TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1957/CT-TTHT
V/v chữ ký
người mua trên HĐĐT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Bảo hiểm phi
nhân thọ MSIG Việt Nam
Mã số thuế:
0102973336;
Địa chỉ: Tầng
10, tòa nhà ComerStone, số 16 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trả lời công văn không số đề ngày 02/12/2019 của Công
ty TNHH Bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
xuất hóa đơn điện tử khi bán hàng qua điện thoại. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10
năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành”.
- Căn cứ Thông tư số 68 hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực
thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm
2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn
bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm
2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc thí
điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số
526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm
sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính)”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10
năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin để đăng ký,
sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,
hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn
áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ- CP.”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.”
+ Tại Khoản 4 Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
…
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán
hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên
theo quy định của Bộ Tài chính.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa
đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi,
nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng
các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.”
+ Tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 6 hướng dẫn các
nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số
trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính
phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông
báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn áp
dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
Theo đó, khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì Công
ty phải lập hóa đơn, trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định
tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra
số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Bảo hiểm
phi nhân thọ MSIG Việt Nam được biết
và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT,TTHT(6;3).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|