ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn
cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn
cứ Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về bảo vệ
dữ liệu cá nhân;
Căn
cứ Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn
cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông
tin mạng quốc gia;
Căn
cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
trên toàn quốc;
Căn
cứ Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông
tin;
Căn
cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
Căn
cứ Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết
định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng
truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số
23/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban
hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trên máy tính, mạng máy tính và các thiết
bị công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Hà Nam; Đài PTTH Hà Nam;
- VPUB: CPVP, TH, VXNV;
- Lưu: VT, VXNV(D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Vượng
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH
HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số: 89/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị
khác có sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh Hà Nam (sau đây gọi tắt là cơ
quan, đơn vị).
2.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức) có tham gia
sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh Hà Nam.
3.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, Internet;
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham gia vào các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị thuộc khoản 1 Điều này.
4.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị khác thực hiện các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Nam áp dụng Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An
toàn thông tin mạng được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng.
2. Hệ
thống thông tin được quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng.
3. Hạ
tầng kỹ thuật được quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP.
4. Phần
mềm độc hại (mã độc) được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng.
5.
Giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật An
toàn thông tin mạng.
6. Sự
cố an toàn thông tin mạng được quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật An toàn thông
tin mạng.
7. Ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT.
8. Mật
khẩu mạnh là mật khẩu có độ dài tối thiểu 8 ký tự, trong đó kết hợp bao gồm ký
tự hoa, thường, chữ số và ký tự đặc biệt.
9. Chủ
quản hệ thống thông tin của tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh.
10.
Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh là Sở Thông tin và Truyền
thông.
11.
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin là các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao nhiệm vụ vận hành hệ thống thông tin. Trong trường hợp thuê dịch vụ
công nghệ thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin là đơn vị cung cấp dịch
vụ.
Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Bảo
đảm an toàn thông tin mạng đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử, chuyển đổi số của tỉnh tuân thủ các nguyên tắc chung quy định
tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng và Điều 4 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
2.
Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân trực
tiếp liên quan đối với công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng; bố trí nhân sự
để sẵn sàng xử lý sự cố an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin
do đơn vị mình quản lý.
3.
Thông tin có bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước và các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước có liên quan.
4. Xử
lý sự cố an toàn thông tin phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi
ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
QUY ĐỊNH BẢO
ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 5. Yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ
1. Việc
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong hoạt động của cơ quan, đơn
vị phải được thực hiện thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận
hành đến khi hủy bỏ; tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Nội dung yêu
cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT.
2.
Đánh giá, phân loại cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin
a) Chủ
quản hệ thống thông tin có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP.
b)
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực
hiện xác định cấp độ (từ cấp độ 1 đến cấp độ 3) và lập hồ sơ đề xuất cấp độ bao
gồm các tài liệu thuyết minh được quy định tại Điều 7, 8, 9, 15 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT gửi đơn vị chuyên trách về
an toàn thông tin của tỉnh thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn
thông tin.
3. Hệ
thống thông tin khi được đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp cần được kiểm
thử về tính an toàn, bảo mật trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác,
sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 của Thông tư số
24/2020/TT-BTTTT.
Điều 6. An toàn thông tin mạng đối với việc cung cấp, vận
hành và sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin
1.
Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin
Bảo đảm
an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ cho
các cơ quan, đơn vị. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra mất an toàn
thông tin dẫn đến mất an ninh thông tin do lỗi của đơn vị cung cấp dịch vụ.
2.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì thuê dịch vụ công nghệ thông tin
a)
Yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ phải bảo mật thông tin, dữ liệu, mã nguồn, tài
liệu thiết kế; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy định
tại Quy chế này, Luật An toàn thông tin mạng và các quy định khác có liên quan;
b)
Giám sát chặt chẽ và giới hạn quyền truy cập của đơn vị cung cấp dịch vụ khi
cho phép truy cập vào hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị;
c)
Yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống
thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d)
Khi phát hiện đơn vị cung cấp dịch vụ có dấu hiệu vi phạm quy định về bảo đảm
an toàn thông tin:
Kịp
thời thông báo, làm việc với đơn vị cung cấp dịch vụ để xử lý theo quy định của
pháp luật; có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu trên hệ thống
thông tin.
đ)
Khi kết thúc sử dụng dịch vụ:
Thu hồi
quyền truy cập hệ thống thông tin và các tài sản khác liên quan đã cấp cho đơn
vị cung cấp dịch vụ; thay đổi các khóa, mật khẩu truy cập hệ thống thông tin;
yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển giao đầy đủ các thông tin, dữ liệu, mã
nguồn, tài liệu thiết kế và các công cụ cần thiết để bảo đảm cơ quan, đơn vị vẫn
có thể khai thác sử dụng dịch vụ được liên tục kể cả trong trường hợp thay đổi
đơn vị cung cấp dịch vụ.
3.
Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin
a) Thực
hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP;
b)
Trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng hoặc cảnh
báo nguy cơ gây mất an toàn thông tin mạng từ đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin của tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đơn
vị vận hành hệ thống thông tin có trách nhiệm tự tổ chức triển khai khắc phục
hoặc lựa chọn đơn vị đủ năng lực để triển khai các phương án khắc phục bảo đảm
quy trình theo quy định tại Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT. Kết thúc quá trình khắc
phục, báo cáo kết quả thực hiện về đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của
tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
Điều 7. Giám sát an toàn hệ thống thông tin
1.
Nguyên tắc, yêu cầu, phương thức về hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông
tin thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT.
2. Chủ
quản hệ thống thông tin chỉ đạo thực hiện giám sát đối với các hệ thống thông
tin thuộc phạm vi quản lý.
3.
Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh làm đầu mối giám sát, cảnh
báo an toàn thông tin mạng của tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực
hiện giám sát an toàn hệ thống thông tin tập trung trên địa bàn tỉnh và bảo đảm
kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền
thông (Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam, Cục An toàn thông tin
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông).
4.
Các cơ quan, đơn vị cử cá nhân hoặc bộ phận làm đầu mối giám sát, cung cấp, tiếp
nhận thông tin cảnh báo, kịp thời với đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin
của tỉnh nhằm tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin. Đầu mối giám sát
thực hiện bảo đảm các điều kiện cho hoạt động kết nối tại điểm giám sát và triển
khai giám sát trong phạm vi hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Ứng cứu sự cố an toàn thông tin
1.
Nguyên tắc ứng cứu xử lý sự cố thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản
2 Điều 13 Luật An toàn thông tin mạng và Điều 4 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT.
2.
Quy trình ứng cứu sự cố thực hiện theo Điều 11 Thông tư số 20/2017/TT- BTTTT.
Báo cáo ban đầu sự cố và báo cáo hoàn thành xử lý sự cố khi thực hiện quy trình
ứng cứu sự cố được thực hiện theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
3.
Trường hợp có sự cố nghiêm trọng ở mức độ cao trở lên hoặc vượt quá khả năng khắc
phục của cơ quan, đơn vị, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ
quan cấp trên quản lý trực tiếp và đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của
tỉnh để được hướng dẫn, hỗ trợ hoặc điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
4.
Quá trình xử lý sự cố phải được ghi chép và lưu trữ tại cơ quan, đơn vị; bảo
toàn bằng chứng, chứng cứ phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý, khắc phục và phòng
ngừa sự cố. Trong trường hợp sự cố có liên quan đến các vi phạm pháp luật, cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm thu thập và cung cấp chứng cứ cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
5.
Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin có trách nhiệm
a)
Xây dựng phương án tiếp nhận, phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an
toàn thông tin mạng, ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng;
b)
Xây dựng quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thông thường và nghiêm
trọng theo quy định;
c) Phối
hợp với cơ quan chức năng, các nhóm chuyên gia, đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ
trong việc xử lý, khắc phục sự cố an toàn thông tin; yêu cầu đơn vị cung cấp dịch
vụ cung cấp đầy đủ quy trình xử lý sự cố đối với dịch vụ thực hiện;
d) Tổ
chức diễn tập phương án xử lý sự cố an toàn thông tin theo chỉ đạo của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng
1.
Trong quá trình vận hành hệ thống thông tin, các cơ quan, đơn vị vận hành hệ thống
thông tin có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối
với hệ thống thông tin do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Nội
dung, tần suất kiểm tra đánh giá thực hiện theo Điều 11, 12 Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT.
3. Việc
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng phải do tổ chức chuyên môn được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép; tổ chức sự nghiệp nhà nước có chức năng, nhiệm vụ
phù hợp hoặc do tổ chức chuyên môn được cấp có thẩm quyền chỉ định thực hiện (đối
với một số trường hợp đặc thù).
Điều 10. Quản lý rủi ro, lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông
tin
1.
Các cơ quan, đơn vị phối hợp với đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh
tổ chức quản lý lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông tin mạng:
a) Lập
danh sách toàn bộ thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đang sử dụng trong phạm
vi quản lý của chủ quản hệ thống thông tin: nhãn hiệu phần cứng, tên phần mềm
và phiên bản (hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, ứng dụng, các tiện ích khác);
b)
Thiết lập, duy trì kênh tiếp nhận thông tin về lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông
tin mạng từ các cơ quan, tổ chức có chức năng cảnh báo về an toàn an thông tin
mạng; các đơn vị cung cấp thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin thuộc phạm vi
điểm a khoản này;
c) Quản
lý, giám sát việc cài đặt bản vá lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông tin mạng. Sử dụng
và cập nhật liên tục các công cụ dò quét lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông tin mạng
để các công cụ này có thể phát hiện được các lỗ hổng bảo mật mới nhất; hoặc sử
dụng kết quả kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng để xác định các lỗ hổng,
điểm yếu của hệ thống thông tin;
d)
Triển khai cài đặt bản vá lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông tin mạng sau khi bản
vá được phát hành; áp dụng các biện pháp bảo vệ tạm thời trong trường hợp bản
vá bảo mật chưa được phát hành hoặc chưa đủ điều kiện để triển khai.
2.
