơn vị
trung gian thanh toán hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền và triển khai chương trình, chính sách cụ thể để hỗ trợ, khuyến
khích người dân sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của
tỉnh đối với các giao dịch thanh toán phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể cấp tỉnh:
a) Phối hợp chặt chẽ với
chính quyền các cấp trong công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này cho đoàn viên, hội viên thuộc phạm vi quản lý và
cho Nhân dân.
b) Phát động phong trào
“Toàn dân trên địa bàn tỉnh tham gia tìm hiểu và sử dụng dịch vụ công trực tuyến”.
Tăng cường các hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đối với
chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
10. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh
đoàn:
a) Triển khai thực hiện
Kế hoạch này đến các cấp bộ đoàn, đoàn viên, thanh niên trên địa bàn tỉnh
nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Nghiên cứu các nội dung nhiệm vụ, mục
tiêu, chỉ tiêu tại Kế hoạch này trong việc xây dựng, phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Đề án 5299 hằng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ hoạt động
cho “Tổ công nghệ số thanh niên” thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, hướng dẫn
người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
c) Thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp để phát huy vai trò gương mẫu đi đầu của đoàn viên, thanh
niên trong sử dụng các dịch vụ chuyển đổi số để tạo sự lan tỏa, hưởng ứng sử dụng
rộng rãi trong Nhân dân.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
DANH MỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA “KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP
VÀ THÚC ĐẨY VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2025 – 2030”
(Kèm theo Quyết định số 4492/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Hoạt động/sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ NHẤT (07 nhiệm vụ)
|
1
|
Ban hành các văn bản triển
khai thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương
|
- Kế hoạch triển khai thực hiện
tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Quyết định hoặc thông báo
phân công nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện từng nhiệm vụ, phân giao chỉ
tiêu cho từng phòng, ban, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý I/2025 (trong tháng 02)
|
2
|
Tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh
ủy ban hành Chỉ thị về nâng cao chất lượng cung cấp và thúc đẩy việc sử dụng
dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh
|
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
-
|
Quý I/2026
|
3
|
Tham mưu cho Cấp ủy địa
phương ban hành văn bản chỉ đạo việc thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến
trên địa bàn.
|
Công văn chỉ đạo của Cấp ủy địa
phương
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
-
|
Quý II/2026 (trong tháng 5)
|
4
|
Rà soát, đánh giá, điều chỉnh,
bổ sung nhiệm vụ để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hằng năm hoặc đột
xuất (nếu cần thiết)
|
Quyết định bổ sung nhiệm vụ của
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
5
|
Lồng ghép việc kiểm tra thực
hiện Kế hoạch này trong các kế hoạch kiểm tra hằng năm chuyên đề về công vụ,
công tác Văn phòng, công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, Đề án 06.
|
Kế hoạch kiểm tra của UBND tỉnh
và Kế hoạch của các cơ quan chuyên môn có liên quan
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Hằng năm
|
6
|
Dự toán, xây dựng kinh phí tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch hằng năm
|
Quyết định giao kinh phí,
phân bổ vốn của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
7
|
Tham mưu việc đánh giá, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hằng năm và theo giai đoạn
|
Hội nghị của UBND tỉnh hoặc lồng
ghép trong cuộc họp của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số và Đề
án 06 của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Đánh giá hằng năm, sơ kết vào năm 2028 và tổng kết vào năm 2030
|
II
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ HAI (05 nhiệm vụ)
|
8
|
Ban hành Bộ tiêu chí hướng dẫn
công tác rà soát, đánh giá, thống kê, phân loại, thu thập thông tin, dữ liệu
phục vụ cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến công
tác giải quyết thủ tục hành chính
|
Văn bản ban hành Bộ tiêu chí
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Quý II/2025
|
9
|
Rà soát, đề xuất bổ sung các
trường thông tin, dữ liệu mà các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin chuyên
ngành (hiện nay đã kết nối, tích hợp với Hệ thống VNPT - iGate) cần chia sẻ với
Hệ thống VNPT iGate để khai thác, sử dụng cho công tác giải quyết thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
|
Báo cáo đề xuất
|
Các cơ quan liên quan đang sử dụng, khai thác các cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin chuyên ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, VNPT
|
Quý II/2025
|
10
|
Rà soát, đề xuất việc tích hợp
các hệ thống thông tin chuyên ngành với Hệ thống VNPT - iGate phục vụ cho
công tác giải quyết và quản lý việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu công chức, viên chức không sử dụng 02 hệ thống phần mềm để xử lý công
việc.
