BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4066/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 141/2024/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS,
Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc methadone”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số
3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone và Quyết định số
3509/QĐ-BYT ngày 21/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tổ chức
thực hiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại cơ
sở cấp phát thuốc methadone.
Điều 3. Các
ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS; Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng
(để báo cáo);
- Các đ/c
Thứ trưởng;
- Cổng Thông
tin điện tử Bộ Y tế;
- Trang
thông tin điện tử Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Lưu: VT,
AIDS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Liên Hương
|
HƯỚNG DẪN
ĐIỀU
TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4066/QĐ-BYT ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC
LỤC
Chương I. Quy định chung
I. Khái niệm
1. Các chất dạng thuốc phiện
2. Methadone
3. Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone
II. Mục đích
III. Giải thích từ ngữ
IV. Nguyên tắc điều trị
Chương II. Dược lý lâm sàng của thuốc methadone
I. Dược lực học
II. Dược động học
1. Hấp thu
2. Phân bố
3. Chuyển hoá
4. Thải trừ
III. Tác dụng không mong muốn
IV. Tương tác thuốc
V. Chỉ định
VI. Chống chỉ định
Chương III. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc methadone
I. Khám lâm sàng và cận lâm sàng
1. Khám ban đầu
2. Khám khởi liều
3. Khám trong quá trình điều trị
4. Khám hoàn thành điều trị
II. Các giai đoạn điều trị
1. Giai đoạn dò liều
2. Giai đoạn điều chỉnh liều
3. Giai đoạn điều trị duy trì
4. Giai đoạn giảm liều
5. Hoàn thành điều trị
6. Ngừng điều trị, chấm dứt điều trị
7. Điều trị lại methadone
III. Liệu pháp tâm lý trong điều trị nghiện các
CDTP bằng thuốc methadone
1. Tư vấn cá nhân và liệu pháp tâm lý nhóm trước
điều trị
2. Tư vấn trong quá trình điều trị
3. Tư vấn trong quá trình giảm liều điều trị
4. Tư vấn hoàn thành điều trị
5. Tần suất tư vấn
6. Một số vấn đề cần lưu ý
IV. Theo dõi trong quá trình điều trị
1. Theo dõi lâm sàng
2. Theo dõi cận lâm sàng
3. Theo dõi tuân thủ điều trị
4. Đánh giá kết quả điều trị
V. Một số nội dung chuyên môn khác
1. Chia liều
2. Hội chẩn
3. Xử trí các tác dụng không mong muốn
4. Xử trí các vấn đề đặc biệt trong quá trình
điều trị
VI. Điều trị methadone cho một số đối tượng đặc
biệt
1. Người nghiện CDTP mang thai hoặc cho con bú
2. Người nghiện CDTP nhiễm HIV
3. Người nghiện CDTP mắc các bệnh nhiễm trùng
cơ hội
4. Người nghiện CDTP bị viêm gan B, C và tổn thương
chức năng gan do các nguyên nhân khác được điều trị thay thế bằng thuốc methadone
5. Người nghiện CDTP có đồng bệnh lý tâm thần
Chương IV. Hướng dẫn cấp thuốc methadone nhiều
ngày
l. Các trường hợp được cấp thuốc methadone nhiều
ngày
II. Cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh
điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
III. Cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người
bệnh điều trị ngoại trú các bệnh lý khác mà không thể đến cơ sở điều trị để uống
thuốc hàng ngày
IV. cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone ở giai đoạn ổn định
liều và tuân thủ điều trị tốt
1. Tiêu chí người bệnh được cấp thuốc methadone
nhiều ngày
2. Quy trình cấp thuốc methadone nhiều ngày
3. Quy trình ra lẻ thuốc methadone nhiều ngày
4. Vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc methadone
cấp nhiều ngày
5. Xử trí một số tình huống đặc biệt khi cấp thuốc
methadone nhiều ngày
6. Giám sát cấp thuốc methadone nhiều ngày
Chương V. Chuyển tiếp người bệnh điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone
I. Tiêu chuẩn chuyển người bệnh
1. Tiêu chuẩn chuyển người bệnh từ cơ sở điều
trị thay thế đến cơ sở cấp phát thuốc.
2. Tiêu chuẩn chuyển người bệnh từ cơ sở cấp phát
thuốc về cơ sở điều trị thay thế
II. Quy trình chuyển người bệnh
1. Quy trình chuyển người bệnh từ cơ sở điều trị
thay thế đến cơ sở cấp phát thuốc.
2. Quy trình chuyển người bệnh từ cơ sở cấp phát
thuốc về cơ sở điều trị thay thế..
III. Theo dõi điều trị người bệnh tại cơ sở cấp
phát thuốc
1. Khám cho người bệnh:
2. Tư vấn
3. Xét nghiệm nước tiểu
Chương VI. Hồ sơ quản lý người bệnh điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone
I. Hồ sơ tại cơ sở điều trị thay thế
1. Hồ sơ lưu tại cơ sở điều trị thay thế
2. Hồ sơ chuyển tiếp
II. Hồ sơ tại cơ sở cấp phát thuốc
1. Hồ sơ lưu tại cơ sở cấp phát thuốc
2. Hồ sơ chuyển tiếp
Danh mục các phụ lục
Phụ lục I. Tương tác thuốc
Phụ lục II. Đánh giá mức độ dung
nạp CDTP (Heroin)
Phụ lục III. Thang đánh giá lâm sàng
hội chứng cai các chất dạng thuốc phiện
Phụ lục IV. Hướng dẫn xử trí ngộ
độc methadone cấp
Phụ lục V. Biểu mẫu theo dõi điều
trị
Mẫu số 1. Bệnh án điều trị bằng
thuốc methadone
Mẫu số 2. Đánh giá ban đầu trước
khi điều trị methadone
Mẫu số 3. Tư vấn trong quá trình
điều trị methadone
Mẫu số 4. Danh sách người bệnh
và người hỗ trợ tham gia buổi liệu pháp tâm lý nhóm
Mẫu số 5. Sổ đăng ký và theo dõi
điều trị methadone
Mẫu số 6. Sổ xét nghiệm nước tiểu
Mẫu số 7. Sổ xét nghiệm máu
Phụ lục VI. Biểu mẫu cấp thuốc methadone
nhiều ngày
Mẫu số 1. Danh sách người bệnh
đủ điều kiện được cấp thuốc methadone nhiều ngày
Mẫu số 2. Bản cam kết sử dụng
thuốc methadone của người bệnh được cấp thuốc methadone nhiều ngày
Mẫu số 3. Bảng kiểm điều kiện
cho người bệnh được cấp thuốc methadone nhiều ngày
Mẫu số 4. Danh sách người bệnh
được cấp thuốc methadone nhiều ngày
Mẫu số 5. Sổ theo dõi cấp thuốc
methadone cho người bệnh
Mẫu số 6. Sổ theo dõi xuất, nhập
tồn kho và sử dụng chai thuốc methadone cấp phát nhiều ngày cho người bệnh
Mẫu số 7. Biên bản xác nhận người
bệnh vi phạm sử dụng thuốc methadone
Mẫu số 8. Phiếu giám sát tại nhà
của người bệnh được cấp thuốc methadone nhiều ngày
Mẫu số 9. Phiếu giám sát tại cơ
sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc
Mẫu số 10. Phiếu giám sát gián
tiếp qua hệ thống công nghệ thông tin
Phụ lục VII. Biểu mẫu chuyển tiếp
người bệnh
Mẫu số 1. Đơn xin chuyển đến cơ
sở cấp phát thuốc
Mẫu số 2. Danh sách chuyển tiếp
người bệnh từ cơ sở điều trị thay thế đến cơ sở cấp phát thuốc
Mẫu số 3. Danh sách chuyển tiếp
người bệnh từ cơ sở cấp phát thuốc về cơ sở điều trị thay thế
1. Các chất dạng thuốc phiện
Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) như thuốc phiện,
morphin, heroin là những chất gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh); thời gian tác
dụng nhanh nên người bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần kinh
trung ương; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng nhiều lần trong ngày và nếu
không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì vậy, người nghiện CDTP (đặc biệt heroin)
luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và tình trạng thiếu
thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong ngày, là nguồn gốc dẫn họ đến những hành vi
nguy hại cho bản thân và những người khác.
2. Methadone
Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dược
lý tương tự như các CDTP khác (đồng vận) nhưng không gây nhiễm độc hệ thần kinh
trung ương và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán hủy dài (trung
bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện
hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều trị
lâu dài. Methadone được sử dụng làm thuốc để điều trị cho người nghiện các CDTP.
3. Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone
Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone
là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống,
dưới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm
gan B, C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động
và tái hoà nhập cộng đồng.
Hiện nay trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, việc điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone
nhằm các mục đích chính sau:
1. Giảm tác hại do nghiện
các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan B, C do sử dụng chung dụng cụ tiêm
chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và hoạt động tội phạm.
2. Giảm sử dụng các CDTP
bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích CDTP.
3. Cải thiện sức khoẻ
và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất
của xã hội.
1. Chất dạng thuốc phiện (opioid) là tên gọi chung
cho nhiều chất (bao gồm opiat, các chất bán tổng hợp, tổng hợp) như thuốc phiện,
morphine, heroin, methadone, buprenorphine, codein, pethidin, fentanyl, có biểu
hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não.
2. Người nghiện các CDTP là người sử dụng và bị
lệ thuộc vào các CDTP.
3. Dung nạp là tình trạng đáp ứng của cơ thể với
một chất, được biểu hiện bằng sức chịu đựng của cơ thể ở liều lượng nhất định của
chất đó. Khả năng dung nạp phụ thuộc vào cơ địa và tình trạng của cơ thể. Khi khả
năng dung nạp thay đổi, cần thiết phải thay đổi liều lượng của chất đã sử dụng để
đạt được cùng một hiệu quả.
4. Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ
thể khi cắt hoặc giảm chất gây nghiện đang sử dụng ở những người nghiện. Biểu hiện
lâm sàng của hội chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại chất gây nghiện đang sử
dụng.
5. Quá liều là tình trạng sử dụng một lượng chất
gây nghiện lớn hơn khả năng dung nạp của cơ thể ở thời điểm đó, đe dọa tới tính
mạng của người sử dụng nếu không được cấp cứu kịp thời.
1. Người bệnh tự nguyện tham gia điều trị.
2. Liều methadone phải phù hợp với từng người
bệnh dựa trên nguyên tắc bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ và duy trì ở liều đạt
hiệu quả.
3. Điều trị bằng thuốc methadone là điều trị duy
trì lâu dài, thời gian điều trị phụ thuộc vào từng người bệnh nhưng không dưới 1
năm.
4. Điều trị bằng thuốc methadone cần phải kết
hợp với tư vấn, hỗ trợ về tâm lý xã hội, các dịch vụ chăm sóc và điều trị y tế khác
khi có chỉ định để điều trị đạt hiệu quả cao.
5. Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý
và điều trị nghiện các CDTP. Người bệnh cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu bán, chia sẻ thuốc methadone hoặc sử dụng thuốc sai mục đích,
để người khác uống nhầm thuốc cấp nhiều ngày hoặc để xảy ra ảnh hưởng xấu
khác liên quan đến việc bảo quản và sử dụng thuốc được cấp nhiều ngày.
6. Giám sát tuân thủ điều trị: Tất cả người bệnh
được cấp thuốc nhiều ngày phải chấp nhận các hình thức giám sát tuân thủ
điều trị theo quy định.
Methadone là một chất đồng vận với các CDTP, tác
động chủ yếu trên các thụ thể muy (μ). Tương tự như các CDTP khác, methadone có
tác dụng giảm đau, giảm ho, yên dịu, ức chế hô hấp và gây nghiện nhưng gây khoái
cảm yếu.
1. Hấp thu
a) Methadone được hấp thu
với tỉ lệ cao và nhanh chóng qua đường uống (methadone được hấp thu khoảng 80-90%
qua đường uống và có sự khác biệt giữa các cá thể).
b) Tác dụng khoảng 30
phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau khoảng 3-4 giờ.
c) Thời gian đạt nồng
độ ổn định trong máu khoảng 3-5 ngày sau mỗi lần thay đổi liều điều trị.
2. Phân bố
a) Methadone có tính thân lipid cao và phân bố
rộng rãi vào các mô trong cơ thể. Do tính thân lipid, methadone có thể tồn tại lâu
trong gan và các mô khác. Thuốc được giải phóng từ các mô này có thể kéo dài tác
dụng mặc dù sự hiện diện của thuốc trong huyết tương thấp. Tỷ lệ methadone gắn với
protein huyết tương cao (85-90%), chủ yếu gắn với anpha- acid glycoprotein huyết
tương. Methadone qua được nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.
b) Đặc tính dược động học của methadone thay đổi
theo từng người nghiện.
3. Chuyển hoá
a) Chuyển hóa chủ yếu qua gan thông qua hệ thống
cytochrome P450 (CYP450).
b) Chất chuyển hóa của methadone không có tác
dụng.
4. Thải trừ
a) Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, ngoài ra còn
qua phân, mồ hôi và nước bọt.
b) Thời gian bán hủy trung bình 24 giờ.
c) Độ thanh thải ở thận giảm khi pH nước tiểu
tăng.
1. Các tác dụng không mong muốn có thể gặp khi
sử dụng methadone như sau:
1.1. Hội chứng cai methadone: Tương tự nhưng kéo
dài hơn morphin và diamorphin. Hội chứng cai xuất hiện chậm và sớm nhất khoảng 3-
4 ngày sau liều cuối cùng.
1.2. Tim mạch: Kéo dài khoảng QT, hiếm gặp hơn
có thể gây xoắn đỉnh; nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, ngừng tim, bệnh
cơ tim, thay đổi điện tâm đồ, phù, xanh tím, nóng bừng, suy tim, hạ huyết áp, hồi
hộp đánh trống ngực, giãn mạch ngoại vi, viêm tĩnh mạch, hạ huyết áp tư thế, choáng,
ngất, sóng T đảo ngược, rung nhĩ, nhịp nhanh thất.
1.3. Thần kinh trung ương: kích động, lú lẫn,
mất định hướng, chóng mặt, ngủ gà, cảm giác khó chịu, hưng cảm, ảo giác, nhức đầu,
mất ngủ, buồn ngủ, co giật.
1.4. Da: mày đay, ban đỏ, ngứa, ban xuất huyết.
1.5. Nội tiết và chuyển hóa: tiểu ít, mất kinh,
giảm kali máu, giảm ma giê máu, giảm khả năng tình dục, hội chứng suy tuyến thượng
thận.
1.6. Tiêu hóa: đau bụng, chán ăn, co thắt đường
mật, táo bón, buồn nôn, nôn, nóng rát dạ dày, viêm lưỡi, tăng cân, khô miệng.
1.7. Tiết niệu: liệt dương, bí tiểu tiện.
1.8. Huyết học: giảm tiểu cầu có hồi phục.
1.9. Thần kinh - cơ: yếu cơ.
1.10. Mắt: co đồng tử, rối loạn thị giác.
1.11. Hô hấp: ức chế hô hấp, ngừng thở, phù phổi.
1.12. Biểu hiện khác: tử vong, vã mồ hôi, lệ thuộc
về thể chất và tinh thần. Dung nạp và lệ thuộc methadone xảy ra với những trường
hợp dùng các liều nhắc lại. Khi dùng methadone kéo dài, các phản ứng có hại của
thuốc (ADR) có thể giảm trong vòng vài tuần, tuy nhiên táo bón và vã mồ hôi vẫn
dai dẳng. Dung nạp với tác dụng giảm đau có thể xuất hiện chậm hoặc nhanh, nhưng
dung nạp với trạng thái khoái cảm xuất hiện nhanh, trong khi dung nạp với táo bón,
gây ngủ và ức chế hô hấp xuất hiện chậm hơn.
2. Các tác dụng không mong muốn phổ biến của methadone
bao gồm táo bón, khô miệng và tăng tiết mồ hôi.