Các cơ quan, đơn vị phối hợp với đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin, đơn
vị vận hành hệ thống thông tin và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai quản
lý rủi ro an toàn thông tin mạng trên cơ sở quản lý lỗ hổng, điểm yếu an toàn
thông tin mạng theo quy định tại khoản 1 Điều này và theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Kết thúc vận hành, khai thác, thanh lý, hủy bỏ
Hệ thống
thông tin khi kết thúc vận hành, khai thác hoặc thanh lý, hủy bỏ phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và được các cấp có
thẩm quyền cho phép dừng sử dụng. Thông tin, dữ liệu trên các hệ thống thông
tin phải được sao lưu và chuyển sang các hệ thống khác (nếu còn giá trị sử dụng).
Thực hiện các biện pháp xóa, hủy dữ liệu trước khi thanh lý, hủy tài sản.
Điều 12. Bảo đảm an toàn thông tin trong quản lý tài sản
công nghệ thông tin
1.
Phân loại tài sản công nghệ thông tin
a)
Tài sản phần cứng (vật lý): Là các máy móc, trang thiết bị phần cứng, phương tiện
truyền thông và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông
tin;
b)
Tài sản phần mềm: Là các phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, phần mềm nội bộ,
phần mềm ứng dụng, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu và công cụ phát triển phần mềm;
c)
Tài sản thông tin: Là các thông tin, cơ sở dữ liệu, dữ liệu ở dạng số hóa.
2.
Yêu cầu về quản lý tài sản công nghệ thông tin
a)
Giao, gắn trách nhiệm cho cá nhân hoặc tập thể quản lý, sử dụng tài sản công
nghệ thông tin;
b)
Quy định các quy tắc sử dụng, giữ gìn bảo vệ tài sản công nghệ thông tin trong
các trường hợp như: Mang ra khỏi cơ quan, trang thiết bị công nghệ thông tin
liên quan đến dữ liệu bảo mật, thông tin cài đặt và cấu hình;
c)
Tài sản phần cứng có lưu trữ dữ liệu quan trọng khi thay đổi mục đích sử dụng
hoặc thanh lý, đơn vị phải phối hợp với bộ phận chuyên trách về công nghệ thông
tin thực hiện các biện pháp xóa, tiêu hủy dữ liệu đó bảo đảm không có khả năng
phục hồi. Trường hợp không thể tiêu hủy được dữ liệu, đơn vị phải thực hiện
tiêu hủy cấu phần lưu trữ dữ liệu trên trang thiết bị đó;
d)
Trang thiết bị công nghệ thông tin có bộ phận lưu trữ dữ liệu hoặc thiết bị lưu
trữ dữ liệu khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa bên ngoài hoặc ngừng sử dụng
phải tháo bộ phận lưu trữ khỏi thiết bị và để lại cơ quan, đơn vị hoặc xóa
thông tin, dữ liệu lưu trữ trên thiết bị. Khi thanh lý thiết bị phải xóa dữ liệu
lưu trữ bằng phần mềm hoặc thiết bị hủy dữ liệu chuyên dụng;
đ)
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bảo dưỡng, bảo trì và hướng dẫn cách sử dụng,
quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của mình; chỉ định bộ phận thực hiện
quản lý, vận hành và định kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo trì thiết bị (bao gồm thiết
bị đang hoạt động và thiết bị dự phòng).
Điều 13. Bảo đảm an toàn vật lý và môi trường vận hành
1.
Các khu vực xử lý, lưu trữ thông tin, phương tiện xử lý thông tin, phương tiện
bảo đảm an toàn thông tin mạng phải được đặt ở vị trí an toàn, tại các phòng
chuyên biệt và phải được thiết lập cơ chế bảo vệ, theo dõi phát hiện xâm nhập,
biện pháp kiểm soát truy cập, kết nối vật lý phù hợp với từng khu vực, bảo đảm
chỉ người có nhiệm vụ mới được vào và phải có nội quy riêng khi làm việc trong
các khu vực này.
2.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh là khu vực hạn chế tiếp cận, chỉ những cá
nhân có quyền, nhiệm vụ theo quy định và được sự cho phép của cơ quan quản lý
là Sở Thông tin và Truyền thông mới được vào Trung tâm Tích hợp dữ liệu. Việc
vào, ra Trung tâm Tích hợp dữ liệu phải thực hiện theo Nội quy quy định về kiểm
soát vào ra.
3.
Các khu vực quy định tại khoản 1, 2 Điều này phải có biện pháp bảo đảm nguồn điện
và dự phòng điện, phòng chống cháy nổ, ngập lụt, động đất, chống sét, tác động
của môi trường và các thảm họa khác do thiên nhiên và con người gây ra.
4.
Các đường truyền dữ liệu, đường truyền Internet và hệ thống dây dẫn các hệ thống
mạng diện rộng (WAN), hệ thống mạng nội bộ (LAN) phải được lắp đặt trong ống,
máng che đậy kín, hạn chế khả năng tiếp cận trái phép. Ngắt các cổng kết nối
không sử dụng, đặc biệt là ở khu vực làm việc chung của các cơ quan, đơn vị.