|
Báo cáo đề xuất
|
Các cơ quan liên quan đang sử dụng, khai thác các cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin chuyên ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, VNPT
|
Quý II/2025
|
11
|
Quyết định phê duyệt danh mục
cơ sở dữ liệu, nền tảng công nghệ thông tin kết nối, tích hợp với Hệ thống
VNPT – iGate phục vụ công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử
|
Quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan thuộc UBND tỉnh.
|
Quý III/2025
|
12
|
Phê duyệt Danh mục thành phần
hồ sơ bắt buộc phải số hóa phục vụ cho mục đích tái sử dụng để giải quyết thủ
tục hành chính (bao gồm thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã) trên môi trường
điện tử. Thường xuyên sửa đổi, bổ sung, cập nhật Danh mục
|
Quyết định phê duyệt của Thủ
trưởng cơ quan
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Thường xuyên
|
III
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ BA (05 nhiệm vụ)
|
13
|
Rà soát, tham mưu, đề xuất bổ
sung thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (có phát sinh giao dịch) được
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đảm bảo chỉ tiêu theo quy định của
Trung ương
|
Quyết định phê duyệt của Thủ
trưởng cơ quan
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng 12/2024 và định kỳ hằng năm theo chỉ tiêu được Trung ương giao.
|
14
|
Thông báo công khai danh mục
dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
không cần nộp song song hồ sơ giấy
|
Văn bản thông báo của các cơ
quan thuộc UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Tháng 12/2024
|
15
|
Rà soát, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về thực trạng và đề xuất các giải pháp khắc phục đối với các trường
hợp dịch vụ công trực tuyến (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) còn yêu cầu người
dân, doanh nghiệp song song hồ sơ giấy
|
Báo cáo của Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý I/2025 (trong tháng 02)
|
16
|
Rà soát, thực hiện tái cấu
trúc, đơn giản, tối ưu hóa các bước thực hiện, xây dựng eform đối với các dịch
vụ công trực tuyến (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) có phát sinh giao dịch đảm bảo
thân thiện, dễ hiểu, dễ làm
|
Quyết định phê duyệt danh mục
dịch vụ công được tái cấu trúc, đơn giản hóa thành phần hồ sơ, quy trình thực
hiện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý IV/2026
|
17
|
Ứng dụng công nghệ trí tuệ
nhân tạo (AI) để khắc phục các trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải có
sự hiện diện của người dân, doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ công
trực tuyến toàn trình
|
Báo cáo đề xuất UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý I/2027
|
IV
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ TƯ (05 nhiệm vụ)
|
18
|
Báo cáo tổng thể về thực trạng
và đề xuất việc bổ sung các tính năng, chức năng của Hệ thống VNPT- iGate
|
Báo cáo đề xuất UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh, VNPT Bình Định
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện;
|
Quý I/2025
|
19
|
Hoàn thành việc nâng cấp Hệ
thống VNPT- iGate phiên bản 3.0
|
Đưa vào sử dụng Hệ thống
VNPT- iGate phiên bản 3.0
|
Văn phòng UBND tỉnh, VNPT Bình Định
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý I/2025
|
20
|
Hoàn thành việc xây dựng phần
mềm thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên điện thoại thông minh
|
Nhiệm vụ phần mềm
|
Văn phòng UBND tỉnh, VNPT Bình Định
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV/2025
|
21
|
Tích hợp phần mềm thực hiện dịch
vụ công trực tuyến trên điện thoại thông minh vào Nền tảng đô thị thông minh
IOC – “Binh Đinh Smart City”
|
Dịch vụ công trực tuyến có thể
nộp hồ sơ thông qua phần mềm “Binh Đinh Smart City” trên điện thoại thông
minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, VNPT Bình Định
|
Quý I/2026
|
V
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ NĂM (09 nhiệm vụ)
|
22
|
Trình HĐND tỉnh ban hành
chính sách miễn, giảm phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính nếu sử dụng dịch
vụ công trực tuyến (nếu có)
|