Các triệu chứng: rối loạn giấc ngủ, buồn nôn,
nôn, giãn mạch và gây ngứa, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, chứng vú to ở đàn ông,
rối loạn chức năng tình dục, giữ nước, tăng cân ít gặp hơn và có thể không liên
quan đến methadone.
Hầu hết những người nghiện CDTP có ít tác dụng
không mong muốn, tuy nhiên triệu chứng táo bón, rối loạn chức năng tình dục, tăng
tiết mồ hôi, có thể vẫn tồn tại trong quá trình điều trị.
1. Nhiều người bệnh đang điều trị methadone đồng
thời đang được điều trị HIV/AIDS hoặc các bệnh lý khác kèm theo, do vậy cần lưu
ý đặc biệt đến các tương tác giữa thuốc methadone với các thuốc khác như: thuốc
kháng vi rút (ARV), thuốc điều trị lao, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, thuốc
an thần, gây ngủ, thuốc giảm đau các loại. Tương tác giữa thuốc methadone với những
thuốc tác động vào hệ thống CYP450 có thể dẫn tới:
- Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị duy trì
bằng thuốc methadone.
- Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị ARV.
- Ngộ độc và các tác dụng không mong muốn.
- Giảm tuân thủ điều trị.
2. Việc tiên lượng trước những tương tác có thể
xảy ra giữa thuốc methadone và các thuốc khác là rất quan trọng giúp quyết định
đổi loại thuốc hoặc thay đổi liều methadone khi cần thiết.
3. Các thuốc có tương tác với thuốc methadone
3.1. Các thuốc cần tránh phối hợp với thuốc methadone
được cập nhật tại Quyết định số 5948/QĐ-BYT ngày
30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục tương tác thuốc chống
chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết
tắt là Quyết định số 5948/QĐ-BYT).
3.2. Các thuốc có tương tác dược lực học với methadone:
a) Sử dụng đồng thời methadone với các thuốc ức
chế thần kinh trung ương như các thuốc thuộc nhóm benzodiazepine, rượu, các thuốc
an thần kinh, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin H1 gây an thần… có thể
làm tăng tác dụng an thần, ức chế hô hấp của methadone.
b) Sử dụng đồng thời methadone với các thuốc đối
kháng opioid như naltrexone có thể gây triệu chứng cai ở người bệnh dùng methadone.
c) Sử dụng đồng thời methadone với các thuốc kéo
dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm I hoặc III, thuốc chẹn kênh calci,
một số thuốc chống loạn thần, trầm cảm), các thuốc gây rối loạn điện giải (như gây
hạ kali máu, hạ ma giê máu) có thể làm tăng thêm nguy cơ rối loạn nhịp tim (thậm
chí có thể gây xoắn đỉnh).
d) Sử dụng đồng thời methadone với các thuốc ức
chế MAO (như phenelzine, tranylcypromine), các thuốc tác động lên hệ serotonergic
(như thuốc ức chế tái thu hồi serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các triptan,
một số thuốc giãn cơ…) có thể gây hội chứng serotonin. Các triệu chứng của hội chứng
serotonin có thể bao gồm những thay đổi về trạng thái tinh thần, mất ổn định hệ
thần kinh tự chủ, bất thường về thần kinh cơ và hoặc các triệu chứng đường tiêu
hóa.
3.3. Các thuốc có tương tác dược động học với
methadone
Methadone được chuyển hóa thành chất không có
hoạt tính phần lớn qua enzym CYP3A4 và chuyển hóa ít hơn qua các enzym: CYP1A2,
CYP2D6, CYP2B6, CYP2C8 và có thể qua enzym CYP2C9, CYP2C19.
a) Các chất cảm ứng hệ thống CYP450 có thể dẫn
đến giảm nồng độ methadone trong máu, có thể dẫn đến dấu hiệu và triệu chứng cai.
Các thuốc thuộc nhóm này gồm một số thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin,
phenobarbital), thuốc chống lao (rifampicin), các thuốc kháng vi rút (efavirenz,
nevirapine, lopinavir/ritonavir), St John’s wort.
b) Các chất ức chế hệ thống CYP450 có thể làm
tăng nồng độ methadone trong máu. Do làm tăng nguy cơ ngộ độc, người bệnh dùng methadone
cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu dùng thuốc ức chế hệ thống CYP450 và cần
cân nhắc đến việc giảm liều methadone. Các thuốc thuộc nhóm này gồm các thuốc chống
nấm (ketoconazole, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin, clarithromycin,
roxithromycin), nước ép bưởi chùm.
c) Methadone có thể làm tăng nồng độ một số thuốc
trong máu và là nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thuốc (ví dụ zidovudine). Methadone
cũng có thể làm giảm nồng độ một số thuốc trong máu và là có thể phải điều chỉnh
liều (ví dụ didanosine, stavudine).
4. Nguyên tắc xử trí
tương tác thuốc
a) Luôn hỏi người bệnh
về những loại thuốc họ đang sử dụng kèm theo với thuốc methadone.
b) Tiên lượng các
tương tác thuốc có thể xảy ra, cần lưu ý các loại thuốc chống chỉ định với thuốc
methadone được quy định tại Quyết định số 5948/QĐ-BYT
và các thuốc điều trị HIV/AIDS có tương tác với thuốc methadone được quy định tại
Quyết
định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành về việc hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS (sau đây viết tắt
là Quyết định số 5968/QĐ-BYT). Hạn chế tối đa
việc sử dụng các loại thuốc có tương tác với thuốc methadone. Khi có thể, nên dùng
các nhóm thuốc không có tương tác với thuốc methadone. Nếu cần dùng một loại thuốc
mới có khả năng tương tác với thuốc methadone thì cần đánh giá đáp ứng lâm sàng
người bệnh cần thận và điều chỉnh liều methadone nếu cần.
c) Sự tương tác
thuốc là rất khác nhau ở mỗi người bệnh do vậy rất khó để dự đoán về mức độ và thời
gian tương tác để quyết định thay đổi liều thích hợp. Khi điều chỉnh liều methadone
nên dựa trên đáp ứng lâm sàng của người bệnh hơn là dựa trên dự đoán về các tương
tác có thể xảy ra.
d) Không nên
bắt đầu liệu pháp điều trị bằng thuốc khác (thuốc điều trị lao, thuốc ARV) trong
giai đoạn khởi liều methadone (2 tuần đầu) để tránh sự nhầm lẫn giữa ngộ độc, tác
dụng không mong muốn và các tương tác thuốc có thể xảy ra. Các trường hợp người
bệnh đang mắc các rối loạn tâm thần, cần bắt đầu điều trị rối loạn tâm thần càng
sớm càng tốt.
đ) Phải quan sát và theo
dõi chặt chẽ người bệnh đang điều trị methadone mà sử dụng đồng thời những thuốc
có tương tác với methadone để phát hiện và xử trí kịp thời.
e) Phải cập nhật và ghi
hồ sơ đầy đủ tất cả những thuốc mà người bệnh đang sử dụng: chẩn đoán, tên thuốc,
liều dùng, thời gian sử dụng, cơ sở cho chỉ định (kể cả thuốc người bệnh tự mua),
tương tác thuốc và cách xử trí để theo dõi và tổng hợp.
Điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện.
1. Quá mẫn với methadone
và các tá dược của thuốc.
2. Các bệnh gan nặng,
bệnh gan mất bù.
3. Suy hô hấp nặng, hen
phế quản cấp tính, chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ, giảm nhu động ruột.
4. Các rối loạn tâm thần
nặng mà chưa được điều trị ổn định: tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc lưỡng cực,
trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát.
5. Đang điều trị bằng
thuốc đồng vận, đối vận, hoặc vừa đồng vận vừa đối vận với CDTP (LAAM, naltrexone,
buprenorphine).
VII.
Thận trọng
Thận trọng khi chỉ định cho các đối tượng sau:
1. Người bệnh nghiện nhiều
loại ma túy.
2. Người bệnh nghiện rượu.
3. Người bệnh sử dụng
đồng thời các thuốc gây tương tác thuốc.
4. Người bệnh có tiền
sử sử dụng naltrexone.
5. Người bệnh tâm thần
đang sử dụng các thuốc hướng thần.
6. Người bệnh điều trị
methadone có liều trên 200mg/ngày.
7. Người bệnh có nguy
cơ QT kéo dài (suy tim phì đại, giảm kali máu, hạ ma giê máu);
8. Người bệnh có bệnh
gan, thận, phổi hoặc tim mạch;
9. Người bệnh đau mạn
tính, hen phế quản, suy thượng thận, suy kiệt hoặc suy gan, suy thận, suy giáp nặng,
bệnh Addison, tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc phì đại tuyến tiền liệt, đái tháo đường.
1.1. Lý do tham gia điều
trị: tự nguyện hay lý do khác.
1.2. Tiền sử và bệnh sử
a) Tình trạng sử dụng ma túy:
Khai thác tiền sử, hành vi sử dụng ma túy trong
quá khứ và hiện tại, bao gồm:
- Nghiện CDTP:
+ Loại CDTP sử dụng, số lượng, số lần sử dụng
hàng ngày và đường dùng.
+ Tuổi lần đầu sử dụng, thời gian sử dụng, các
giai đoạn ngừng sử dụng, lần sử dụng gần nhất.
+ Điều trị nghiện các CDTP trước đó: địa điểm,
thời gian, hình thức, phương pháp điều trị, sự tuân thủ và kết quả điều trị.
- Sử dụng các chất gây nghiện khác: rượu, thuốc
lá, các thuốc gây nghiện và các chất ma túy khác. Cần lưu ý việc đánh giá kỹ mức
độ lệ thuộc các chất gây nghiện này là rất quan trọng trong điều trị methadone.
b) Các hành vi nguy cơ cao:
- Tiêm chích ma túy gây ngộ độc hoặc quá liều
(số lần, tình huống, lý do).
- Sử dụng đồng thời nhiều loại chất gây nghiện.
- Dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy.
- Quan hệ tình dục không an toàn.
c) Tiền sử bệnh lý khác:
- Tiền sử các bệnh nội, ngoại khoa: bệnh gan,
hen, tim mạch, tiết niệu, nội tiết, phẫu thuật…
- Nhiễm HIV, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền
qua đường máu.
- Biến chứng do sử dụng ma túy: áp xe, tắc mạch,
viêm nội tâm mạc…
- Bệnh lý tâm thần:
+ Tiền sử các sang chấn, bệnh lý nhi khoa ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm thần kinh.
+ Các giai đoạn bị trầm cảm, có ý tưởng và hành
vi tự sát, các rối loạn tâm thần khác đã điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
+ Các thuốc hướng thần, thuốc giảm đau đã từng
sử dụng.
1.3. Khám cơ thể
a) Đánh giá sức khỏe toàn trạng:
Phải thăm khám toàn diện, đặc biệt lưu ý tới các
dấu hiệu thực thể của các bệnh lý liên quan: viêm gan, suy gan, lao và bệnh phổi,
HIV/AIDS, bệnh tim mạch, tình trạng dinh dưỡng và tình trạng thai nghén.
b) Đánh giá sức khỏe tâm thần:
- Phát hiện các rối loạn tâm thần: Hoang tưởng,
ảo giác, kích động, trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, tự gây thương tích không
tự sát, các rối loạn ý thức, đặc biệt là tình trạng lú lẫn.
- Khám và hội chẩn với chuyên khoa tâm thần khi
cần.
c) Đánh giá những dấu hiệu liên quan đến sử dụng
ma túy:
- Các vết tiêm chích, viêm da, áp xe, tắc mạch,
viêm nội tâm mạc bán cấp, dấu hiệu suy tim, loạn nhịp tim.
- Các biểu hiện nhiễm độc hệ thần kinh trung ương:
ngủ gà, đi loạng choạng, nói ngọng, tái xanh, nôn, vã mồ hôi.
- Các dấu hiệu của nhiễm độc hoặc hội chứng cai
liên quan đến sử dụng các CDTP.
- Các rối loạn cơ thể liên quan đến sử dụng rượu
và các chất gây nghiện khác.
1.4. Chỉ định cận lâm
sàng
a) Cận lâm sàng xét nghiệm:
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.
- Hóa sinh máu: đo hoạt độ ALT (GPT), đo hoạt
độ AST (GOT) (thực hiện khi khám ban đầu và định kỳ 3- 6 tháng/lần), định lượng
glucose...
- Xét nghiệm định tính opioid trong nước tiểu.
- Xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV (khi người bệnh
tự nguyện).
- Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm viêm gan B, C (nếu
có điều kiện).
b) Cận lâm sàng hình ảnh, chức năng:
- Chụp X quang ngực thẳng.
- Điện tim thường.
- Siêu âm ổ bụng (gan, mật, tụy, lách, thận, bàng
quang).
c) Cận lâm sàng trắc nghiệm tâm lý.
d) Cận lâm sàng khác: thực hiện theo chỉ định
của bác sĩ.
1.5. Chẩn đoán
a) Chẩn đoán xác định nghiện CDTP:
- Tiêu chuẩn lâm sàng: Xác định tình trạng nghiện
theo hướng dẫn chẩn đoán nghiện ma túy quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng
nghiện ma túy (sau đây viết tắt là Thông tư số 18/2021/TT-BYT).
- Tiêu chuẩn xét nghiệm: Kết quả xét nghiệm nước
tiểu dương tính với chất dạng thuốc phiện.
b) Xác định hội chứng cai: Theo quy định tại Phụ lục số 01 Hướng dẫn xác định trạng thái
cai đặc trưng các chất ma túy ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BYT.
c) Đánh giá mức độ dung nạp CDTP: Theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Khám, đánh giá hội chứng cai.
- Khám, đánh giá mức độ và nguy cơ quá liều.
- Chỉ định liều điều trị đầu tiên.
- Phối hợp tư vấn cho người bệnh để đạt hiệu quả
cao nhất.
- Khám, đánh giá mức độ phù hợp liều đang điều
trị.
- Khám, đánh giá hội chứng cai.
- Điều chỉnh liều methadone (nếu cần).
- Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc
tuân thủ điều trị của người bệnh: gia đình, công việc, xã hội…
- Phối hợp với tư vấn cho người bệnh để đạt hiệu
quả điều trị cao nhất.
- Khám, đánh giá hội chứng cai CDTP và cai methadone.
- Đánh giá các yếu tố nguy cơ tái sử dụng chất
gây nghiện của người bệnh.
- Phối hợp với tư vấn hỗ trợ tâm lý sau điều trị
để đạt hiệu quả cao nhất.
a) Khởi liều:
- Liều khởi đầu từ 15 – 30mg tùy thuộc vào kết
quả đánh giá độ dung nạp CDTP của người bệnh (liều trung bình là 20mg).
- Thận trọng khi khởi liều từ 25mg đến 30mg.
b) Điều chỉnh liều methadone trong giai đoạn dò
liều:
- Đánh giá người bệnh hàng ngày trước khi cho
liều methadone (nên sử dụng Thang điểm đánh giá hội chứng cai lâm sàng (COWS) theo
Phụ lục III ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
- Thường không tăng liều methadone trong 03 ngày
đầu điều trị. Tuy nhiên có thể tăng thêm liều methadone trong khoảng 3- 4 giờ đầu
sau khi uống liều methadone đầu tiên khi người bệnh xuất hiện hội chứng cai (có
ít nhất 3 trong 12 dấu hiệu):
+ Cho thêm 05mg methadone nếu điểm COWS của người
bệnh từ 13- 24 điểm.
+ Cho thêm 10mg methadone nếu điểm COWS cao hơn
24 điểm.
- Nếu người bệnh có dấu hiệu nhiễm độc sau khi
sử dụng liều khởi đầu thì phải giảm liều điều trị.
- Sau mỗi 3- 5 ngày điều trị, nếu vẫn còn biểu
hiện hội chứng cai có thể tăng thêm từ 5- 10mg/lần. Tổng liều tăng trong 01 tuần
không vượt quá 20mg.