5.
Thiết lập cơ chế dự phòng đối với các thiết bị hạ tầng kỹ thuật quan trọng; có
kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và duy trì thông số kỹ thuật các thiết bị
này hoặc có phương án sửa chữa, thay thế đáp ứng yêu cầu về tính khả dụng.
6. Cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy trình bảo dưỡng, bảo trì và hướng dẫn
cách sử dụng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của mình; chỉ định bộ
phận chuyên trách về an toàn thông tin mạng thực hiện quản lý, vận hành và định
kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo trì thiết bị (bao gồm thiết bị đang hoạt động và thiết
bị dự phòng).
Điều 14. Quản lý an toàn hạ tầng mạng
1. An
toàn cho mạng nội bộ (LAN).
a) Phải
sử dụng thiết bị tường lửa chuyên dụng hoặc phần mềm tường lửa để ngăn chặn và
phát hiện xâm nhập trái phép vào mạng nội bộ của cơ quan khi kết nối với hệ thống
bên ngoài;
b)
Khi kết nối từ xa vào mạng nội bộ, phải sử dụng giao thức mạng có mã hóa thông
tin và thiết lập mật khẩu mạnh.
2. Mạng
không dây để kết nối với mạng nội bộ phải thiết lập mật khẩu mạnh, mã hóa dữ liệu
theo cơ chế bảo mật WPA2 hoặc WPA3. Mật khẩu truy cập phải được thay đổi định kỳ
03 tháng/lần.
3. Hệ
điều hành, phần mềm tích hợp trên các thiết bị mạng phải thường xuyên được cập
nhật các bản vá lỗi theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
4. Phải
lưu trữ nhật ký khi thay đổi cấu hình kỹ thuật của các thiết bị mạng.
Điều 15. Quản lý an toàn máy chủ và ứng dụng
1. Quản
lý, vận hành hoạt động bình thường hệ thống máy chủ và dịch vụ
a)
Máy chủ phải được cài đặt, sử dụng phần mềm phòng chống mã độc, phần mềm phải
được cập nhật thường xuyên và có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Bảo
đảm cho hệ điều hành, phần mềm cài đặt trên máy chủ hoạt động liên tục, ổn định
và an toàn;
c)
Thiết lập chế độ tự động cập nhật bản vá hệ điều hành, phần mềm, ứng dụng và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu được cài đặt trên máy chủ, phải thiết lập mật khẩu truy
nhập chế độ tự động bảo vệ màn hình sau 10 phút không sử dụng đối với tất cả
máy chủ;
d)
Thay đổi các tài khoản, mật khẩu mặc định ngay khi đưa hệ điều hành, phần mềm
vào sử dụng;
đ)
Thường xuyên kiểm tra cấu hình, các tệp tin nhật ký hoạt động của hệ điều hành,
phần mềm nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sự cố nếu có;
e)
Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi hệ điều hành, phần mềm từ nhà cung cấp;
g) Loại
bỏ các thành phần của hệ điều hành, phần mềm không cần thiết hoặc không còn nhu
cầu sử dụng;
h) Bảo
đảm các kết nối mạng trên máy chủ hoạt động liên tục, ổn định và an toàn. Cấu
hình, kiểm soát các kết nối, các cổng dịch vụ từ bên trong đi ra, bên ngoài đi
vào hệ thống.
2. Cấu
hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho thiết bị hệ thống trước khi đưa vào sử dụng,
vận hành, khai thác
a)
Xây dựng, áp dụng quy trình cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho các máy chủ;
b)
Máy chủ phải được rà soát, cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật trước khi đưa hệ
thống vào vận hành khai thác.
3. Cập
nhật, sao lưu dự phòng và khôi phục sau khi xảy ra sự cố
a)
Triển khai hệ thống/phương tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các
máy chủ dịch vụ để sao lưu dự phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được
lưu trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao
lưu, dự phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: Tập tin cấu hình hệ thống, ảnh
hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu, thông tin nghiệp vụ;
b) Phải
thực hiện lưu trữ thay đổi cấu hình kỹ thuật của máy chủ, hệ điều hành, phần mềm.
4.
Nghiêm cấm sử dụng các tài nguyên tính toán, gồm: Các máy chủ và các cổng dịch
vụ môi trường mạng để xây dựng các hệ thống thực hiện các hành vi đào tiền ảo,
rà quét các lỗ hổng bảo mật, hoặc tham gia các hoạt động bất hợp pháp khác trên
môi trường mạng.
Điều 16. Bảo đảm an toàn kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh
Các hệ
thống thông tin khi tham gia kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Hồ
sơ đề xuất cấp độ của hệ thống thông tin được phê duyệt theo quy định.
2.
Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đã
phê duyệt.
3. Kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin trước khi kết nối, khai thác chia sẻ dữ liệu hoặc
khi có thay đổi về thiết kế hệ thống (nếu đã kết nối). Nội dung kiểm tra, đánh
giá tối thiểu bao gồm:
a) Kiểm
tra, đánh giá việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng
dụng và cơ sở dữ liệu đáp ứng các yêu cầu theo phương án được phê duyệt trong Hồ
sơ đề xuất cấp độ;
b) Kiểm
tra, đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống
đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;
c) Kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin mã nguồn đối với phần mềm nội bộ;
d) Kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin đối với thiết bị, phần cứng.