Tờ trình UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị chủ quản có tổ chức thu phí, lệ phí dịch vụ công trực
tuyến đối với các thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý II/2025
|
23
|
Tham mưu HĐND tỉnh ban hành
chính sách hỗ trợ hoạt động cho “Tổ công nghệ số thanh niên” thực hiện các
nhiệm vụ tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
|
Tờ trình UBND tỉnh
|
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn
|
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh và UBND cấp huyện
|
Quý II/2025
|
24
|
Triển khai thí điểm mô hình
“Tuyến phố, khu dân cư cam kết chỉ sử dụng dịch vụ công trực tuyến”
|
Quyết định của UBND cấp xã
phê duyệt “Tuyến phố, khu dân cư chỉ sử dụng dịch vụ công trực tuyến”
|
UBND cấp xã
|
UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh; Ban Thường vụ Tỉnh đoàn
|
Quý II/2025
|
25
|
Ban hành Thông báo công khai
việc cam kết giải quyết hồ sơ sớm hẹn đối với trường hợp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến
|
Thông báo của Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý I/2025
|
26
|
Gửi văn bản cho chính quyền địa
phương cấp xã đề nghị biểu dương cá nhân đã sử dụng dịch vụ công trực tuyến
do cơ quan, đơn vị cung cấp
|
Văn bản của Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
27
|
Triển khai các địa phương cấp
xã phối hợp với cấp ủy, hội, đoàn thể ở địa phương biểu dương các cá nhân có
sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cuộc họp thôn, khu phố, họp chi bộ,
đoàn thể
|
Thông báo biểu dương tại các
cuộc họp ở địa phương
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh, các hội, đoàn thể cấp tỉnh
|
Thường xuyên
|
28
|
Bổ sung nội dung “sử dụng dịch
vụ công trực tuyến” vào các văn bản hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư
|
Quyết định sửa đổi các hương
ước, quy ước
|
UBND cấp xã
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Trong năm 2025
|
29
|
Bổ sung nội dung “sử dụng dịch
vụ công trực tuyến” vào một trong những chi tiết ưu tiên xét tặng danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên
địa bàn.
|
Văn bản chỉ đạo việc triển
khai thực hiện của địa phương
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Thường xuyên
|
VI
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ SÁU (09 nhiệm vụ)
|
30
|
Xây dựng Bộ tài liệu đào tạo,
tập huấn phổ cập kỹ năng số cho người dân
|
Tài liệu tập huấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh (phối hợp Xây dựng tài liệu phổ cập dịch vụ công trực
tuyến)
|
Quý II/2025
|
31
|
Xây dựng kế hoạch tập huấn
cho các thành viên Tổ thanh niên số cộng đồng về các nội dung phổ cập kỹ năng
số cho người dân
|
Kế hoạch tập huấn hằng năm
|
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn
|
Sở Thông tin và Truyền Thông, Văn phòng UBND tỉnh: cử báo cáo viên
|
Quý I/2025
|
32
|
Đầu tư, mua sắm các trang thiết
bị cần thiết (máy tính, máy chiếu) cho nhà văn hóa, nhà làm việc của thôn,
khu vực để tổ chức các buổi thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cho
người dân trên địa bàn
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/2025
|
33
|
Trang bị, bổ sung thêm máy
tính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp
xã để người dân, doanh nghiệp sử dụng nộp hồ sơ trực tuyến
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/2025
|
34
|
Xây dựng kế hoạch đạo tạo, tập
huấn về phổ cập kỹ năng số cho người dân trên địa bàn hằng năm
|
Kế hoạch tập huấn hằng năm
|
UBND cấp huyện
|
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn
|
Hằng năm (bắt đầu từ năm 2026)
|
35
|
Xây dựng chuyên mục trên Cổng
Dịch vụ công của tỉnh tập trung toàn bộ quy trình mẫu thực hiện từng dịch vụ
công trực tuyến
|
Đưa chức năng vào vận hành sử
dụng
|
T Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý II/2025
|
36
|
Xây dựng tài liệu (dưới 02
hình thức: đồ họa thông tin - infographic và video clip) hướng dẫn quy trình
thực hiện đối với một số dịch vụ công trực tuyến (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã) có phát sinh giao dịch nhiều nhất thuộc phạm vi quản lý để phục vụ công
tác tuyên truyền trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và tại Bộ phận Một cửa các cấp.