- Phải hội chẩn khi cần tăng liều với tốc độ nhanh
hơn trong một số trường hợp cần thiết.
c) Những điểm cần lưu ý trong giai đoạn dò liều:
- Người bệnh nên được uống methadone vào buổi
sáng để dễ theo dõi. Bác sĩ, nhân viên phát thuốc, nhân viên hành chính phải theo
dõi chặt chẽ người bệnh trong 3- 4 giờ sau khi uống liều methadone đầu tiên.
- Tăng liều chỉ được thực hiện khi người bệnh
xuất hiện hội chứng cai hoặc còn thèm muốn CDTP hoặc tiếp tục sử dụng CDTP.
- Đối với đa số người bệnh, hội chứng cai sẽ được
giảm bớt chứ không hết hoàn toàn khi uống methadone ở liều dưới 30 mg/ngày.
- Người bệnh có thể bị nhiễm độc methadone ở giai
đoạn đầu điều trị (đặc biệt trong 10 ngày đầu) vì: Sử dụng đồng thời các chất gây
nghiện khác đặc biệt các chất gây yên dịu; Đánh giá sai về mức độ dung nạp do đó
khởi liều quá cao, tăng liều quá nhanh (do methadone có hiệu quả tích lũy); Thiếu
giám sát chặt chẽ khi cho người bệnh uống thuốc methadone.
- Nhân viên phát thuốc methadone phải quan sát
người bệnh trước khi cho uống thuốc hàng ngày.
- Bác sĩ quan sát và đánh giá người bệnh trước
khi thay đổi liều, đặc biệt lưu ý tình trạng nhiễm độc.
2. Giai đoạn điều chỉnh liều: từ tuần thứ 3 của quá trình điều trị
và có thể kéo dài từ 1 đến 3 tháng.
- Liều điều trị sẽ được tiếp tục điều chỉnh đến
khi người bệnh đạt được liều có hiệu quả (là liều làm hết hội chứng cai, giảm thèm
nhớ, ngăn tác dụng của việc sử dụng heroin và không gây ngộ độc).
- Bác sĩ phải đánh giá người bệnh trước khi quyết
định tăng hoặc giảm liều methadone.
- Sau mỗi 3- 5 ngày điều trị, liều methadone có
thể tăng từ 5- 15mg/lần. Tổng liều tăng trong 01 tuần không vượt quá 30mg.
a) Liều duy trì (liều có hiệu quả tối ưu):
- Là liều có hiệu quả và phong tỏa được tác dụng
gây khoái cảm của CDTP (hết thèm nhớ CDTP).
- Liều hiệu quả tối ưu khác nhau ở từng người
bệnh, một số bệnh lý đồng diễn, tình trạng đặc biệt (có thai, đa nghiện) và sử dụng
các thuốc có tương tác với methadone.
- Liều duy trì thông thường: 60 - 120mg/ngày.
- Liều duy trì thấp nhất 15mg/ngày, liều cao nhất
có thể lên tới 200- 300 mg/ngày. Cá biệt có những người bệnh liều cao hơn 300mg/ngày.
Lưu ý:
- Với những trường hợp điều trị liều cao hơn 300mg/ngày
nên làm xét nghiệm định lượng nồng độ methadone trong máu (nếu có điều kiện). Việc
lấy mẫu định lượng nồng độ methadone cần được tiến hành vào thời điểm nồng độ methadone
thấp nhất (ngay trước khi uống liều methadone hàng ngày) và thời điểm nồng độ methadone
cao nhất (khoảng 2- 3 giờ sau khi uống liều methadone hàng ngày).
- Với những trường hợp điều trị liều cao hơn 500mg/ngày
phải làm xét nghiệm định lượng nồng độ methadone trong máu.
- Với những trường hợp điều trị liều cao hơn 700mg/ngày
cần xem xét chuyển phương pháp điều trị khác.
b) Giai đoạn điều trị duy trì được xác định khi:
- Người bệnh được sử dụng liều có hiệu quả tối
ưu duy trì trong ít nhất 4 tuần liên tục.
- Người bệnh không tái sử dụng CDTP trong ít nhất
4 tuần liên tục.
c) Liều điều trị duy trì có thể thay đổi khi:
- Người bệnh có sử dụng đồng thời các chất gây
nghiện khác.
- Do thay đổi chuyển hoá, hấp thu và thải trừ
methadone do tương tác thuốc, mắc các bệnh đồng diễn, có thai.
d) Tiêu chuẩn đánh giá liều duy trì là phù hợp:
liều điều trị duy trì là phù hợp khi người bệnh có những dấu hiệu sau:
- Hết hội chứng cai.
- Giảm đáng kể sự thèm nhớ CDTP.
- Không tái sử dụng hoặc không còn khoái cảm (phê)
khi sử dụng lại CDTP đôi khi còn có thể gây khó chịu cho người bệnh.
- Không có dấu hiệu nhiễm độc.
Sau một thời gian điều trị methadone, nếu người
bệnh đã ổn định và mong muốn ngừng điều trị, cơ sở điều trị có thể tiến hành quy
trình giảm liều điều trị như sau:
a) Đánh giá về khả năng ngừng điều trị methadone
của người bệnh: liều điều trị, tình hình sử dụng các CDTP khác, tính ổn định về
tâm lý xã hội và sự hỗ trợ của gia đình.
b) Cơ sở điều trị thảo luận với người bệnh để
lập kế hoạch giảm liều tiến tới ngừng điều trị methadone.
c) Quy trình giảm liều:
- Mỗi lần giảm liều phải cách nhau ít nhất 2 tuần.
- Liều methadone giảm tối đa trong 1 lần không
vượt quá 10% liều đang sử dụng.
- Lượng methadone giảm đi mỗi lần càng thấp, thời
gian giảm liều càng dài thì hiệu quả thành công càng cao và giúp giảm nguy cơ tái
nghiện.
- Khi liều methadone giảm tới 20mg/ngày là giai
đoạn khó khăn nhất đối với người bệnh do đó tốc độ giảm liều cần phải chậm hơn.
Lưu ý: Trong quá trình giảm liều, nếu người bệnh gặp
phải những khó khăn không thể thích ứng được, bác sĩ điều trị có thể xem xét lại
liều điều trị methadone cho người bệnh như sau:
+ Tăng liều methadone điều trị cho người bệnh
đến khi đạt liều phù hợp (Thực hiện theo đúng quy trình tăng liều).
+ Giữ nguyên liều methadone đang điều trị và theo
dõi đến khi người bệnh sẵn sàng tiếp tục giảm liều.
Người bệnh được xác định hoàn thành điều trị khi
đã thực hiện xong quá trình giảm liều theo đúng quy định.
Người bệnh được bác sĩ đánh giá về mức độ lệ thuộc
CDTP, đánh giá về hội chứng cai CDTP và hội chứng cai methadone sau khi liều methadone
đã giảm đến “0” sau khoảng 05 (năm) ngày theo dõi sau điều trị.
Cần tiếp tục thực hiện các biện pháp chăm sóc
y tế, hỗ trợ tâm lý xã hội cho người bệnh trong thời gian ít nhất 06 tháng sau khi
hoàn thành điều trị.
6.1. Ngừng điều trị
Khi người bệnh xuất hiện các tình huống chống
chỉ định với thuốc methadone (hiếm gặp).
6.2. Chấm dứt điều trị
Người bệnh vi phạm quy định về điều trị nghiện
các CDTP theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 141/2024/NĐ-CP.
Một số người bệnh khi ngừng điều trị hoặc hoàn
thành điều trị methadone có thể có nguy cơ sử dụng lại CDTP. Đối với những người
bệnh này cần được điều trị lại methadone càng sớm càng tốt, trong một số trường
hợp việc điều trị lại có thể tiến hành khi họ chưa sử dụng lại CDTP. Quy trình điều
trị lại thực hiện như điều trị cho người bệnh mới.
Liệu pháp tâm lý đóng vai trò quan trọng trong
điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone nhằm mục đích giúp người
bệnh tuân thủ điều trị, dự phòng tái nghiện, hướng tới lối sống lành mạnh và hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng.
Liệu pháp tâm lý bao gồm: tư vấn cá nhân và liệu
pháp tâm lý nhóm (người bệnh hoặc gia đình). Liệu pháp này thực hiện trước, trong
và sau quá trình điều trị.
Liệu pháp tâm lý cần dựa trên cơ sở tự nguyện.
Nhân viên tư vấn phải được đào tạo về tư vấn điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc
methadone.
a) Đánh giá người bệnh về tiền sử sử dụng ma túy,
các vấn đề liên quan đến pháp luật, tài chính và các vấn đề tâm lý xã hội khác.
b) Tìm hiểu động cơ tham gia điều trị, mức độ
cam kết và sẵn sàng tham gia điều trị, mục đích và mong đợi của người bệnh khi tham
gia điều trị.
c) Cung cấp kiến thức cơ bản về điều trị nghiện
các CDTP bằng thuốc methadone: tác dụng của điều trị bằng thuốc methadone, quy trình
điều trị, tác dụng không mong muốn, ưu và nhược điểm; các quy định khác có liên
quan.
d) Cung cấp các thông điệp, tư vấn về giảm nguy
cơ bao gồm: tình dục và tiêm chích an toàn, nguy cơ sử dụng đồng thời các chất ma
túy khác, dự phòng quá liều. Cung cấp các phương tiện giảm nguy cơ như tài liệu,
bơm kim tiêm, bao cao su.
đ) Chuẩn bị cho điều trị: Người bệnh không được
sử dụng CDTP trong vòng 4 giờ trước khi uống liều methadone đầu tiên để thuận lợi
cho việc theo dõi, đánh giá; giảm dần và tiến tới ngừng sử dụng CDTP trong giai
đoạn đầu điều trị, hỗ trợ của gia đình và người thân trong quá trình điều trị.
e) Cung cấp thông tin liên quan đến các phương
pháp điều trị kết hợp khác, giới thiệu chuyển gửi các dịch vụ dự phòng, chăm sóc
điều trị HIV/AIDS và dịch vụ xã hội khác.
a) Cung cấp thông tin về các tác dụng của
methadone, tác dụng không mong muốn và cách xử trí thông thường, các biểu hiện thiếu
thuốc, quá liều, nguy cơ sử dụng đồng thời các chất ma túy khác, một số tương tác
thuốc đặc biệt là thuốc kháng vi rút (ARV).
b) Tư vấn về tuân thủ điều trị.
c) Tư vấn về dự phòng tái nghiện.
d) Tư vấn về các biện pháp giảm tác hại
khác như sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm sạch.
đ) Hướng dẫn người bệnh
những kỹ năng cần thiết để xây dựng lối sống lành mạnh và tham gia vào các hoạt
động xã hội, tránh xa các mối quan hệ có nguy cơ cao dễ dẫn đến sử dụng ma túy:
quản lý thời gian, tránh căng thẳng, kiềm chế sự nóng giận, giải quyết các vấn đề
khó khăn về tâm lý cá nhân và đề ra mục tiêu phấn đấu…
e) Tư vấn về những vấn đề liên quan đến:
y tế, tâm lý-
xã
hội, việc làm.
a) Đánh giá mức độ phục hồi chức năng tâm
lý, xã hội và điều kiện để giảm liều và tiến tới kết thúc điều trị.
b) Hỗ trợ trong lập kế hoạch và thực hiện
việc giảm liều tiến tới ngừng điều trị.
c) Giúp phát hiện sớm các biểu hiện thiếu
thuốc, nguy cơ tái sử dụng các chất ma túy khác và dự phòng tái nghiện.
d) Hỗ trợ về mặt y tế, tâm lý và xã hội.
đ) Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để
quay lại điều trị ổn định bằng methadone với những trường hợp gặp khó khăn trong
việc giảm liều và kết thúc điều trị.
a) Khuyến khích người bệnh tiếp tục đến
tư vấn và được hỗ trợ ít nhất 06 tháng sau khi hoàn thành điều trị methadone.
b) Người bệnh có thể quay lại điều trị
bất cứ thời điểm nào nếu họ tái nghiện hoặc có nguy cơ tái nghiện.
c) Nên giữ mối liên hệ giữa cơ sở với người
bệnh và gia đình trong thời gian tối đa có thể.
a) Trước điều trị:
Bên cạnh việc thực hiện đánh giá toàn diện
tâm lý xã hội ban đầu,
mỗi người bệnh được thực hiện tư vấn cá nhân một lần và có thể thực hiện liệu pháp tâm
lý nhóm 1
lần.
b) Trong quá trình điều trị:
Tuần đầu tiên điều trị: tư vấn cá nhân
về tuân thủ điều trị 2 lần.
Tuần thứ 2 đến tuần thứ 4: 1 lần/tuần.
Từ tháng thứ hai đến tháng thứ 6: 1 lần/tháng.
Từ tháng thứ 7 trở đi: tùy thuộc tình hình
thực tế của người bệnh để tiến hành tư vấn nhưng ít nhất là 3 tháng 1 lần.
c) Giảm liều tiến tới hoàn thành điều trị
- Đánh giá toàn diện về tuân thủ điều trị,
tâm lý xã hội và động cơ giảm liều tiến tới hoàn thành điều trị trước khi thực hiện giảm
liều cho người bệnh.
- Tư vấn cá nhân: 1 lần/tuần trong tháng
đầu tiên mới giảm.
- Tư vấn cá nhân: 2 lần/tháng từ tháng
thứ 2 trở đi đến khi kết thúc.
- Hàng tháng trong ít nhất 6 tháng sau
khi kết thúc điều trị.
- Khi cần thiết, theo nhu cầu người bệnh.
- Tần suất tư vấn trên dành cho người bệnh tuân
thủ điều trị, đối với trường hợp người bệnh bỏ và quay lại điều trị sẽ được thực
hiện theo quy trình như người bệnh mới vào điều trị.
- Tư vấn đột xuất khi người bệnh có nhu cầu đặc
biệt cần hỗ trợ tâm lý: có thay đổi về công việc, gia đình có thể ảnh hưởng đến
quá trình điều trị.
- Tư vấn đột xuất khi người bệnh không tuân thủ
điều trị (bỏ liều điều trị từ 3 ngày trở lên; bị nôn sau khi uống thuốc, quên uống
thuốc khi mang về nhiều ngày…), xét nghiệm nước tiểu dương tính, tác dụng phụ, tương
tác thuốc, hội chẩn tăng liều.
- Các hành vi nguy cơ
cao tiếp diễn trong quá trình điều trị: tiếp tục sử dụng CDTP và các chất gây nghiện
khác.
- Các dấu hiệu của hội
chứng cai, dấu hiệu ngộ độc và quá liều.
- Tiến triển của các bệnh
cơ thể kèm theo: điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút (ARV), điều trị lao,
điều trị nấm, điều trị viêm gan.
- Các rối loạn tâm thần:
chú ý vấn đề trầm cảm và tự sát.
- Các tình trạng bệnh
lý khác.
- Mức độ phục hồi các
chức năng lao động, tâm lý và xã hội.
2.1. Xét nghiệm nước tiểu
a) Mục đích xét nghiệm nước tiểu:
Xét nghiệm nước tiểu nhằm xác định người bệnh
có sử dụng các CDTP; phục vụ cho chẩn đoán, đánh giá và điều chỉnh liều methadone
thích hợp; góp phần đánh giá hiệu quả điều trị.
b) Nguyên tắc xét nghiệm nước tiểu:
- Đảm bảo người bệnh không biết trước.
- Lấy nước tiểu dưới sự giám sát của nhân viên
y tế.
- Không sử dụng loại sinh phẩm có phản ứng chéo
với methadone.
- Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện khi nghi
ngờ người bệnh tái sử dụng các chất CDTP và các chất gây nghiện khác.
c) Tần suất xét nghiệm nước tiểu:
- Trong năm đầu của điều trị, tần suất xét nghiệm
tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ, nhưng không nên xét nghiệm ít hơn 1 lần/ tháng.
- Từ năm thứ hai trở đi tiến hành làm xét nghiệm
nước tiểu khi có chỉ định.
d) Xử trí khi xét nghiệm nước tiểu có chất CDTP
và chất gây nghiện khác:
- Xem lại liều methadone đang điều trị và điều
chỉnh liều nếu cần thiết.