4.
Các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh khi xảy ra mất an toàn thông tin dẫn
đến mất an ninh thông tin do lỗi bảo mật của hệ thống thông tin tham gia kết nối
thì cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin tham gia kết nối đó phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 17. Bảo đảm an toàn thông tin Trung tâm Tích hợp dữ liệu
tỉnh
1.
Đơn vị vận hành Trung tâm Tích hợp dữ liệu là đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin của tỉnh; chịu trách nhiệm xây dựng, thực thi các quy định về an toàn
bảo mật thông tin mạng, quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về quản lý an toàn thông tin mạng,
hỗ trợ điều phối xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, tham gia hoạt động bảo đảm
an toàn thông tin mạng. Tùy theo mức độ sự cố, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện hướng dẫn xử lý, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
2. Cơ
quan, đơn vị có hệ thống thông tin được cài đặt, duy trì vận hành tại Trung tâm
Tích hợp dữ liệu có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin của ứng dụng, các máy
chủ, trang thiết bị công nghệ thông tin hoặc các thành phần đặc biệt khác (khi
được cấp quyền sử dụng, cài đặt và quản trị) phục vụ hệ thống thông tin của cơ
quan, đơn vị mình và phải tuân thủ theo Điều 16 của Quy chế này mới được cài đặt
vào Trung tâm Tích hợp dữ liệu. Phối hợp triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn thông tin mạng theo yêu cầu của đơn vị vận hành Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
3.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện tích hợp, kết nối, sử dụng hạ tầng, dịch vụ của
Trung tâm Tích hợp dữ liệu chịu trách nhiệm nếu để tin tặc kiểm soát máy tính
và truy cập trái phép vào Trung tâm Tích hợp dữ liệu, tuân thủ nghiêm các quy định,
chính sách về an toàn bảo mật thông tin trong quản lý, vận hành và khai thác
Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
Điều 18. Bảo đảm an toàn dữ liệu
1. Quản
lý tài khoản truy cập
a)
Khi cấp tài khoản lần đầu cho người dùng, đơn vị vận hành hệ thống thông tin phải
thông báo cho người dùng. Người dùng có trách nhiệm thay đổi mật khẩu sau khi
đăng nhập thành công lần đầu. Chậm nhất là 03 ngày, các tài khoản không tuân thủ
việc thay đổi mật khẩu phải được tự động vô hiệu hóa;
b)
Các hệ thống thông tin phải thiết lập giới hạn số lần đăng nhập không hợp lệ tối
đa không quá 05 lần; tự động kết thúc phiên làm việc nếu quá 30 phút người dùng
không tương tác với hệ thống;
c)
Khi cá nhân thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu, đơn
vị quản lý cá nhân đó phải thông báo cho đơn vị vận hành hệ thống thông tin để
điều chỉnh, thu hồi hoặc hủy bỏ tài khoản;
d)
Tài khoản quản trị hệ thống (mạng, hệ điều hành, thiết bị kết nối mạng, phần mềm,
ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách biệt với tài khoản truy cập của người dùng
thông thường. Tài khoản hệ thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác
quản trị. Hạn chế dùng chung tài khoản quản trị;
đ)
Tài khoản quản trị, tài khoản người dùng phải được rà soát hàng năm, bảo đảm
các tài khoản và quyền truy cập hệ thống được cấp phát đúng. Các tài khoản
không sử dụng trong thời gian 06 tháng phải bị khóa hoặc xóa bỏ (sau khi trao đổi,
xác nhận với cơ quan, đơn vị sử dụng).
2. Cơ
quan, đơn vị phải thực hiện bảo vệ thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động
công vụ, thông tin có nội dung quan trọng, nhạy cảm hoặc không phải là thông
tin công khai bằng các biện pháp như: Thiết lập phương án bảo đảm tính bí mật,
nguyên vẹn và khả dụng của thông tin, dữ liệu; mã hóa thông tin, dữ liệu khi
lưu trữ trên hệ thống/thiết bị lưu trữ dữ liệu di động; sử dụng chữ ký số để
xác thực và bảo mật thông tin, dữ liệu; xây dựng quy trình quản lý và phân công
cán bộ quản lý.
3.
Không soạn thảo, lưu giữ tài liệu chứa bí mật nhà nước trên máy tính, các thiết
bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn
thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
4.
Các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ,
gửi, nhận thông tin, dữ liệu trong hoạt động nội bộ của mình; khuyến cáo việc
chia sẻ, gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu mạnh
để bảo vệ thông tin.
5.
Giao dịch trực tuyến phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị sửa đổi,
tiết lộ hoặc nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế xác thực mạnh, chữ
ký số khi tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền thông an toàn.
6.
Các cơ quan, đơn vị phải bảo đảm thực hiện các quy định về bảo vệ dữ liệu cá
nhân và trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan theo Nghị định số 13/2023/NĐ-CP; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan trong công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Bảo đảm an toàn thiết bị và người dùng đầu cuối
1.
