TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2113/CT-TTHT
V/v quyết toán thuế TNCN cho người
nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Hansol Logistic Vina
Địa chỉ: P1309, tầng 13, tòa nhà
Charmvit Tower, 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, TP Hà Nội; MST: 0106354908
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được thư ngày
16/12/2019 của Công ty TNHH Hansol Logistic Vina hỏi về việc quyết toán thuế TNCN
cho người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người
nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu
thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với
cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã
ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng
lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để
được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp
định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
…
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi
đến và khi rời Việt Nam. Trường
hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm
này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt
Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
…
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định căn cứ
tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công như
sau:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất
20%."
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thuế TNCN quy định tại Luật thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của
Chính phủ:
+ Tại Khoản 3, Điều 21 sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với
cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1)
Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ
chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai
quyết toán thuế.”
…
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ
sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .”
- Căn cứ Khoản 8 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế
đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu
nhập nước ngoài như sau:
“8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam
nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1)
Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước
ngoài khai thuế theo quý....
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân không cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này....
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam....
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát
sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước
ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài
thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào
Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài
thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán
thuế theo quy định tại Khoản 3, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
Đối với cá nhân không cư trú tại Việt
Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại
nước ngoài khai thuế theo quý với mức thuế suất 20% và không phải quyết toán
thuế TNCN theo quy định tại Khoản 8, Điều 16, Thông tư số
156/2013/TT-BTC .
Việc xác định cá nhân người nước
ngoài là cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú tại Việt Nam thực hiện theo hướng
dẫn tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Hansol
Logistic Vina được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: DTPC
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|