- Tăng cường tư vấn và áp dụng các liệu pháp tâm
lý thích hợp.
- Trong giai đoạn điều trị duy trì, khi đã được
chỉ định liều methadone thích hợp và áp dụng các biện pháp tư vấn mà người bệnh
vẫn tiếp tục sử dụng CDTP (kết quả xét nghiệm nước tiểu vẫn dương tính, 01 lần trong
vòng 12 tháng sau khi đã đạt liều điều trị duy trì), cơ sở điều trị cần hội chẩn
để xem xét việc có tiếp tục điều trị nữa hay không.
2.2. Cận lâm sàng khác: tùy thuộc vào diễn biến
bệnh cụ thể của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các cận lâm sàng khác khi cần.
Người bệnh uống thuốc
methadone hàng ngày hoặc được cấp thuốc methadone nhiều ngày cần được giám sát để
đảm bảo điều trị hiệu quả và an toàn.
Các biện pháp hỗ trợ tuân thủ điều trị bao gồm:
a) Tư vấn cho người bệnh và gia đình.
b) Hướng dẫn người bệnh và gia đình biết cách
xử trí các tác dụng không mong muốn và các diễn biến bất thường trong quá trình
điều trị.
c) Phối hợp với gia đình, cộng đồng và các tổ
chức xã hội động viên và giúp đỡ người bệnh tuân thủ điều trị.
a) Nội dung: đánh giá toàn diện về chẩn đoán,
điều trị và phục hồi chức năng từ đó đưa ra kế hoạch điều trị cho giai đoạn tiếp
theo.
- Đánh giá về lâm sàng: sử dụng CDTP, liều điều
trị, tư vấn, tuân thủ điều trị, diễn biến về sức khoẻ và phục hồi chức năng của
người bệnh.
- Đánh giá về xét nghiệm: xét nghiệm tìm CDTP
(heroin) trong nước tiểu, xét nghiệm HIV, viêm gan B, C, chức năng gan…(nếu có).
b) Phương pháp đánh giá:
- Tóm tắt các giai đoạn điều trị dựa trên hồ sơ
bệnh án, hồ sơ tư vấn và các sổ theo dõi.
- Đánh giá trực tiếp trên người bệnh và phỏng
vấn gia đình và người thân.
c) Tần suất đánh giá:
- Sơ kết theo giai đoạn điều trị: giai đoạn khởi
liều, dò liều, điều chỉnh liều, duy trì liều và giảm liều.
- Trong giai đoạn duy trì: hàng tháng phải sơ
kết điều trị trong bệnh án.
- Tổng kết bệnh án khi hoàn thành điều trị, ngừng
điều trị, chấm dứt điều trị.
a) Chỉ định:
Người bệnh đang được chỉ định điều trị methadone
liều cao do tăng chuyển hoá (có tương tác thuốc, có thai…), có dấu hiệu ngộ độc
sau khi uống thuốc 4 giờ nhưng chưa đến liều điều trị tiếp theo người bệnh đã xuất
hiện hội chứng cai.
Chỉ thực hiện việc chia liều sau khi đã đánh giá
kỹ người bệnh và thay đổi giờ uống thuốc mà không có hiệu quả.
b) Phương pháp chia liều: tuỳ thuộc vào thời điểm
xuất hiện hội chứng cai mà liều chia có thể khác nhau:
- Hội chứng cai xuất hiện vào đêm và sáng:
+ Liều buổi sáng: 1/3 tổng liều methadone trong
ngày.
+ Liều buổi chiều: 2/3 tổng liều methadone trong
ngày.
- Hội chứng cai xuất hiện vào buổi chiều hoặc
tối:
Liều buổi sáng và chiều bằng nhau: 1/2 tổng liều
mỗi lần uống.
a) Nguyên tắc: Hội chẩn cần được thực hiện trong
những trường hợp sau:
- Người bệnh được chỉ định điều trị methadone
ở liều từ 120mg/ngày trở lên.
- Người bệnh cần tăng liều nhanh hơn bình thường.
- Người bệnh mắc đồng thời nhiều bệnh.
- Những trường hợp cần thiết khác.
Thủ tục hội chẩn: phải thực hiện theo đúng quy
định do Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 4054/2020/QĐ-BYT
ngày 22/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tạm thời hướng dẫn và quy định tổ
chức hội chẩn, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
b) Chỉ định hội chẩn:
- Khi đạt đến liều 120mg/ngày mà vẫn cần tăng
liều, phải tiến hành hội chẩn trong cơ sở điều trị.
- Khi đạt đến liều 200mg/ngày mà vẫn cần tăng
liều, phải tiến hành hội chẩn với bệnh viện tâm thần tỉnh, thành phố và các chuyên
khoa khác có liên quan (nếu cần).
- Khi đạt đến liều 300mg/ngày mà vẫn cần tăng
liều, ngoài việc hội chẩn cấp tỉnh, thành phố phải xin ý kiến tham vấn chuyên môn
ở cấp cao hơn.
- Những trường hợp phức tạp khác: tuỳ theo tình
trạng người bệnh, bác sĩ trưởng cơ sở điều trị quyết định cấp hội chẩn và chuyên
khoa mời hội chẩn.
Các triệu chứng dưới đây
không chỉ là tác dụng không mong muốn của methadone mà cũng có thể xuất hiện khi
sử dụng các CDTP khác.
3.1. Ra nhiều mồ hôi
a) Là một trong những
tác dụng không mong muốn thường gặp ở người bệnh điều trị methadone.
b) Nếu triệu chứng này
xuất hiện ở giai đoạn đầu của điều trị cần phân biệt giữa tăng tiết mồ hôi của hội
chứng cai với tác dụng không mong muốn của thuốc methadone.
c) Xử trí: Người bệnh
cần uống đủ nước và trấn an để người bệnh yên tâm.
3.2. Táo bón
a) Người bệnh thường bị
táo bón mạn tính do tác dụng không mong muốn của methadone và các CDTP khác.
b) Xử trí:
- Khuyến khích người bệnh
uống nhiều nước, ăn nhiều rau, quả như khoai lang, chuối, đu đủ và các thức ăn có
nhiều chất xơ.
- Động viên người bệnh
tăng cường vận động và tập thể dục. Trường hợp táo bón nặng có thể uống thuốc nhuận
tràng như sorbitol, thụt tháo...
3.3. Mất ngủ
- Hướng dẫn người bệnh
tạo môi trường ngủ thoải mái, thông thoáng, yên tĩnh.
- Chia sẻ động viên người
bệnh và áp dụng các kỹ thuật thư giãn đơn giản khác.
- Hạn chế sử dụng các
chất kích thích như trà, cà phê, thuốc lá trước khi đi ngủ.
- Lưu ý: Trong giai đoạn
đầu, mất ngủ có thể là biểu hiện của hội chứng cai và cũng là biểu hiện của trầm
cảm và các rối loạn tâm thần khác. Trong trường hợp này, bác sĩ không nên kê đơn
thuốc ngủ cho người bệnh (đặc biệt là nhóm benzodiazepine và nhóm barbituric ....
vì dễ gây quá liều do tương tác thuốc).
3.4.
Bệnh về răng miệng
a) Các CDTP bao gồm methadone
làm giảm tiết nước bọt. Ngoài ra người nghiện ma tuý thường bị suy dinh dưỡng và
mất vệ sinh răng miệng.
b) Xử trí:
- Khuyến khích người bệnh
thường xuyên giữ gìn vệ sinh răng miệng (đánh răng 2 lần/ngày), sử dụng thức ăn,
đồ uống ít đường.
- Có thể làm tăng tiết
nước bọt bằng cách tăng cử động nhai như nhai kẹo cao su không đường.
- Đến khám chuyên khoa
răng khi cần thiết.
3.5.
Mệt mỏi và buồn ngủ
a) Nguyên nhân có thể
do:
- Thời gian uống thuốc
chưa phù hợp.
- Trầm cảm.
- Nếu xuất hiện sau khi
uống thuốc methadone 3- 4 giờ thường là dấu hiệu sớm của ngộ độc nhẹ methadone.
- Nếu tình trạng nặng
hơn có thể do sử dụng thuốc ngủ, uống rượu hoặc tái sử dụng CDTP.
b) Xử trí: theo nguyên
nhân.
- Chuyển thời gian uống
thuốc methadone vào buổi chiều.
- Điều chỉnh liều methadone
cho phù hợp (nếu cần).
- Tư vấn cho người bệnh
tránh lạm dụng thuốc ngủ, rượu, không tái sử dụng heroin.
- Chuyển gửi người bệnh
khám sức khỏe tâm thần trong trường hợp nghi ngờ mắc các rối loạn tâm thần.
4.
Xử trí các vấn đề đặc biệt trong quá trình điều trị
4.1.
Nhiễm độc
a) Trong quá trình điều
trị, người bệnh có thể bị nhiễm độc do sử dụng đồng thời rượu và các chất gây nghiện
khác hoặc do dùng methadone liều cao.
b) Biểu hiện của người
bệnh khi bị nhiễm độc với các triệu chứng từ nhẹ đến nặng như sau:
- Mức độ nhẹ:
+ Chóng mặt.
+ Buồn nôn, nôn.
+ Buồn ngủ, ngủ gà.
- Mức độ nặng:
+ Đi đứng loạng choạng.
+ Rối loạn phát âm: nói
ngọng.
+ Sùi bọt mép ở miệng.
+ Đồng tử co nhỏ.
+ Mạch chậm.
+ Huyết áp giảm.
+ Thở chậm, nông.
+ Hôn mê, có những cơn ngừng thở và có thể dẫn
đến tử vong.
c) Xử trí:
- Tạm ngừng uống methadone
cho đến khi không còn biểu hiện nhiễm độc.
- Tìm hiểu nguyên nhân
và đánh giá mức độ nhiễm độc:
+ Nếu mức độ nhẹ, theo
dõi người bệnh tại cơ sở và cho người bệnh uống thuốc methadone khi đã hết biểu
hiện nhiễm độc.
+ Nếu mức độ nặng do quá
liều: xử trí theo “Hướng dẫn xử trí ngộ độc methadone cấp” tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Hướng dẫn này và chuyển
người bệnh đến khoa hồi sức cấp cứu của bệnh viện đa khoa nếu cần.
- Giải thích cho người
nhà hiểu rõ về tình trạng của người bệnh.
4.2.
Uống sai liều
Khi người bệnh uống methadone sai liều đã kê đơn,
cần phải đánh giá lượng methadone đã uống và theo dõi tình trạng người bệnh.
a) Uống liều thấp hơn liều được kê đơn: cần bổ
sung lượng methadone bị thiếu.
b) Uống liều cao hơn liều được kê đơn:
- Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ trong 4 giờ
sau khi uống methadone.
- Nếu có biểu hiện ngộ độc xử trí theo điểm c, mục 4.1, phần V chương III Hướng dẫn này.
4.3.
Người bệnh tiếp tục sử dụng CDTP
a) Một số biểu hiện:
- Có vết tiêm chích mới.
- Sức khoẻ, thể chất suy
giảm như mệt mỏi, có dấu hiệu ngộ độc nhẹ CDTP.
- Thay đổi hành vi, ứng
xử như hay cáu gắt, dễ gây gổ, bỏ liều, uống thuốc không đúng giờ.
b) Xử trí:
- Tăng cường tư vấn, hỗ
trợ tâm lý, xã hội.
- Tìm hiểu nguyên nhân
tiếp tục sử dụng ma túy.
- Tăng liều methadone
nếu chưa đủ liều.
4.4.
Uống lại thuốc methadone sau khi bỏ điều trị
Nếu người bệnh bỏ uống
thuốc methadone, khi quay lại điều trị thì xử trí như sau:
a) Bỏ uống thuốc 01 đến 03 ngày: Không thay đổi
liều methadone đang điều trị.
b) Bỏ uống thuốc 04 đến 05 ngày: Đánh giá lại
sự dung nạp thuốc của người bệnh. Cho 1/2 liều methadone người bệnh vẫn uống trước
khi dừng điều trị đồng thời khám lại và cho liều methadone thích hợp.
c) Bỏ uống thuốc trên 5 ngày (từ ngày thứ 6 trở
đi): Khởi liều methadone lại từ đầu.
4.5. Nôn sau khi uống
thuốc methadone
Trong quá trình điều trị, nếu thấy người bệnh
nôn sau khi uống thuốc methadone, xử trí như sau:
a) Tính thời gian từ khi người bệnh uống thuốc
đến khi nôn (thường thuốc methadone được hấp thu hoàn toàn 30 phút sau khi uống):
- Nôn trong vòng 10 phút sau khi uống: cân nhắc
cho uống lại toàn bộ liều methadone.
- Nôn trong vòng 10-30 phút sau khi uống: đánh
giá lại người bệnh sau 4 giờ, nếu người bệnh có biểu hiện của hội chứng cai thì
cho uống liều methadone bổ sung bằng 1/2 liều methadone đang dùng.
- Nôn sau khi uống thuốc trên 30 phút: liều thuốc
đó đã được hấp thu và không cần uống bổ sung thuốc methadone.
b) Đối với phụ nữ có thai và những người bệnh
nhạy cảm với tác dụng gây buồn nôn của các CDTP: sử dụng một số loại thuốc chống
nôn trong vài ngày đầu điều trị.
a) Người nghiện CDTP mang thai: không có chống
chỉ định điều trị bằng methadone để đảm bảo quá trình mang thai bình thường. Những
phụ nữ đang điều trị methadone mà có thai, vẫn tiếp tục duy trì điều trị bằng thuốc
methadone.
Lợi ích của việc điều trị methadone cho phụ nữ
mang thai:
- Methadone làm giảm hội chứng cai cho nên giảm
nguy cơ sẩy thai trong 3 tháng đầu, nguy cơ suy thai, đẻ non hay thai chết lưu trong
3 tháng cuối.
- Giảm nguy cơ tiền sản giật và băng huyết.
- Giảm nguy cơ thai chậm phát triển.
- Giúp các bà mẹ tiếp cận với các cơ sở sản khoa
để chăm sóc trước và sau khi sinh.
Những lưu ý trong điều trị methadone cho phụ nữ
mang thai:
- Ổn định liều methadone ở mức độ phù hợp đủ để
làm giảm nguy cơ sử dụng CDTP khác.
- Duy trì liều ở mức độ phù hợp để người bệnh
cảm thấy thoải mái, tránh xuất hiện hội chứng cai trong quá trình mang thai. Không
nên giảm liều trong quá trình mang thai vì sẽ làm xuất hiện hội chứng cai do đó
sẽ tăng nguy cơ sẩy thai, thai không phát triển, đẻ non hoặc thai chết lưu.
- Cần đánh giá việc người bệnh đồng thời sử dụng
các chất gây nghiện khác (thuốc lá, rượu, các thuốc thuộc nhóm benzodiazepine) làm
ảnh hưởng đến quá trình mang thai của người bệnh.
- Trong quá trình mang thai, do tăng chuyển hóa
methadone nên có biểu hiện thiếu liều, vì vậy cần tăng liều methadone để tránh xuất
hiện hội chứng cai, nhất là trong 3 tháng cuối (nếu cần, có thể chia liều methadone
thành 2 lần trong 1 ngày). Sau khi sinh 2 – 3 ngày thì giảm liều methadone cho phù
hợp và duy trì liều này trong 2-3 tháng tiếp theo. Sau đó có thể cân nhắc việc tiếp
tục giảm liều.
