ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1945/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 24
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2025
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1524/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi
tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
46/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về dự
toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
47/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về
phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 524/TTr-STC ngày 23 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Giao
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương
năm 2025 cho các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố như sau:
I. Tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn:
|
27.026.000
triệu đồng:
|
- Thu nội địa:
|
22.026.000
triệu đồng;
|
- Thu từ hoạt động
xuất, nhập khẩu:
|
5.000.000
triệu đồng.
|
II. Tổng chi ngân
sách địa phương:
|
20.182.270
triệu đồng:
|
1. Chi cân đối ngân
sách địa phương:
|
18.419.685
triệu đồng:
|
- Chi đầu tư phát
triển:
|
5.748.370
triệu đồng;
|
- Chi thường xuyên:
|
12.097.643
triệu đồng;
|
- Chi trả nợ lãi
vay:
|
210.000
triệu đồng;
|
- Chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính:
|
1.510
triệu đồng;
|
- Dự phòng ngân
sách:
|
362.162
triệu đồng;
|
2. Chi bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách cấp trên:
|
1.762.585
triệu đồng;
|
- Chi từ nguồn bổ
sung có mục tiêu từ NSTW
|
1.280.475
triệu đồng;
|
- Chi bổ sung mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới
|
482.110
triệu đồng;
|
III. Bội thu ngân
sách địa phương:
|
166.000
triệu đồng;
|
IV. Chi ngân sách
địa phương các cấp:
|
20.182.270
triệu đồng:
|
1. Chi ngân sách
cấp tỉnh:
|
8.380.316
triệu đồng;
|
2. Chi ngân sách
cấp huyện:
|
9.235.344
triệu đồng;
|
3. Chi ngân sách
cấp xã:
|
2.566.610
triệu đồng.
|
(Chi tiết tại các
biểu và phụ biểu đính kèm)
Chi đầu tư phát triển
và chi thực hiện các Chương trình mục tiêu có Quyết định và biểu chi tiết
riêng.
Điều 2. Yêu
cầu khi phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025:
1. Căn cứ dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 được UBND tỉnh giao, các Sở, ban, ngành,
các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố quyết
định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc,
ngân sách cấp dưới:
- Đối với các Sở,
ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh khi tiến hành phân bổ
và giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải khớp đúng
dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi, phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng
thủ tục theo quy định của pháp luật;
- UBND các huyện,
thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương
án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân các
huyện, thành phố để quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ
quan, đơn vị trực thuộc, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã,
phường, thị trấn;
2. Căn cứ Quyết định
của UBND huyện, thành phố về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025:
UBND các xã, phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình;
3. Ngân sách các cấp,
đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Tổ chức điều hành ngân sách trong
phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, bảo đảm theo đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ chính sách quy định.
Tăng cường quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, khắc phục triệt để tình trạng bố trí
vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện phân bổ dự toán chi
đầu tư phát triển năm 2025 theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4. Quản lý chặt chẽ
từng khoản chi theo đúng dự toán đã được phê duyệt, chống thất thoát, lãng phí,
tiêu cực, tham nhũng; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản
chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, chi phí công tác trong và ngoài nước;
ưu tiên các nhiệm vụ chính trị quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính
sách an sinh xã hội.
Hạn chế tối đa việc
đề xuất ứng trước dự toán. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển
nguồn, chỉ chuyển nguồn đối với một số khoản chi theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
5. Nguồn thực hiện
cải cách tiền lương năm 2025 bao gồm:
- Sử dụng nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các
khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán
năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao;
- Sử dụng nguồn 50%
tăng thu ngân sách địa phương dự toán 2025 so với dự toán năm 2023 (không kể
thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, các khoản loại trừ khi tính tăng thu
dành để thực hiện cải cách tiền lương);
- Sử dụng 50% phần
ngân sách nhà nước giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành
chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp
công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).
- Sử dụng nguồn thực
hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang (nếu có);
- Sử dụng nguồn 70%
tăng thu ngân sách địa phương năm 2024 thực hiện so với dự toán, (không kể thu
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu
tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được HĐND tỉnh giao;
- Sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan
trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc
cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác
của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan
trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để
lại thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày
20/08/2024 của Bộ Tài chính.
- Đối với một số địa
phương khó khăn, số tăng thu hàng năm nhỏ, giao Sở Tài chính xem xét cụ thể khi
thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu trong năm 2025; đồng
thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
6. Việc quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp
tỉnh năm 2025 thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số
47/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của HĐND tỉnh về phân bổ dự toán ngân sách
cấp tỉnh năm 2025.
Giao Sở Tài chính xây
dựng, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định phương án phân bổ kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ, nội dung; định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Giao Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn kinh phí đảm bảo đủ số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025 là 582.975 triệu đồng
theo Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính
phủ (trong đó cấp tỉnh: 424.569 triệu đồng, cấp huyện: 102.563 triệu đồng và
cấp xã: 55.843 triệu đồng)
7. Chậm nhất 05 ngày
sau khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, các đơn vị dự toán
cấp I thuộc ngân sách tỉnh; UBND huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo UBND
tỉnh và Sở Tài chính kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách năm 2025 cho
ngân sách cấp xã, các đơn vị trực thuộc.
8. Các đơn vị dự
toán, các cấp ngân sách thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài
chính ngân sách
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giao Sở Tài chính
giao chỉ tiêu hướng dẫn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 cho các
đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thành phố theo quy định hiện hành.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, Hội; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Duy Đông
|