Trên máy tính cá nhân phải thiết lập chế độ tự động cập nhật hệ điều hành trên
máy tính, phải thiết lập mật khẩu truy nhập chế độ tự động bảo vệ màn hình khi
không sử dụng; sử dụng những trình duyệt an toàn, đáng tin cậy, cài đặt phần mềm
phòng chống mã độc; thiết lập chế độ tự động cập nhật phần mềm phòng chống mã độc,
chế độ tự động rà quét mã độc khi sao chép, mở các tập tin, chế độ rà quét máy
tính định kỳ hằng tuần.
2.
Các cơ quan, đơn vị đầu tư, thuê, mua sắm thiết bị bảo đảm an toàn thông tin ưu
tiên các sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong nước theo quy định tại Thông tư số
40/2020/TT-BTTTT; Quy định về các sản phẩm phần mềm nguồn mở được ưu tiên mua sắm,
sử dụng trong cơ quan, tổ chức nhà nước tại Thông tư số 20/2014/TT-BTTTT; Quy định
Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản
lý của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2024/TT-BTTTT.
3. Kết
nối máy tính/thiết bị đầu cuối của người sử dụng vào hệ thống.
a)
Người sử dụng khi truy cập, sử dụng tài nguyên nội bộ, truy cập mạng và tài
nguyên trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an
toàn thông tin và các quy định của cơ quan, tổ chức;
b)
Khi cài đặt, kết nối máy tính/thiết bị đầu cuối phải thực hiện theo hướng dẫn/quy
trình dưới sự giám sát của bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin;
c) Đối
với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên, máy tính/thiết bị đầu cuối phải được
xử lý điểm yếu an toàn thông tin, cấu hình cứng hóa bảo mật trước khi kết nối
vào hệ thống.
4.
Trong quá trình sử dụng thiết bị đầu cuối.
a)
Nghiêm túc chấp hành các quy chế, quy trình nội bộ và các quy định khác của
pháp luật về an toàn thông tin mạng. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin
mạng trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao;
b) Có
trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị, tài khoản, ứng dụng mà mình được
giao sử dụng;
c)
Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn thông tin mạng phải báo cáo ngay với
cấp trên trực tiếp và bộ phận phụ trách công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị
để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
Điều 20. Bảo đảm nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng
1.
Công chức, viên chức, người lao động được tuyển dụng hoặc sắp xếp, giao nhiệm vụ
về an toàn thông tin mạng phải có trình độ chuyên ngành phù hợp yêu cầu đối với
các vị trí việc làm về công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng theo quy định.
2.
Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị được tạo
điều kiện trang bị các thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật làm
việc phù hợp với chuyên môn; tham dự đầy đủ các khóa đào tạo, tập huấn và bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách về an toàn thông
tin mạng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông tin trên địa
bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm an
toàn thông tin cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
2. Thực
hiện theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn
thông tin mạng, thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin và phương
án bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin theo quy định của Luật An toàn
thông tin mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật An toàn thông tin mạng.
3. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Hàng năm, xây dựng và triển khai các kế hoạch đào tạo, tập huấn về công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về
công nghệ thông tin; đào tạo, tập huấn chuyên sâu về an toàn thông tin mạng cho
Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Nam và các lực lượng bảo đảm
an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị. Tổ chức các hội nghị chuyên đề
và tuyên truyền về an toàn thông tin mạng trong công tác quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
5. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên môi trường mạng, nhất là trên các cổng/trang
thông tin điện tử, mạng xã hội theo thẩm quyền.
6. Là
cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý về an
toàn thông tin; tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn
thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
7. Định
kỳ hàng năm tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn
tỉnh, tham gia diễn tập quốc gia và quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức.
8. Tổng
hợp và báo cáo về tình hình an toàn thông tin mạng theo định kỳ cho Bộ Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc phê bình thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong thực hiện chỉ đạo về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
9. Chỉ
đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (đơn vị vận hành Trung tâm
Tích hợp dữ liệu tỉnh) triển khai thực hiện công tác giám sát, bảo đảm an toàn
thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin đang cài đặt, vận hành tại Trung
tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh, các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị có kết
nối đến Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh theo quy định; kịp thời cung cấp các
thông tin, dữ liệu có liên quan cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền để phục
vụ công tác điều tra, xác minh an toàn thông tin mạng khi có yêu cầu.
10.
Tham gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn của thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng quốc gia theo quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Sở
Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có
liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền
phân bổ kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ bảo
đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản để thực hiện các dự án bảo đảm an toàn thông tin mạng theo
đúng quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế chính sách để thu hút các chuyên gia về
công nghệ thông tin làm việc tại tỉnh.
2. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức về Chính quyền điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số và bảo
đảm an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Chịu
trách nhiệm trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị
mình theo Quy chế này và các quy định nhà nước về an toàn thông tin khác.
2. Thực
hiện xác định cấp độ an toàn thông tin và bảo đảm an toàn cho hệ thống thông
tin của đơn vị quản lý theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật An toàn thông tin mạng.