- Phối hợp với cơ sở sản khoa để chăm sóc và hỗ
trợ người bệnh trong quá trình mang thai, chăm sóc trước sinh và sau sinh. Khoảng
1/3 trẻ sinh ra từ bà mẹ đang điều trị methadone có xuất hiện hội chứng cai theo
các mức độ nặng nhẹ khác nhau trong tuần đầu sau khi sinh. Hội chứng cai sơ sinh
thường xảy ra trong vòng 48 tiếng sau sinh và một số trường hợp có thể xuất hiện
muộn ở ngày thứ 7 đến ngày thứ 14. Do đó, cần phối hợp với bác sĩ nhi khoa để xử
trí.
b) Người bệnh đang trong thời kỳ cho con bú
- Sữa mẹ chỉ chứa một
lượng rất nhỏ methadone do đó nên động viên bà mẹ cho con bú để tránh xuất hiện
hội chứng cai ở trẻ sơ sinh và để tăng cường sự gắn bó về tình cảm giữa mẹ và trẻ.
- Khi cai sữa người mẹ
đang uống methadone liều cao cần được tư vấn cai sữa từ từ để tránh xuất hiện hội
chứng cai cho trẻ.
- Trong trường hợp người
mẹ nhiễm HIV cần được tư vấn bác sĩ chuyên khoa HIV/AIDS về việc cho con bú. Nên
sử dụng sữa ngoài để thay thế.
a) Bác sĩ điều trị methadone
cần đảm bảo người bệnh được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV, các biện
pháp dự phòng lây nhiễm HIV và các dịch vụ chăm sóc y tế, tâm lý, xã hội khác.
b) Phải lưu ý phát hiện
sớm các bệnh nhiễm trùng cơ hội đặc biệt là lao và nấm để phối hợp điều trị kịp
thời.
c) Trong quá trình điều
trị phải lưu ý tương tác giữa thuốc kháng vi rút (ARV) với thuốc methadone theo
Quyết định số 5968/QĐ-BYT để điều chỉnh liều
methadone thích hợp đối với người bệnh nhiễm HIV đang điều trị bằng thuốc kháng
vi rút (ARV).
d) Bác sĩ cơ sở điều trị
phải liên hệ thường xuyên với bác sĩ điều trị ARV, lao, nấm ... để hỗ trợ người
bệnh tuân thủ đúng quy định điều trị methadone và các bệnh nói trên.
a) Người bệnh phải được
điều trị theo phác đồ do Bộ Y tế ban hành.
b) Trong quá trình điều
trị phải lưu ý tương tác giữa thuốc nhiễm trùng cơ hội với thuốc methadone (tham
khảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Hướng dẫn
này).
a) Người bệnh bị viêm
gan B và C
- Trong quá trình điều
trị, khi có điều kiện hoặc khi người bệnh có dấu hiệu lâm sàng, cần xét nghiệm vi
rút viêm gan B, C và chức năng gan. Nếu xét nghiệm viêm gan dương tính, bác sĩ cần
khuyên người bệnh không nên uống rượu, bia và đồ uống có cồn.
- Nếu người bệnh có biểu
hiện viêm gan cấp tính hoặc tăng men gan (thường tăng trên 2,5 lần so với bình thường)
cần được khám chuyên khoa để đánh giá, theo dõi và điều trị hỗ trợ. Nếu bệnh gan
nặng bác sĩ cân nhắc điều chỉnh liều hoặc chia liều methadone.
- Nếu có điều kiện, tiêm
phòng vắc xin viêm gan B cho người bệnh chưa nhiễm viêm gan B.
b) Người bệnh có tổn thương
chức năng gan do các nguyên nhân khác
Nếu người bệnh bị suy
giảm chức năng gan nhiều thì phải điều chỉnh liều methadone cho thích hợp. Nếu suy
chức năng gan nặng bác sĩ cân nhắc giảm liều hoặc ngừng methadone.
a) Trong quá trình điều
trị mà phát hiện thấy người bệnh có các rối loạn tâm thần nhẹ (trầm cảm và lo lắng)
thì cần tăng cường tư vấn và hỗ trợ về mặt tâm lý, xã hội cho người bệnh. Trong
trường hợp cần thiết nên mời hội chẩn với chuyên khoa tâm thần.
b) Nếu người bệnh có biểu
hiện rối loạn tâm thần nặng, phải hội chẩn với chuyên khoa tâm thần. Nên cố gắng
để người bệnh được tiếp tục điều trị methadone trong khi điều trị bệnh tâm thần
vì ngừng methadone sẽ làm cho rối loạn tâm thần và hành vi nặng thêm.
c) Trong trường hợp người
bệnh rối loạn tâm thần nặng phải ngừng uống methadone, bác sĩ nên cho người bệnh
uống lại methadone ngay sau khi bệnh ổn định.
d) Lưu ý sự tương tác
giữa thuốc methadone và một số thuốc điều trị tâm thần (tham khảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
Người đang tham gia điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone được cấp thuốc methadone
nhiều ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 141/2024/NĐ-CP,
gồm các trường hợp sau:
1. Người bệnh điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone ở giai đoạn ổn định liều và
tuân thủ điều trị tốt.
2. Người bệnh điều trị
nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người bệnh điều trị
ngoại trú các bệnh lý khác mà không thể đến cơ sở điều trị để uống thuốc hằng ngày.
Cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh tham
gia điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone đang
điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 26/2023/TT-BYT ngày 29/12/2024 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định về Hướng dẫn quản lý thuốc methadone (sau đây viết tắt là Thông
tư số 26/2023/TT-BYT).
Cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh
tham gia điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone đang điều trị ngoại trú các
bệnh lý khác mà không thể đến cơ sở điều trị để uống thuốc hằng ngày thực hiện theo
quy định tại Điều 8 Thông tư số 26/2023/TT-BYT.
1.1. Tiêu chí lựa chọn người bệnh được
cấp thuốc methadone nhiều ngày
Người bệnh đạt tất cả các tiêu chí dưới
đây sẽ được cân nhắc cấp thuốc methadone nhiều ngày:
- Đã đạt liều điều trị duy trì từ 2 tháng
trở lên.
- Không phát hiện sử dụng thêm CDTP bằng xét
nghiệm nước tiểu trong 2 tháng gần đây.
- Không bỏ liều điều trị methadone trong 2
tháng gần đây mà không xin phép hoặc không báo cáo với cơ sở điều trị.
- Không vi phạm các quy định của cơ sở
điều trị trong vòng 06
tháng qua.
1.2. Tiêu chí loại trừ
Người bệnh có một trong các tiêu chí sau
sẽ không được cấp thuốc methadone nhiều ngày:
- Đã từng bị ngộ độc do sử dụng ma túy
quá liều trong vòng 6 tháng qua.
- Đang có các rối loạn tâm thần chưa điều
trị hoặc đang điều trị mà chưa ổn định.
- Không có phương tiện để bảo quản thuốc
an toàn (hòm/tủ có khóa hoặc túi đựng thuốc có khóa).
- Nghiện rượu.
1.3. Tiêu chí giảm số ngày cấp thuốc
Người bệnh đang được cấp
thuốc methadone nhiều ngày
sẽ bị giảm số ngày cấp thuốc methadone khi vi phạm một trong các
tiêu chí sau:
- Không tuân thủ điều trị, bỏ bất cứ liều
nào mà không báo cáo với cơ sở điều trị.
- Không nộp đủ vỏ lọ đựng thuốc đã qua
sử dụng (trừ trường hợp có lý do chính đáng).
Số ngày giảm sẽ do bác sĩ điều trị quyết
định tùy thuộc hành vi của người bệnh.
1.4. Tiêu chí chấm dứt cấp thuốc methadone nhiều
ngày
Người bệnh đang được cấp thuốc methadone nhiều
ngày sẽ bị chấm dứt tạm thời hoặc vĩnh viễn:
1.4.1. Chấm dứt tạm thời
Người bệnh bị chấm dứt tạm thời cấp thuốc methadone
nhiều ngày nếu có một trong các hành vi sau:
- Chủ động xin dừng cấp thuốc nhiều ngày.
- Để mất thuốc methadone đã được cấp.
- Ba ngày không đến uống thuốc và nhận thuốc theo
lịch hẹn.
- Được phát hiện bỏ liều methadone từ 04 ngày
liên tiếp trở lên.
- Có kết quả xét nghiệm dương tính với các CDTP
01 lần trong vòng 12 tháng sau khi đã đạt liều điều trị duy trì.
- Đã 02 lần bị giảm số ngày cấp thuốc methadone.
- Không tuân thủ đúng lịch hẹn đến khám,
tư vấn của cơ sở điều trị mà không có lý do chính đáng.
- Từ chối xét nghiệm ma túy qua nước tiểu khi
có yêu cầu của cơ sở điều trị.
- Có vấn đề về sức khỏe tâm thần (bao gồm cả say
rượu), có thể gây nguy hiểm cho người bệnh hoặc cho người khác nếu nhận thuốc
methadone mang về.
- Bảo quản thuốc methadone không đảm bảo an toàn
(do nhân viên y tế giám sát tại nhà người bệnh phát hiện).
- Không đáp ứng được việc giám sát đột xuất hoặc
không hợp tác trong quá trình giám sát của nhân viên y tế.
Với người bệnh khi đã bị chấm dứt tạm thời việc cấp thuốc
methadone nhiều ngày, chỉ được
xem xét
cấp lại thuốc mang về sau ít nhất 02 tháng kể từ ngày bị chấm dứt
tạm thời.
1.4.2. Chấm dứt vĩnh viễn
Người bệnh sẽ bị chấm dứt vĩnh viễn việc cấp thuốc nhiều ngày nếu có một trong các vi phạm
sau:
- Để xẩy ra tình trạng người khác uống nhầm
thuốc methadone của mình.
- Phát hiện có các dấu hiệu ngộ độc
chất dạng thuốc phiện hoặc các loại ma túy khác trong thời gian được cấp thuốc methadone nhiều
ngày.
- Đã từng 02 lần bị chấm dứt tạm thời việc cấp
thuốc methadone nhiều ngày.
2.1. Quy trình cấp thuốc
methadone nhiều ngày
Quy trình cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người
bệnh thực hiện như sau:
2.1.1. Xét chọn, đánh giá người
bệnh được cấp thuốc methadone nhiều ngày
a) Rà soát danh sách người bệnh được cấp thuốc
methadone nhiều ngày
Hàng tháng, nhân viên hành chính tại cơ
sở điều trị
rà
soát danh sách người bệnh theo tiêu chí lựa chọn người bệnh được cấp thuốc nhiều
ngày, tiêu chí loại trừ và lập danh sách những người bệnh đủ điều kiện được cấp
thuốc methadone nhiều ngày theo mẫu số 1 quy định
tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
b) Tư vấn cho người bệnh và cam kết của người
bệnh
- Nhân viên hành chính thông báo cho người bệnh
về việc đủ điều kiện được cấp thuốc methadone nhiều ngày và chuyển người bệnh sang
tư vấn về cấp thuốc methadone nhiều ngày.
- Tư vấn cho người bệnh:
+ Hình thức tư vấn: Tùy theo số lượng người
bệnh cần tư vấn mà cân nhắc lựa chọn hình thức tư vấn cho phù hợp với người bệnh
(liệu pháp
tâm lý nhóm hoặc tư vấn cá nhân).
+ Nội dung tư vấn: Lợi ích của việc cấp thuốc nhiều ngày;
Điều
kiện để được cấp
thuốc nhiều ngày; Giảm số ngày cấp thuốc; chấm dứt tạm thời, chấm dứt vĩnh viễn việc cấp thuốc methadone nhiều
ngày; Tần
suất quay
trở lại và
số ngày,
số liều thuốc được cấp mang về mỗi lần; Đảm bảo an toàn khi mang thuốc trên đường
đi; Bảo quản và sử dụng
thuốc khi được cấp nhiều ngày; Tuân thủ điều trị và việc giám sát sử dụng thuốc trong quá trình
điều trị;
Sự
nguy hiểm khi dùng nhầm thuốc methadone hoặc dùng không đúng quy định và
các nội dung khác theo nhu cầu của người bệnh.
- Cam kết của người bệnh:
+ Sau khi được tư vấn, nếu người bệnh có nhu cầu
được cấp thuốc methadone nhiều ngày sẽ nộp bản cam kết cho nhân viên hành chính
của cơ sở điều trị theo mẫu số 2 quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này. Trong trường hợp người
bệnh không biết đọc, không biết viết, nhân viên y tế có thể đọc và giải thích
để cho người bệnh hiểu nội
dung cam kết trước
khi người bệnh ký hoặc điểm chỉ vào bản cam kết và nộp cho nhân viên hành chính của
cơ sở.
+ Bản cam kết của người bệnh sẽ lưu vào hồ sơ
bệnh án tại cơ sở điều trị.
c) Khám, đánh giá người bệnh
- Thăm khám cho người bệnh theo đúng quy định
tại mục 3 phần I chương III Hướng dẫn này.
- Bác sĩ điều trị chỉ định xét nghiệm nước tiểu
tìm CDTP, các chất gây nghiện khác hoặc các xét nghiệm khác cho người bệnh (nếu
cần).
- Đánh giá người bệnh theo Bảng kiểm điều kiện
cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện các CDTP theo mẫu số 3 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
d) Duyệt danh sách người bệnh được cấp thuốc
methadone nhiều
ngày
- Cơ sở điều trị thay thế tổ chức họp nhóm điều
trị bao gồm: Bác sĩ điều trị, nhân viên cấp phát thuốc, nhân viên tư vấn viên và
nhân viên hành chính để rà soát lại toàn bộ hồ sơ của người bệnh có nhu cầu được
cấp thuốc methadone nhiều ngày.
- Nhân viên hành chính của cơ sở điều trị thay
thế lập danh sách người bệnh được cấp thuốc methadone nhiều ngày theo mẫu số 4 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Hướng dẫn này và trình Lãnh đạo cơ sở phê duyệt.
- Cơ sở điều trị thay thế có trách nhiệm gửi danh
sách người bệnh đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế được cấp thuốc nhiều ngày về UBND cấp xã nơi người bệnh cư trú theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 141/2024/NĐ-CP.
2.2. Kê đơn thuốc methadone
cho người bệnh
Kê đơn cho người bệnh được cấp thuốc methadone
nhiều ngày được thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 26/2023/TT-BYT
và các quy định sau:
2.2.1. Với người bệnh lần đầu được cấp thuốc methadone mang về
Bác sĩ kê đơn cho người bệnh trong tháng đầu tiên
theo nguyên tắc người bệnh uống thuốc tại cơ sở điều trị cách ngày, mỗi lần chỉ
được cấp mang về 01 ngày thuốc methadone.
2.2.2. Với người bệnh quay trở lại sau mỗi tháng
a) Định kỳ hàng tháng, cơ sở điều trị thay thế
sẽ họp và đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh theo các tiêu chí sau:
- Đến cơ sở điều trị uống và nhận thuốc theo đúng
lịch hẹn.
- Mang thuốc chưa sử dụng và vỏ chai đã sử dụng
đến cơ sở kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu của cơ sở điều trị (thực hiện đúng
quy định về giám sát trong quá trình điều trị).
- Nộp đầy đủ số vỏ chai thuốc đã qua sử dụng.
- Thực hiện đầy đủ các lịch hẹn của cơ sở điều
trị (tư vấn, khám định kỳ, xét nghiệm đột xuất...) và chấp hành tốt nội quy của
cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc.
- Không có các rối loạn tâm thần hoặc các vấn
đề khác ảnh hưởng đến an toàn của người bệnh và người khác.
- Kết quả xét nghiệm ngẫu nhiên CDTP và chất
gây nghiện khác trong tháng qua (nếu có) âm tính.
+ Các kết quả giám sát cho thấy việc sử dụng và
bảo quản thuốc của người bệnh thực hiện đúng theo quy định (nếu có).
b) Căn cứ mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh
và kết quả khám định kỳ hàng tháng của người bệnh, bác sĩ điều trị quyết định việc
kê đơn cho tháng tiếp theo cho người bệnh, cụ thể như sau:
- Đối với người bệnh tuân thủ điều trị tốt:
+ Bác sĩ sẽ kê đơn cho người bệnh và tăng số ngày
mang về theo nguyên tắc tăng dần số ngày thuốc được cấp về (tối đa 02 ngày thuốc
mang về/tháng), cụ thể như sau:
Tháng
|
Số
thuốc methadone cấp mang về
|
Tháng
thứ hai
|
02
ngày thuốc mang về
|
Tháng
thứ ba
|
Tối
đa 04 ngày thuốc mang về
|
Tháng
thứ tư
|
Tối
đa 06 ngày thuốc mang về
|
Tháng
thứ năm
|
Tối
đa 08 ngày thuốc mang về
|
Tháng
thứ sáu trở đi
|
Tối
đa 10 ngày thuốc mang về
|
+ Số ngày thuốc methadone cấp cho người bệnh
mang về tối đa là 10 ngày cho 01 lần cấp thuốc mang về.
