TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96741/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Willer Việt Nam
Mã số thuế: 0107535833;
Địa chỉ: Phòng 1105, tầng 11, tòa nhà Viglacera, số 1 Đại Lộ Thăng Long, P. Mễ
Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.
Trả lời công văn không số ngày 23/12/2019 của Công
ty TNHH Willer Việt Nam (sau đây gọi là
Công ty) về việc đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng hóa đơn
mua của cơ quan thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành
quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản
lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người
bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực
hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh
tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng
thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử
dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng
tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định;
d) Có chữ kỹ điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với
phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời
điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ
liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao
gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được
chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ
thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang
tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định
dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán
hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các
tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện
điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa
đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua
cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này
theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện
tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên
công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ
tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ
chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ
liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan
việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong
nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa
đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử,
mã số thuế, địa chỉ
điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát
hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát
hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành
(trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin
điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế
nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp
tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa
đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa
đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người
mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm
hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt
động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự
án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có
hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua
hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn
cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề
nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản
thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua
hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn
(mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do
cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc
hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21
Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của
cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải
tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch
vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường
hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I
nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm
nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số
3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử
dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử
dụng bằng không (=0).
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện
mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…ˮ
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế từ tháng 9/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp
ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều
7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng
hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy
định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua
của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn
mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo
quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số
39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty TNHH Willer Việt Nam phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Tuyên
truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình,
TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Willer Việt Nam được biết./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT 2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|