3.
Phân công bộ phận hoặc cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách về công nghệ thông tin phụ trách an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị,
thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ,
công tác bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp, đặc biệt là đối với
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh và các hệ thống thông tin quan trọng, dùng
chung của tỉnh; chỉ đạo công chức, viên chức và người lao động nghiêm túc chấp
hành các quy định về bảo đảm an toàn thông tin; tạo điều kiện để cán bộ, công
chức, viên chức phụ trách an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị được học tập,
nâng cao trình độ về an toàn thông tin; thường xuyên tổ chức quán triệt các quy
định về an toàn thông tin trong cơ quan, đơn vị; xác định các yêu cầu, trách
nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với các vị trí cần tuyển dụng hoặc phân
công.
4.
Thường xuyên tổ chức, phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, nhằm
nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho tổ chức, cá
nhân sử dụng hệ thống thông tin do cơ quan, đơn vị quản lý.
5.
Ban hành quy chế, quy trình nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin mạng gồm các nội
dung cơ bản như quy định về quản lý hạ tầng mạng, bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo
đảm an toàn thiết bị và người dùng đầu cuối phù hợp với Quy chế này và các quy định
của pháp luật.
6. Phối
hợp, cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển
khai công tác kiểm tra khắc phục sự cố xảy ra một cách kịp thời, nhanh chóng và
đạt hiệu quả.
7. Phối
hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động mất an toàn thông
tin trên không gian mạng.
8.
Hàng năm bố trí kinh phí cho việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và
công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng nói riêng trong nội bộ cơ quan, đơn vị
mình; lập kế hoạch nâng cấp, bảo trì, sửa chữa, gia hạn bản quyền phần mềm, gia
hạn bảo hành cho các hệ thống phần cứng, phần mềm nhằm thực hiện tốt công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng.
9.
Các cơ quan, đơn vị cử đầu mối liên hệ, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong
công tác hỗ trợ điều phối xử lý sự cố an toàn thông tin. Phân công lãnh đạo phụ
trách công tác bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu do cơ quan, đơn vị quản lý
10. Thực
hiện các báo cáo về an toàn thông tin mạng khi được Sở Thông tin và Truyền
thông yêu cầu.
Điều 25. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin
1. Thực
hiện trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Quy
chế này và các nhiệm vụ do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
2. Chỉ
đạo, phân công các bộ phận kỹ thuật thuộc đơn vị (quản lý ứng dụng; quản lý dữ
liệu; vận hành hệ thống thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai
công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ
thống thông tin.
Điều 26. Trách nhiệm của Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng
1.
Triển khai các giải pháp nhằm hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về
công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số.
2. Phối
hợp kiểm tra an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin của các cơ quan,
đơn vị.
3. Điều
phối các hoạt động ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng và tổ chức ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện Quy chế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hằng năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung,
các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MẪU BIỂU
STT
|
Mẫu số
|
Tên Mẫu biểu
|
1
|
Mẫu số 01
|
Báo cáo ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng
|
2
|
Mẫu số 02
|
Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố
|
(Mẫu số 01)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .…. /BC-
|
Hà Nam, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
I.
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO SỰ CỐ
Tên tổ
chức/cá nhân báo cáo sự cố (*)
................................................................................
Địa chỉ:
(*)
...........................................................................................................................
Điện
thoại (*) ............................................... Email (*)
.....................................................
NGƯỜI
LIÊN HỆ
Họ và
tên (*) ............................................... Chức vụ:........................................................
Điện thoại
(*) ............................................... Email (*)
....................................................
II.
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG BỊ SỰ CỐ
Tên
đơn vị vận hành hệ thống thông tin (*):
|
Điền
tên đơn vị vận hành hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ
quan quản lý cấp trên:
|
Điền
tên cơ quan quản lý cấp trên
|
Tên
hệ thống bị sự cố
|
Điền
tên hệ thống bị sự cố và tên miền, địa chỉ IP liên quan
|
Phân
loại cấp độ của hệ thống thông tin, (nếu có)
|
□ Cấp
độ 1
|
□ Cấp
độ 2
|
□ Cấp
độ 3
|
□ Cấp
độ 4
|
□ Cấp
độ 5
|
Tổ
chức cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có):
|
Điền
tên nhà cung cấp ở đây
|
Tên
nhà cung cấp dịch vụ kết nối bên ngoài (nếu có)
|
Điền
tên nhà cung cấp ở đây
|
Dải
địa chỉ Public IP kết nối với hệ thống bên ngoài:
|
Điền
thông tin ở đây
|
Mô
tả sơ bộ về sự cố (*)
|
Đề
nghị cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn về sự cố, bao gồm đánh giá sơ bộ cuộc
tấn công đã xảy ra chưa và bất kỳ các nguy cơ dẫn đến khả năng phá hoại hoặc
gián đoạn dịch vụ. Xác định mức độ nhạy cảm của thông tin liên quan hoặc những
đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố:
..................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
|
Ngày phát hiện sự cố (*) …/…/.…. (dd/mm/yy)
|
Thời điểm phát hiện (*):
|
..... giờ ..........phút
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HIỆN
TRẠNG SỰ CỐ (*)
□ Đã
được xử lý
□
Chưa được xử lý
CÁCH
THỨC PHÁT HIỆN * (Đánh dấu những cách
thức được sử dụng để phát hiện sự cố)
□ Qua
hệ thống phát hiện xâm nhập
□ Kiểm
tra dữ liệu lưu lại (Log File)
□ Nhận
được thông báo từ:
...............................................................................................