- Đối với người bệnh không tuân thủ điều trị tốt:
Căn cứ trên mức độ vi phạm của người bệnh, Bác sĩ điều trị quyết định giảm số ngày
thuốc methadone được cấp mang về hoặc chấm dứt việc cấp thuốc nhiều ngày theo quy
định tại mục 1.3 và mục 1.4 phần IV chương IV Hướng dẫn này.
Lưu ý: Theo dõi lâm sàng cho người bệnh được cấp thuốc methadone
nhiều ngày (khám, tư vấn, xét nghiệm) được thực hiện theo quy
định tại
phần
IV chương III Hướng dẫn này.
2.3. Cấp thuốc methadone
nhiều ngày cho người bệnh
2.3.1. Với người bệnh lần đầu được cấp thuốc mang
về
Căn cứ đơn thuốc methadone của bác sĩ, nhân viên
cấp phát thuốc sẽ:
- Cấp 01 liều thuốc methadone của ngày hôm đó
để người bệnh uống trước mặt nhân viên y tế.
- Cấp 01 ngày thuốc methadone của ngày kế tiếp
để người bệnh mang về: Việc cấp thuốc mang về thực hiện theo Quy trình ra lẻ thuốc
methadone tại mục 3.2 phần IV chương IV Hướng dẫn này.
- Dặn dò người bệnh về các nội dung sau:
+ Các giấy tờ bắt buộc phải mang theo để đảm bảo
tính hợp pháp khi mang thuốc ra khỏi cơ sở y tế bao gồm: (1) Sổ theo dõi cấp thuốc
methadone cho người bệnh theo mẫu số 5 Phụ lục VI
ban hành kèm theo Hướng dẫn này; (2) Thẻ điều trị methadone; (3) Đơn thuốc methadone
và (4) 01 loại giấy tờ tùy thân.
+ Bảo quản và sử dụng thuốc đúng cách: bảo quản
trong túi có khóa, để xa tầm với của trẻ nhỏ và chỉ sử dụng thuốc đường uống,
dùng đúng liều chỉ định. Nghiêm cấm việc tiêm chích methadone.
+ Sự nguy hiểm và nguy cơ tử vong nếu người bệnh
dùng không đúng liều theo chỉ định, ngộ độc thuốc hoặc người khác uống
nhầm thuốc. Thảo luận với người bệnh về phương án xử lý ban đầu trong tình
huống nguy hiểm xảy ra do ngộ độc thuốc methadone.
+ Cách trả lại cho cơ sở điều trị đầy đủ số
vỏ chai đựng thuốc đã qua sử dụng.
+ Cách liên hệ với cơ sở điều trị khi cần thiết.
2.3.2. Với người bệnh quay trở lại theo lịch hẹn
- Người bệnh xuất trình (1) Sổ theo dõi cấp thuốc
methadone cho người bệnh và (2) Thẻ điều trị methadone cho nhân viên y tế tại cơ
sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc.
- Thu hồi vỏ chai thuốc đã qua sử dụng:
+ Nhân viên cấp phát thuốc
tại cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc methadone tiến hành thu hồi vỏ
chai thuốc của người bệnh đã qua sử dụng và kiểm tra số lượng, tính phù hợp, tính
chính xác các thông tin trên nhãn phụ vỏ chai thuốc.
+ Hằng ngày nhân viên
cấp phát thuốc thống kê tổng số chai thuốc đã qua sử dụng được thu hồi vào Sổ theo dõi xuất,
nhập, tồn kho và sử dụng chai thuốc methadone cấp phát nhiều ngày cho người bệnh
theo mẫu số 6 Phụ lục số VI kèm theo Hướng dẫn
này.
- Cấp phát thuốc: Căn
cứ đơn thuốc methadone của bác sĩ, nhân viên cấp phát thuốc sẽ:
+ Cấp 01 liều thuốc methadone
của ngày hôm đó để người bệnh uống trước mặt nhân viên y tế.
+ Cấp đủ số ngày thuốc methadone để người bệnh
mang về theo đơn thuốc của bác sĩ: Việc cấp thuốc mang về thực hiện theo Quy trình
ra lẻ thuốc methadone tại mục 3.2 phần IV chương IV Hướng dẫn
này.
- Dặn dò người bệnh khi mang thuốc về: Tương tự
như người bệnh được cấp thuốc lần đầu.
Lưu ý: Việc thu giữ và tiêu hủy vỏ chai đựng thuốc methadone
đã qua sử dụng theo quy định hiện hành về việc tiêu hủy vỏ chai đựng thuốc methadone.
2.4. Ghi chép hồ sơ, sổ
sách
Nhân viên cấp phát thuốc ghi chép hồ sơ sổ sách:
- Sổ theo dõi cấp phát thuốc methadone hàng ngày.
- Phiếu theo dõi điều trị của người bệnh. Ghi
đúng tổng số lượng thuốc cấp phát theo ngày thực nhận của người bệnh (bao gồm cả
số lượng thuốc uống tại cơ sở và thuốc mang về).
3.1. Chuẩn bị
- Bơm chia liều methadone.
- Chai sạch đựng thuốc methadone cấp phát cho
người bệnh mang về: Phải đáp ứng tiêu chuẩn đồ đựng thuốc uống theo yêu cầu của
Dược điển Việt Nam. Chai đựng thuốc chỉ sử dụng một lần, cơ sở điều trị sẽ thu lại
vỏ chai đã qua sử dụng và tiến hành tiêu hủy theo quy định về hủy vỏ chai đựng thuốc
methadone.
- Túi đựng thuốc cho người bệnh để bảo quản thuốc
khi mang ra khỏi cơ sở điều trị.
3.2. Quy trình ra lẻ
a) Chuẩn bị chai đựng thuốc, ghi và dán nhãn phụ
- Kiểm tra cảm quan chai đựng thuốc: chai nguyên
vẹn, sạch.
- Nhân viên cấp phát thuốc căn cứ theo đơn thuốc
của bác sĩ điều trị để chuẩn bị:
+ Số lượng chai đựng thuốc.
+ Điền thông tin và dán nhãn phụ lên chai đựng
thuốc. Mẫu nhãn phụ dán trên chai thuốc methadone cấp cho người bệnh được cấp thuốc
methadone nhiều ngày theo mẫu số 06 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 26/2023/TT-BYT.
b) Ra lẻ thuốc methadone cấp phát cho người bệnh
mang về
Nhân viên cấp phát thuốc thực hiện việc
ra lẻ thuốc methadone như sau:
- Đong đúng liều thuốc methadone vào từng chai
đựng thuốc đã chuẩn bị theo quy định tại điểm a mục 3.2 phần
IV chương IV Hướng dẫn này.
- Đóng nắp chai thuốc methadone để cấp phát
cho người bệnh mang về theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Dốc ngược chai thuốc để kiểm tra độ kín, kiểm
tra để đảm bảo thuốc không bị đổ hay rò rỉ khi dốc ngược chai.
3.3. Cấp phát thuốc cho người bệnh mang về
- Kiểm tra trước khi cấp phát để đảm bảo
đúng tên người bệnh, đúng liều lượng và số lượng thuốc được cấp.
- Cấp phát thuốc và dặn dò người bệnh về việc
bảo quản và sử dụng thuốc theo đúng quy định.
- Ghi chép vào sổ theo dõi cấp phát
thuốc methadone cho người bệnh và Phiếu theo dõi điều trị của người bệnh (Ghi đúng
tổng số lượng thuốc cấp phát theo ngày thực nhận của người bệnh bao gồm cả số lượng
thuốc uống tại cơ sở và số lượng thuốc mang về).
4.1. Vận chuyển, bảo quản thuốc methadone khi
người bệnh mang ra khỏi cơ sở y tế
4.1.1. Trong quá trình di chuyển từ cơ sở điều
trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc về nhà
Người bệnh phải tự nhận thuốc, tự vận chuyển và
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc
trong toàn bộ quá trình nhận thuốc cấp nhiều ngày. Người bệnh phải tuân thủ các
quy định sau khi mang thuốc methadone ra khỏi cơ sở y tế:
- Người bệnh nhận thuốc methadone được cấp nhiều
ngày từ nhân viên cấp phát thuốc và bảo quản thuốc trong túi/hộp đựng thuốc có khóa
trong suốt quá trình di chuyển. Túi/ hộp đựng thuốc cần được làm bằng chất liệu
an toàn, không được làm bằng chất liệu dễ vỡ như thủy tinh, kính...Túi/ hộp đựng
thuốc cần đủ rộng để chứa đủ số lượng thuốc tối đa được cấp nhiều ngày và phải có
khóa kín.
- Người bệnh luôn mang theo các giấy tờ sau trong
quá trình di chuyển để đảm bảo tính hợp pháp khi bị kiểm tra:
+ Sổ theo dõi cấp thuốc methadone cho người bệnh;
+ Thẻ điều trị methadone;
+ Đơn thuốc methadone;
+ Giấy tờ tùy thân hợp pháp.
4.1.2. Bảo quản thuốc methadone tại nhà
- Nơi bảo quản thuốc methadone được cấp nhiều
ngày tại nhà phải tuân thủ các quy định sau:
+ Thuốc methadone luôn được bảo quản trong hộp/
túi kín, có khóa.
+ Nơi bảo quản thuốc phải đảm bảo an toàn như
hòm, tủ hoặc túi có khóa.
+ Đặt xa tầm với của trẻ nhỏ.
- Người bệnh và người nhà người bệnh phải cam
kết chịu trách nhiệm về sự an toàn của người thân trong gia đình cũng như bản thân
về việc bảo quản thuốc, đảm bảo việc bảo quản theo đúng quy định hiện hành về bảo
quản thuốc gây nghiện, hướng thần.
4.1.3. Vận chuyển, bảo quản thuốc trong trường
hợp người bệnh đi công tác, làm ăn xa
Với người bệnh đã được cấp thuốc nhiều ngày, đi
công tác, làm ăn và cần mang thuốc methadone được cấp phát đi sử dụng hàng ngày:
Người bệnh báo cáo với bác sĩ điều trị về việc mang thuốc đi và thực hiện bảo quản
và sử dụng thuốc như quá trình di chuyển từ cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát
thuốc về nhà.
4.2. Sử dụng thuốc methadone được cấp nhiều ngày
Người bệnh được cấp thuốc methadone nhiều
ngày sử dụng thuốc như sau:
- Chỉ mở nắp niêm phong chai thuốc ngay trước
khi uống và sử dụng hết toàn bộ số thuốc trong 01 chai cho mỗi lần uống thuốc.
- Pha thêm nước để uống và tráng lọ thuốc để đảm
bảo uống đủ liều theo quy định.
- Chai đựng thuốc sau khi sử dụng đậy kín nắp
và cất trở lại hộp/tủ kín có khóa, bảo quản tương tự như thuốc chưa sử dụng để đảm
bảo cho quản lý thuốc cấp nhiều ngày.
5.1. Người bệnh không
trả đủ vỏ chai thuốc đã qua sử dụng
- Nhân viên cấp phát thuốc lập biên bản theo mẫu số 7 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
- Việc xử lý người bệnh không trả đủ vỏ chai thuốc
đã qua sử dụng như sau:
+ Trường hợp người bệnh thiếu vỏ chai thuốc lần
đầu và có lý do chính đáng, nhắc nhở người bệnh về bảo quản và trả vỏ chai đầy đủ
và sẽ bị giảm số ngày mang thuốc về hoặc chấm dứt cấp thuốc nhiều ngày nếu vi phạm
tiếp.
+ Trường hợp người bệnh không trả đủ vỏ chai thuốc
đã qua sử dụng từ lần thứ 2, bác sĩ điều trị cân nhắc quyết định ngay việc giảm
số ngày thuốc cấp mang về hoặc có thể chấm dứt tạm thời việc cấp thuốc methadone
nhiều ngày.
5.2. Mất thuốc khi mang
về
- Người bệnh phải báo công an nơi gần nhất ngay
khi phát hiện mất thuốc.
- Người bệnh phải quay trở lại cơ sở điều trị
thay thế, cơ sở cấp phát thuốc để tường trình.
- Nhân viên cấp phát thuốc lập biên bản xác định
người bệnh vi phạm sử dụng thuốc methadone theo mẫu
số 7 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Chấm dứt tạm thời việc cấp thuốc nhiều ngày
cho người bệnh và chuyển người bệnh sang uống thuốc hàng ngày tại cơ sở điều trị
thay thế, cơ sở cấp phát thuốc.
5.3. Đổ vỡ thuốc methadone
trong quá trình vận chuyển, bảo quản và sử dụng
- Người bệnh phải quay trở lại cơ sở điều trị
thay thế, cơ sở cấp phát thuốc để tường trình.
- Nhân viên cấp phát thuốc lập biên bản xác định
người bệnh vi phạm sử dụng thuốc methadone theo mẫu
số 7 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Tùy theo từng trường hợp, bác sĩ cơ sở điều
trị thay thế quyết định việc cấp lại liều methadone mang về, giảm số liều mang về
hoặc chấm dứt tạm thời việc cấp thuốc nhiều ngày cho người bệnh.
5.4. Người bệnh được cấp
thuốc nhiều ngày không đến uống thuốc hoặc không sử dụng thuốc
- Nhân viên cấp phát thuốc lập biên bản thu hồi
số chai thuốc chưa sử dụng của người bệnh theo mẫu
số 7 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Việc xử lý người bệnh không đến uống thuốc hoặc
không sử dụng thuốc như sau:
+ Trường hợp người bệnh quên hoặc bỏ liều từ 1
đến 3 ngày không uống thuốc, bác sĩ cơ sở điều trị đánh giá tình trạng người bệnh,
nếu không có dấu hiệu ngộ độc các các CDTP hoặc các dấu hiệu bất thường thì tiếp
tục cho người bệnh uống liều thuốc của ngày hôm đó. Bác sĩ điều trị tùy theo tình
huống cụ thể có thể giảm số ngày cấp thuốc hoặc chấm dứt tạm thời việc cấp thuốc
nhiều ngày.
+ Trường hợp người bệnh bỏ liều 4 ngày liên tiếp
hoặc quá 04 ngày không đến nhận thuốc trong lần nhận thuốc tiếp theo: Bác sĩ điều
trị quyết định chấm dứt tạm thời việc cấp thuốc nhiều ngày cho người bệnh. Xử trí
người bệnh bỏ liều từ 4 ngày liên tiếp theo hướng dẫn tại mục 4.4
phần V chương III Hướng dẫn này.
5.5. Xử trí khi người
khác uống nhầm thuốc methadone
- Khi người bệnh phát hiện người nhà hoặc ai đó
uống nhầm thuốc methadone cần thực hiện ngay các nội dung sau:
+ Hướng dẫn người đã uống nhầm tự gây nôn (nếu
có thể).
+ Chuyển ngay người uống nhầm thuốc methadone
đến cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc methadone hoặc cơ sở y tế gần
nhất để được xử trí giải độc kịp thời.
+ Báo ngay cho cơ sở điều trị thay thế, cơ sở
cấp phát thuốc về tình trạng uống nhầm thuốc của người đó.
- Bác sĩ điều trị chấm dứt vĩnh viễn việc cấp
thuốc nhiều ngày khi người bệnh để người khác uống nhầm thuốc methadone.