|
Các file đồ họa thông tin và
video clip hướng dẫn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Quý I/2025
|
37
|
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo
(AI) trong việc xây dựng hệ thống tương tác tự động (chatbox) trên Cổng Dịch
vụ công của tỉnh để hỗ trợ giải đáp thắc mắc và hướng dẫn người dân sử dụng dịch
vụ công trực tuyến
|
Đưa chức năng vào vận hành sử
dụng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh, VNPT Bình Định
|
Quý III/2025
|
VII
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ BẢY (07 nhiệm vụ)
|
38
|
Tham mưu kế hoạch thông tin,
tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến cho giai đoạn và theo hằng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Văn hóa và Thể thao, UBND cấp huyện
|
Tháng 02 hằng năm
|
39
|
Triển khai các “Tuần lễ hưởng
ứng chuyển đổi số, chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến, không tiếp nhận hồ sơ giấy”
|
Thông báo triển khai
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Hằng năm
|
40
|
Báo cáo đánh giá kết quả thí
điểm việc chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến, không tiếp nhận hồ sơ giấy trong thời
gian qua và đề xuất việc thực hiện trong thời gian tới.
|
Báo cáo đề xuất UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý II/2025
|
41
|
Tham mưu việc bình chọn, tôn
tinh các dịch vụ công thân thiện người dùng
|
Quyết định công nhận của Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
VIII
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ TÁM (03 nhiệm vụ)
|
42
|
Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ
tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục hành chính phục vụ nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
Các lớp tập huấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Hằng năm
|
43
|
Tổ chức các đoàn đi trao đổi,
học tập kinh nghiệm về dịch vụ công trực tuyến
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Hằng năm
|
44
|
Tổ chức các buổi hội thảo, tọa
đàm để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm, nhân rộng, giới thiệu các mô hình, giải
pháp triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến
|
Các buổi hội thảo, toạ đàm
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hằng năm
|
IX
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ CHÍN (03 nhiệm vụ)
|
45
|
Ban hành văn bản chỉ đạo 100%
cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu, đi đầu trong việc sử dụng dịch vụ
công trực tuyến khi phát sinh nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính
|
Văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
46
|
Định kỳ hằng tháng báo cáo
công khai các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã giao dịch những thủ tục
hành chính (được cung cấp dịch vụ công trực tuyến) bằng hình thức nộp hồ sơ
trực tiếp
|
Văn bản báo cáo
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
47
|
Thực hiện khen thưởng theo thẩm
quyền và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen đối với các tập thể, cá
nhân có nhiều thành tích, sáng kiến, giải pháp nâng cao việc thực hiện dịch vụ
công trực tuyến
|
Quyết định khen thưởng hằng
năm hoặc đột xuất
|
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
X
|
NHÓM
NHIỆM VỤ CỦA GIẢI PHÁP THỨ MƯỜI (05 nhiệm vụ)
|
48
|
Tham mưu việc phát động phong
trào thi đua “Tuyên truyền và sử dụng dịch vụ công trực tuyến”
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Quý I/2025
|
49
|
Phát động phong trào “Toàn
dân trên địa bàn tỉnh tham gia tìm hiểu và sử dụng dịch vụ công trực tuyến”.
|
Văn bản phát động phong trào
|
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý I/2025
|
50
|
Thư của Chủ tịch UBND tỉnh
kêu gọi người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
|
Thư của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
-
|
Quý I/2026
|
51
|
Ban hành các chính sách miễn,
giảm phí cấp và phí sử dụng chữ ký số cá nhân cho người dân sử dụng để thực
hiện hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến
|
Thông báo các chính sách
|
Các doanh nghiệp VNPT, Viettel, Mobiphone trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
52
|
Hỗ trợ chương trình gửi tin
nhắn sms, zalo cho công dân trên địa bàn tỉnh để giới thiệu, gợi ý, hướng dẫn
việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến
|
Tin nhắn bằng hình thức SMS,
zalo
|
Các doanh nghiệp VNPT, Viettel, Mobiphone trên địa bàn tỉnh; Sở Thông
tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
|
-
|
Thường xuyên
|
TỔNG CỘNG: 52 NHIỆM VỤ
|