□
Khác, đó là ....................................................................................................................
ĐÃ
GỬI THÔNG BÁO SỰ CỐ CHO *
□ Sở
Thông tin và Truyền thông
□ ISP
đang trực tiếp cung cấp dịch vụ
□ Các
cơ quan chuyên trách an toàn thông tin mạng khác:...............................................
III.
THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ HỆ THỐNG XẢY RA SỰ CỐ
■ Hệ
điều hành: ............................................... Version:
.................................................
■ Các
dịch vụ có trên hệ thống (Đánh dấu những dịch vụ được sử dụng trên hệ thống)
□ Web server
|
□ Mail server
|
□
Database server
|
□ Dịch
vụ khác, đó là
.......................................................................................................
■ Các
biện pháp an toàn thông tin mạng đã triển khai (Đánh dấu những biện pháp
đã triển khai)
□
Antivirus
□
Firewall
□ Hệ
thống phát hiện xâm nhập
□
Khác:...............................................................................................................................
■ Các
địa chỉ IP của hệ thống (Liệt kê địa chỉ IP sử dụng trên Internet (IP
public), không liệt kê địa chỉ IP nội bộ)…….................................................................................................
■ Các
tên miền của hệ thống................................................................................................
■ Mục
đích chính sử dụng hệ thống.....................................................................................
■
Thông tin gửi kèm
□ Nhật
ký hệ thống
□ Mẫu
virus/mã độc
□
Khác:.................................................................................................................................
■ Các
thông tin cung cấp trong thông báo sự cố này đều phải được giữ bí mật:
IV.
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ
Mô
tả về đề xuất, kiến nghị
Đề
nghị cung cấp tóm lược về các kiến nghị và đề xuất hỗ trợ ứng cứu (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ *:
.../.../....../.../...
(ngày/tháng/năm/giờ/phút)
Nơi nhận:
- Sở TT&TT;
- Lưu: VT,....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(Ký số)
|
Chú thích: Phần (*) là những thông tin bắt buộc, các phần còn lại có
thể loại bỏ nếu không có thông tin
(Mẫu số 02)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .…. /BC-
|
Hà Nam, ngày ... tháng ... năm .....
|
BÁO CÁO HOÀN THÀNH XỬ LÝ SỰ
CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
I.
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO
Tên tổ
chức/cá nhân báo cáo sự cố (*)
................................................................................
Địa
chỉ: (*) ...........................................................................................................................
Điện
thoại (*)………………………. Email
(*)..................................................................
VĂN
BẢN BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ:
Số ký
hiệu …… Ngày ban hành: …/…/.....
II.
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG BỊ SỰ CỐ
Tên
đơn vị vận hành hệ thống thông tin (*):
|
Điền
tên đơn vị vận hành hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ
quan quản lý cấp trên:
|
Điền
tên cơ quan quản lý cấp trên
|
Tên
hệ thống bị sự cố
|
Điền
tên hệ thống bị sự cố
|
Phân
loại cấp độ của hệ thống thông tin, (nếu có)
|
□ Cấp
độ 1
|
□ Cấp
độ 2
|
□ Cấp
độ 3
|
□ Cấp
độ 4
|
□ Cấp
độ 5
|
Tên/Mô
tả về sự cố
|
Đề
nghị cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn về sự cố, bao gồm đánh giá sơ bộ cuộc
tấn công đã xảy ra chưa và bất kỳ các nguy cơ dẫn đến khả năng phá hoại hoặc
gián đoạn dịch vụ. Xác định mức độ nhạy cảm của thông tin liên quan hoặc những
đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố. (Chỉ mô tả những cập nhật mới có thay đổi
so với phần mô tả của văn bản thông báo sự cố đã gửi)
|
Ngày phát hiện sự cố (*) (dd/mm/yy)
|
…/…/.….
|
Thời
gian phát hiện (*):
|
…
giờ……phút
|
Kết
quả xử lý sự cố
|
Cung
cấp, tóm tắt tổng quát về những gì đã xảy ra và cách thức giải quyết, đề xuất
giải pháp ứng cứu ứng sự cố nhằm xử lý nhanh sự cố, giảm nhẹ rủi ro và thiệt
hại đối với sự cố tương tự trong tương lai...
|
Các
tài liệu đính kèm
|
Liệt
kê các tài liệu liên quan (báo cáo diễn biến sự cố; phương án xử lý, log
file…..)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Sở TT&TT;
- Lưu: VT,....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(Ký số)
|
Chú thích: Phần (*) là những thông tin bắt buộc, các phần còn lại có
thể loại bỏ nếu không có thông tin.