5.6. Xử trí người bệnh
trong các tình huống đặc biệt khác
- Người bệnh say rượu khi đến uống thuốc methadone:
Tư vấn cho người bệnh sự nguy hiểm của sử dụng rượu, bia trong thời gian điều trị
methadone. Chấm dứt tạm thời việc mang thuốc về của người bệnh và người bệnh đến
uống thuốc hàng ngày tại cơ sở điều trị.
- Khi người bệnh có các dấu hiệu ngộ độc CDTP
hoặc các loại ma túy khác: Đề nghị gia đình chuyển người bệnh lên cơ sở điều trị.
Chấm dứt vĩnh viễn việc cấp phát thuốc nhiều ngày cho người bệnh.
- Khi người bệnh có các tình trạng bệnh lý khác
kèm theo: Chuyển người bệnh đến cơ sở y tế để theo dõi và có hướng xử trí thích
hợp. Việc có tiếp tục cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh hay không do
bác sĩ điều trị quyết định tùy từng trường hợp cụ thể.
- Khi người bệnh cần điều chỉnh liều thuốc methadone
trong quá trình điều trị: Chấm dứt tạm thời việc mang thuốc về của người bệnh và
người bệnh đến uống thuốc hàng ngày tại cơ sở điều trị để thuận tiện cho việc điều
chỉnh liều.
- Khi người bệnh có bất kỳ vấn đề gì bất thường
trong quá trình điều trị, đề nghị báo ngay cho cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp
phát thuốc để được hướng dẫn và xử trí kịp thời.
Việc giám sát người bệnh bảo quản và sử dụng thuốc
methadone
cấp nhiều ngày do nhân viên y tế thực hiện theo tần suất và phương
thức sau:
6.1. Tần suất
- Tháng đầu tiên: Nếu thấy cần thiết cơ sở điều trị thay thế,
cơ sở cấp phát thuốc có thể yêu cầu người bệnh mang thuốc đến kiểm tra đột xuất
hoặc sử dụng các biện pháp giám sát gián tiếp qua hệ thống công nghệ thông tin.
- Tháng thứ 2 và tháng thứ 3: tối thiểu 01 lần/
tháng.
- Từ tháng thứ 4 trở lên: tối thiểu 02 tháng/
01 lần.
6.2. Phương thức giám
sát
6.2.1. Giám sát trực tiếp
tại nhà
a) Người thực hiện: Nhân viên y tế (Y
tế xã, y tế thôn
bản hoặc nhân viên y tế cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc)
được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc sử dụng thuốc mang về của người bệnh.
b) Nội dung giám sát
- Điều kiện bảo quản thuốc của người
bệnh.
- Kiểm tra số lượng thuốc tồn và
vỏ chai đựng thuốc thực tế so với Sổ theo dõi cấp thuốc methadone cho người bệnh.
- Ghi kết quả giám sát tại nhà của người bệnh được
cấp thuốc methadone nhiều ngày theo mẫu phiếu giám sát theo mẫu số 8 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Hướng dẫn
này.
c) Quản lý Phiếu giám sát
- Phiếu giám sát phải được gửi về cơ sở
điều trị thay
thế trong
vòng 1 tuần sau giám sát.
- Phiếu giám sát được lưu trong hồ sơ bệnh án
của người bệnh.
d) Xử lý một số tình huống đặc biệt trong
quá trình giám sát
Nhân viên giám sát phải báo NGAY
trong vòng
24 giờ cho
cơ sở điều trị
thay thế,
cơ
sở cấp phát thuốc khi phát hiện các tình huống sau:
- Người bệnh sử dụng thuốc sai mục đích.
- Người bệnh bảo quản thuốc trong điều
kiện không an toàn.
- Số lượng thuốc tồn và vỏ hộp không khớp
với số lượng thuốc
được
cấp.
- Người bệnh không hợp tác khi nhân viên
y tế kiểm tra, giám sát.
- Người bệnh có biểu hiện
sử dụng rượu, bia quá liều (say rượu).
6.2.2. Giám sát tại cơ
sở điều trị
a) Người thực hiện: nhân viên của cơ sở điều trị
thay thế, cơ sở cấp phát thuốc.
b) Hình thức thực hiện: Cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát
thuốc yêu cầu người bệnh mang thuốc methadone và vỏ chai thuốc
đã qua sử dụng về cơ sở điều
trị để kiểm tra đột xuất,
ngẫu nhiên.
c) Nội dung giám sát
- Đánh giá mức độ tuân thủ
điều trị
của người
bệnh.
- Kiểm tra số lượng thuốc tồn, vỏ chai đựng thuốc
thực tế, sự nguyên vẹn
của chai thuốc chưa uống, các thông tin trên nhãn phụ v.v…
- Ghi kết quả giám sát vào mẫu Phiếu giám sát
trực tiếp
tại cơ sở điều trị quy định tại theo mẫu số 9 quy
định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Trong trường hợp có nghi
ngờ người bệnh sử dụng CDTP, chất gây nghiện khác hoặc phát hiện có sự bất
thường trong quá trình người bệnh mang thuốc về, có thể chỉ định xét nghiệm
nước tiểu tìm CDTP,
chất gây nghiện khác.
d) Quản lý Phiếu giám sát: Phiếu giám sát được lưu kèm theo hồ sơ
bệnh án của người bệnh.
6.2.3. Giám sát bằng công
nghệ thông tin
a) Người thực hiện: nhân viên của cơ sở điều trị
thay thế, cơ sở cấp phát thuốc.
b) Hình thức thực hiện: Sử dụng các phần mềm công
nghệ như Zalo, Viber, mạng xã hội đối với người bệnh có sử dụng điện
thoại thông minh và có cài đặt các phần mềm như Zalo, Viber hay Facebook.
c) Nội dung giám sát
- Kiểm tra đột xuất về số lượng thuốc tồn và nơi
bảo quản thuốc bằng cách thực hiện các cuộc gọi có hình ảnh.
- Ghi kết quả giám sát vào mẫu Phiếu giám sát
gián tiếp
(ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát) theo mẫu
số 10 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
d) Quản lý Phiếu giám sát: Phiếu giám sát được lưu kèm theo hồ sơ
bệnh án của người bệnh.
Chuyển tiếp người bệnh điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone
từ cơ sở điều trị thay
thế đến
cơ sở cấp phát thuốc và ngược lại được thực hiện như sau:
1. Tiêu chuẩn chuyển người bệnh từ cơ sở điều trị thay thế đến cơ sở cấp phát thuốc
Người bệnh đang tham gia điều trị nghiện
các CDTP
bằng
thuốc methadone đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Đang sử dụng liều điều trị duy trì liên tục
ít nhất 01 tháng trở lên.
- Không bỏ liều điều trị trong ít nhất 01 tháng
qua.
- Không sử dụng thêm các CDTP trong ít nhất 01
tháng qua.
- Tuân thủ các quy định của cơ sở điều trị.
- Không có đợt cấp do các bệnh lý khác.
2. Tiêu chuẩn chuyển người bệnh từ cơ sở cấp phát thuốc về
cơ sở điều trị
thay thế
Người bệnh sẽ được chuyển lại cơ sở điều trị thay
thế để quản lý, điều trị và uống thuốc khi gặp một trong các vấn đề sau:
- Bỏ liều liên tiếp từ bốn (04) ngày trở lên.
- Có kết quả xét nghiệm dương tính bằng xét nghiệm nước tiểu
với CDTP.
- Từ chối xét nghiệm nước tiểu ngẫu nhiên.
- Có vấn đề về tâm lý cần được tư vấn tích cực
hoặc có vấn đề sức khỏe cần theo dõi, đánh giá lâm sàng chặt chẽ.
1. Quy trình chuyển người bệnh từ cơ sở điều trị thay thế đến
cơ sở cấp phát thuốc
- Nhân viên hành chính của cơ sở điều trị thay
thế tiếp nhận đơn đăng ký chuyển tiếp điều trị nghiện các CDTP của người bệnh theo
mẫu số 1 quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Hướng dẫn này.
- Căn cứ trên nhu cầu của người bệnh, lãnh đạo
cơ sở điều trị thay thế phê duyệt danh sách người bệnh được chuyển đến cơ sở cấp
phát thuốc theo mẫu số 2 quy định tại Phụ lục VII
ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Danh sách được lập thành 02 bản: 01 bản gửi
cơ sở cấp phát thuốc và 01 bản lưu tại cơ sở điều trị thay thế.
- Nhân viên hành chính của cơ sở điều trị thay
thế gửi toàn bộ hồ sơ của người bệnh theo quy định tại mục 2 phần
I chương VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này đến cơ sở cấp phát thuốc trước ngày
25 hằng tháng để đảm bảo người bệnh được bắt đầu uống thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc
vào ngày đầu tiên của tháng kế tiếp.
- Kể từ tháng tiếp theo, mọi thông tin về điều
trị của người bệnh sẽ được cập nhật vào Sổ đăng ký và theo dõi điều trị methadone,
Sổ theo dõi phát thuốc methadone hằng ngày của cơ sở cấp phát thuốc.
- Hồ sơ bệnh án của người bệnh vẫn được lưu tại
cơ sở điều trị thay thế để bác sĩ tiện theo dõi và điều chỉnh liều thuốc methadone
khi cần.
2. Quy trình chuyển người bệnh từ cơ sở cấp phát thuốc về cơ
sở điều trị thay thế
- Nhân viên hành chính của cơ sở cấp phát thuốc
lập danh sách người bệnh cần chuyển về cơ sở điều trị thay thế để theo dõi và điều
trị theo mẫu số 3 quy định tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Danh sách người bệnh do lãnh đạo cơ sở cấp phát
thuốc phê duyệt sẽ được chuyển về cơ sở điều trị thay thế trong ngày làm việc.
- Căn cứ trên danh sách người bệnh được chuyển
về, nhân viên hành chính của cơ sở điều trị thay thế sẽ thông báo với bác sĩ điều
trị và nhân viên tư vấn để sắp xếp lịch khám, tư vấn cho người bệnh, đảm bảo việc
điều trị của người bệnh được liên tục.
- Tần suất: trung bình 01 lần/tháng.
- Địa điểm tổ chức: Cân nhắc điều kiện nhân sự
và địa lý giữa cơ sở điều trị thay thế và cơ sở cấp phát thuốc để quy định địa điểm
tổ chức khám cho người bệnh tại cơ sở điều trị thay thế hoặc tại cơ sở cấp
phát thuốc.
- Nội dung thăm khám: thực hiện theo quy định
tại mục 3 phần I chương III Hướng dẫn này.
- Quy trình khám bệnh:
+ Hằng tháng, bác sĩ điều trị lên lịch khám định
kỳ cho người bệnh uống thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc.
+ Nhân viên hành chính của cơ sở điều trị thay
thế chịu trách nhiệm chuyển danh sách khám định kỳ cho tháng kế tiếp tới cơ sở cấp
phát thuốc trước ngày 25 hằng tháng.
+ Nhân viên hành chính của cơ sở cấp phát thuốc
có trách nhiệm thông báo lịch khám định kỳ cho người bệnh vào đầu mỗi tháng và nhắc
lại cho người bệnh lịch khám ít nhất một (01) ngày trước ngày hẹn của bác sĩ.
+ Những trường hợp đặc biệt, người bệnh có thể
đến đăng ký khám tại cơ sở điều trị thay thế vào bất kỳ thời điểm nào của ngày làm
việc tại cơ sở điều trị thay thế.
Lưu ý: Người bệnh vẫn nhận thuốc methadone tại
cơ sở cấp phát thuốc vào ngày khám và tư vấn định kỳ để đảm bảo việc quản lý người
bệnh và quản lý thuốc.
- Hướng dẫn xử trí các tình huống đặc biệt: thực
hiện theo quy định tại mục 3 phần V chương III ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
- Kê đơn thuốc methadone cho người bệnh:
+ Kê đơn thuốc methadone cho người bệnh do bác
sĩ làm việc tại cơ sở điều trị kê đơn và áp dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 26/2023/TT-BYT.
Lưu ý:
+ Việc cấp phát thuốc methadone phải thực hiện
theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị. Nhân viên y tế tại cơ sở y tế nơi đặt cơ
sở cấp phát thuốc không được phép thay đổi liều điều trị hàng ngày của người bệnh
trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại mục 3 phần V chương III
ban hành kèm theo Hướng dẫn này, nhân viên y tế tại cơ sở y tế đặt cơ sở cấp
phát thuốc có trách nhiệm xử trí đảm bảo tuân thủ đúng Hướng dẫn chuyên môn của
Bộ Y tế.
+ Trường hợp người bệnh có các biểu hiện và triệu
chứng cần can thiệp cấp cứu (ví dụ: ngộ độc CDTP…), người bệnh cần được xử trí ban
đầu tại cơ sở cấp phát thuốc và được chuyển gửi tới các cơ sở y tế đúng chuyên khoa
nếu cần.
- Tần suất: thực hiện theo quy định tại mục 5 phần III chương III Hướng dẫn này.
- Địa điểm tổ chức: Căn cứ vào tình hình thực
tế của từng cơ sở cấp phát thuốc mà có thể cân nhắc địa điểm tư vấn cho người bệnh
tại cơ sở điều trị hoặc tại cơ sở cấp phát thuốc.
- Nội dung tư vấn: Thực hiện theo quy định tại
mục 2 phần III chương III Hướng dẫn này.
- Quy trình tư vấn:
+ Hằng tháng, nhân viên tư vấn điều trị lên lịch
tư vấn định kỳ cho người bệnh uống thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc.
+ Nhân viên hành chính của cơ sở điều trị thay
thế chịu trách nhiệm chuyển danh sách tư vấn định kỳ cho tháng kế tiếp tới cơ sở
cấp phát thuốc trước ngày 25 hằng tháng.
+ Nhân viên hành chính của cơ sở cấp phát thuốc
có trách nhiệm thông báo lịch tư vấn định kỳ cho người bệnh vào đầu mỗi tháng và
nhắc lại cho người bệnh lịch tư vấn ít nhất 1 ngày trước ngày hẹn của nhân viên
tư vấn.
+ Những trường hợp đặc biệt, người bệnh có thể
đến đăng ký tư vấn tại cơ sở điều trị thay thế vào bất kỳ thời điểm nào của ngày
làm việc tại cơ sở điều trị thay thế.
- Tần suất: Thực hiện theo quy định tại mục 2 phần IV chương III ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Địa điểm tổ chức: Căn cứ vào tình hình thực
tế của từng cơ sở cấp phát thuốc để chọn địa điểm thực hiện xét nghiệm nước tiểu
ngẫu nhiên cho người bệnh tại cơ sở điều trị hoặc tại cơ sở cấp phát thuốc
hoặc tại cơ sở y tế gần nhất với cơ sở cấp phát thuốc.
- Nguyên tắc: Thực hiện theo quy định tại mục
2.1 phần VI chương III Hướng dẫn này.
- Lưu và sử dụng kết quả:
+ Kết quả xét nghiệm nước tiểu được ghi vào sổ
xét nghiệm nước tiểu người bệnh điều trị methadone của cơ sở cấp phát thuốc.
+ Phiếu xét nghiệm nước tiểu chuyển về cơ sở điều
trị thay thế để lưu kèm theo hồ sơ bệnh án.
1.1. Hồ sơ hành chính
Sổ đăng ký và theo dõi điều trị methadone theo
mẫu số 5 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
1.2. Hồ sơ quản lý thuốc
Hồ sơ quản lý thuốc methadone tại cơ sở điều trị
thay thế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số
26/2023/TT-BYT, cụ thể như sau:
a) Đơn thuốc methadone.
b) Sổ theo dõi kho thuốc.
c) Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng
ngày.
d) Sổ theo dõi phát thuốc methadone hằng ngày.
đ) Phiếu theo dõi điều trị bằng thuốc methadone.
e) Báo cáo tình hình sử dụng, tồn kho và dự trù
nhu cầu sử dụng thuốc methadone.
1.3. Bệnh án
- Bệnh án của người bệnh theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
- Phiếu chỉ định cận lâm sàng thực hiện theo
quy định hiện hành của Bộ Y tế.
1.4. Hồ sơ tư vấn
- Biểu mẫu Đánh giá ban đầu trước khi điều trị
methadone theo
mẫu số 2 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Hướng
dẫn này.
- Biểu mẫu Tư vấn trong quá trình điều trị theo
mẫu số 3 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
- Biểu mẫu Danh sách người bệnh và người hỗ trợ
tham gia buổi liệu pháp tâm lý nhóm theo mẫu số 4
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
1.5. Sổ xét nghiệm
- Sổ xét nghiệm nước tiểu theo mẫu số 6 Phụ lục V ban hành kèm theo Hướng
dẫn này.
- Sổ xét nghiệm máu theo mẫu số 7 Phụ lục V ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
Hồ sơ chuyển người bệnh từ cơ sở điều trị thay
thế đến cơ sở cấp phát thuốc gồm:
- Danh sách người bệnh chuyển đến cơ sở cấp phát
thuốc theo
mẫu số 2 quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Hướng
dẫn này.
- Tóm tắt bệnh án của người bệnh.
- Đơn thuốc methadone.
1. Hồ sơ lưu tại cơ sở cấp phát thuốc
1.1. Hồ sơ hành chính
Sổ đăng ký và theo dõi điều trị methadone theo
mẫu số 5 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
1.2. Hồ sơ quản lý thuốc
Hồ sơ quản lý thuốc methadone tại cơ sở cấp phát
thuốc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 26/2023/TT-BYT,
cụ thể như sau:
a) Sổ theo dõi kho thuốc;
b) Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng
ngày;
c) Sổ theo dõi phát thuốc methadone hằng ngày;
d) Phiếu theo dõi điều trị bằng thuốc methadone;
đ) Báo cáo tình hình sử dụng, tồn kho và dự trù
nhu cầu sử dụng thuốc methadone dành cho cơ sở cấp phát thuốc.
1.3. Sổ theo dõi kết quả xét nghiệm nước tiểu
(nếu có).
2. Hồ sơ chuyển tiếp
Hồ sơ chuyển người bệnh từ cơ sở cấp phát thuốc
về cơ sở điều trị gồm:
- Danh sách người bệnh cần chuyển về cơ sở điều
trị (lưu ý ghi rõ lý do chuyển người bệnh về cơ sở điều trị thay thế) theo mẫu số 3 quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Hướng
dẫn này.
- Kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm CDTP (nếu có).
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 4066/QĐ-BYT ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phụ lục I
|
Tương tác thuốc
|
Phụ lục II
|
Đánh giá mức độ
dung nạp CDTP (Heroin)
|
Phụ lục III
|
Thang đánh giá lâm
sàng Hội chứng cai các chất dạng thuốc phiện
|
Phụ lục IV
|
Hướng dẫn xử trí
ngộ độc methadone cấp
|
Phụ lục V
|
Biểu mẫu theo dõi điều
trị
|
Mẫu số 1
|
Bệnh án điều trị bằng thuốc methadone.
|
Mẫu số 2
|
Đánh giá ban đầu trước khi điều trị
methadone.
|
Mẫu số 3
|
Tư vấn trong quá trình điều trị.
|
Mẫu số 4
|
Danh sách người bệnh và người hỗ trợ
tham gia buổi liệu pháp tâm lý nhóm.
|
Mẫu số 5
|
Sổ đăng ký và theo dõi điều trị
methadone.
|
Mẫu số 6
|
Sổ xét nghiệm nước tiểu.
|
Mẫu số 7
|
Sổ xét nghiệm máu.
|
Phụ lục VI
|
Biểu mẫu cấp thuốc
methadone nhiều ngày
|
Mẫu số 1
|
Danh sách người bệnh đủ điều kiện
được cấp thuốc methadone nhiều ngày.
|
Mẫu số 2
|
Bản cam kết sử dụng thuốc methadone
của người bệnh được cấp thuốc methadone nhiều ngày.
|
Mẫu số 3
|
Bảng kiểm điều kiện cho người bệnh
được cấp thuốc methadone nhiều ngày.
|
Mẫu số 4
|
Danh sách người bệnh được cấp thuốc
methadone nhiều ngày.
|
Mẫu số 5
|
Sổ theo dõi cấp thuốc methadone cho
người bệnh.
|
Mẫu số 6
|
Sổ theo dõi xuất, nhập tồn kho và sử
dụng chai thuốc methadone cấp phát nhiều ngày cho người bệnh.
|
Mẫu số 7
|
Biên bản xác nhận người bệnh vi phạm
sử dụng thuốc methadone.
|
Mẫu số 8
|
Phiếu giám sát tại nhà của người
bệnh được cấp thuốc methadone nhiều ngày.
|
Mẫu số 9
|
Phiếu giám sát tại cơ sở điều trị
thay thế, cơ sở cấp phát thuốc.
|
Mẫu số 10
|
Phiếu giám sát gián tiếp qua hệ
thống công nghệ thông tin.
|
Phụ lục VII
|
Biểu mẫu chuyển
tiếp người bệnh
|
Mẫu số 1
|
Đơn xin chuyển đến cơ sở cấp phát
thuốc.
|
Mẫu số 2
|
Danh sách chuyển tiếp người bệnh từ
cơ sở điều trị thay thế đến cơ sở cấp phát thuốc.
|
Mẫu số 3
|
Danh sách chuyển tiếp người bệnh từ
cơ sở cấp phát thuốc về cơ sở điều trị thay thế.
|
Nhóm thuốc
|
Thuốc
|
Trạng thái tương
tác
|
Tác dụng
|
Khuyến nghị
|
|
|
Thuốc kháng Lao
|
Rifampicin
|
Rất quan trọng về lâm sàng
|
Làm giảm mạnh nồng độ methadone (có thể giảm
35 - 70%) do vậy có thể xuất hiện hội chứng cai ở một số trường hợp.
|
- Theo dõi sát các dấu hiệu của hội chứng
cai để tăng liều methadone phù hợp.
- Rifampicin và các thuốc ARV khác như NVP/EFV
có thể có tác động hiệp đồng làm giảm nồng độ methadone trong máu do vậy cần
theo dõi người bệnh chặt chẽ để tăng liều methadone khi cần thiết.
|
|
Thuốc kháng nấm
|
Nhóm azole
(Intraconazole, Ketoconazole)
|
Tương đối quan trọng về lâm sàng (hiếm gặp)
|
Trong một vài trường hợp thuốc nhóm azole
làm tăng nồng độ methadone. Một vài trường hợp ngộ độc methadone đã được ghi
nhận.
|
- Theo dõi các dấu hiệu của ngộ độc
methadone.
- Giảm liều methadone phù hợp.
|
|
Thuốc kháng sinh
|
Nhóm Quinolone
(Ciprofloxaxin, Levofloxacine..)
|
Tương đối quan trọng về mặt lâm sàng (hiếm
gặp)
|
Có thể làm tăng mạnh nồng độ methadone dẫn
đến một vài trường hợp ngộ độc methadone đã được ghi nhận.
|
- Theo dõi các dấu hiệu của ngộ độc
methadone.
- Giảm liều methadone phù hợp.
|
|
Nhóm Macrolid
(Erythromycine, Azithromycine Clarithromycine)
|
Ít quan trọng về mặt lâm sàng
|
Có thể gây rối loạn nhịp tim ở một số trường
hợp do kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ khi dùng chung với methadone liều
cao.
|
Thận trọng khi sử dụng đồng thời với thuốc
methadone.
|
|
Thuốc chống trầm cảm
|
Thuốc chống trầm cảm
ba vòng (Desipramine/ mitryptyline)
|
Rất quan trọng về lâm sàng
|
- Tăng độc tính của thuốc chống trầm cảm ba
vòng có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim.
- methadone và thuốc chống trầm cảm ba vòng
đều có tác dụng hiệp đồng cộng lên hệ thần kinh Trung ương (ức chế) có thể
gây lú lẫn và quá liều.
|
- Chống chỉ định tương đối việc sử dụng các
thuốc chống trầm cảm ba vòng ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc methadone.
- Sử dụng các thuốc chống trầm cảm khác.
- Nếu không sử dụng các thuốc chống trầm cảm
khác, theo dõi sát các dấu hiệu buồn ngủ và kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
|
|
Fluvoxamine
|
Rất quan trọng về lâm sàng
|
Có thể gây ra tăng nồng độ methadone và nồng
độ fluvoxamine, có một số ít trường hợp tử vong.
|
Chống chỉ định sử dụng fluvoxamine ở người
bệnh đang điều trị bằng thuốc methadone.
|
|
Fluoxetine
|
Ít quan trọng về lâm sàng
|
Giảm nhẹ nồng độ methadone ở một số trường
hợp. Fluoxetine hiếm khi gây xuất hiện rối loạn nhịp tim.
|
Sử dụng an toàn nhưng cần theo dõi hội chứng
cai methadone.
|
|
Sertraline
|
Quan trọng về lâm sàng
|
Làm tăng nồng độ methadone (có thể tăng tới
26%) nhưng không gây xuất hiện các dấu hiệu ngộ độc methadone. Hiếm khi gây rối
loạn nhịp tim
|
Sử dụng an toàn nhưng cần theo dõi các dấu
hiệu nhiễm độc thuốc methadone.
|
|
Mono amine oxidase
inhibitor (IMAO)
|
Quan trọng về lâm sàng
|
Hiệp đồng cộng làm tăng độc tính của cả 2
thuốc.
|
Chống chỉ định sử dụng IMAO ở người bệnh
đang điều trị bằng thuốc methadone.
|
|
Thuốc chống động
kinh
|
Phenobarbital
|
Quan trọng về lâm sàng
|
- Làm giảm nồng độ methadone và gây ra hội
chứng cai ở một số trường hợp.
- Thuốc cũng có thể có tác dụng hiệp đồng cộng
lên hệ thần kinh trung ương (ức chế).
|
Chống chỉ định tương đối việc sử dụng
phenobarbital ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc methadone.
|
|
Carbamazepine
|
Quan trọng về lâm sàng
|
Làm giảm nồng độ methadone và gây ra hội chứng
cai ở một số trường hợp.
|
- Chống chỉ định tương đối việc sử dụng
carbamazepine ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc methadone.
- Cân nhắc sử dụng thuốc chống co giật thay
thế.
|
|
Phenytoin
|
Quan trọng về lâm sàng
|
Làm giảm nồng độ methadone và gây ra hội chứng
cai ở một số trường hợp.
|
- Có thể phải tăng liều methadone ở người bệnh
dùng phenytoin.
- Không nên sử dụng phenytoin mà nên sử dụng
thuốc chống co giật thay thế (valproate…).
|
|
Thuốc an thần kinh
|
Thioridazine và các
thuốc trong nhóm phenothiazine
|
Quan trọng về lâm sàng
|
Có tác dụng hiệp đồng hiệu thế lên hệ thần
kinh trung ương (ức chế), tăng tác dụng an thần và gây buồn ngủ.
|
- Chống chỉ định tương đối việc sử dụng đồng
thời với methadone, nên chọn thuốc an thần kinh thay thế (olanzapine,
risperidone…)
- Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy
móc.
|
|
Thuốc giải lo âu
|
Benzodiazepine
|
Quan trọng về lâm sàng
|
- Có tác dụng hiệp đồng hiệu thế lên hệ thần
kinh trung ương (ức chế), tăng tác dụng an thần và gây buồn ngủ.
- Có nguy cơ gây lệ thuộc vào thuốc.
|
- Chống chỉ định tương đối việc sử dụng đồng
thời với thuốc methadone, nên chọn thuốc an thần kinh thay thế (olanzapine,
risperidone…)
- Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy
móc.
|
|
Cần quan sát và theo
dõi sát mỗi khi sử dụng một loại thuốc mới cho người bệnh đang điều trị
methadone.
|
PHỤ LỤC III
THANG ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG
HỘI CHỨNG CAI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Khoanh tròn số mô tả đúng nhất triệu
chứng, dấu hiệu của người bệnh cho từng mục. Xếp loại chỉ dựa trên mối quan hệ
rõ ràng với hội chứng cai các CDTP. Ví dụ, nếu nhịp tim tăng bởi vì người bệnh
vừa đi bộ ngay trước khi đánh giá, thì dấu hiệu này không được tính điểm.
Tên người bệnh:_____________________
Ngày tháng và thời gian ____/_____/____:__________
Lý do đánh giá:____________________________________________________
|
Nhịp tim lúc nghỉ: _________nhịp/phút
được đo sau khi người bệnh được ngồi
hoặc nằm nghỉ trong một phút.
0 80 nhịp hoặc thấp hơn.
1 81-100 nhịp.
2 101-120 nhịp.
4 trên 120 nhịp.
|
Rối loạn dạ dày ruột: trong 1/2 giờ qua
0 không có triệu chứng bất thường.
1 đau bụng co thắt.
2 buồn nôn hoặc phân lỏng.
3 nôn hoặc tiêu chảy.
5 nhiều lần bị tiêu chảy hoặc nôn.
|
Toát mồ hôi: trong 1/2 giờ qua, không do
nhiệt độ trong phòng hoặc vận động của người bệnh.
0 người bệnh không thấy bị ớn lạnh
hoặc đỏ mặt.
1 người bệnh thấy bị ớn lạnh hoặc
đỏ mặt.
2 mặt đỏ hoặc quan sát thấy da mặt
ẩm, nhớp nháp.
3 nhiều giọt mồ hôi trên trán và
mặt.
4 mồ hôi ròng ròng trên mặt.
|
Run quan sát khi tay duỗi thẳng
0 không run.
1 có thể cảm thấy run, nhưng không
quan sát thấy.
2 Quan sát thấy run nhẹ.
4 Run nhiều hoặc co giật cơ.
|
Bồn chồn Quan sát trong khi đánh giá
0 có thể ngồi yên.
1 người bệnh kể là khó ngồi yên,
nhưng có thể cố gắng ngồi được.
3 thường xuyên cử động hoặc cử động
thừa của chân/tay.
5 không thể ngồi yên trong một vài
giây.
|
Ngáp Quan sát trong khi đánh giá
0 không ngáp.
1 ngáp 1 hoặc 2 lần trong khi đánh
giá.
2 ngáp 3 lần hoặc hơn trong khi
đánh giá.
4 ngáp nhiều lần/phút.
|
Kích thước đồng tử
0 đồng tử lỗ kim hoặc có kích thước
bình thường dưới ánh sáng phòng.
1 đồng tử có thể rộng hơn bình
thường dưới ánh sáng phòng.
2 đồng tử giãn trung bình.
5 đồng tử giãn đến nỗi chỉ nhìn
thấy tròng đen.
|
Lo lắng hoặc dễ cáu giận
0 không.
1 người bệnh cho biết ngày càng dễ
kích động hoặc lo lắng.
2 người bệnh có biểu hiện lo lắng
kích thích rõ rệt.
4 Người bệnh kích thích hoặc lo
lắng đến mức rất khó tham gia cuộc đánh giá.
|
Đau xương hoặc khớp nếu người bệnh trước đây từng bị
đau, thì chỉ phần liên quan đến hội chứng cai mới được tính điểm
0 không có biểu hiện.
1 khó chịu nhẹ, nhưng lan tỏa.
2 người bệnh cho biết có đau cơ/
khớp lan tỏa.
4 người bệnh xoa cơ/ khớp và không
thể ngồi yên vì khó chịu.
|
Nổi da gà
0 da nhẵn mịn.
3 có thể cảm thấy nổi da gà hoặc
lông tay dựng đứng.
5 nổi da gà rõ rệt.
|
Chảy nước mắt nước mũi không do cảm lạnh hoặc dị ứng
0 không biểu hiện.
1 ngạt mũi hoặc mắt ướt bất thường.
2 chảy nước mũi hoặc nước mắt.
4 chảy nước mũi liên tục hoặc chảy
nước mắt ra gò má.
|
Tổng điểm ________
là tổng điểm của tất
cả 11 mục
Chữ ký của người tiến
hành đánh giá:
___________
|
Điểm: 5-12 = nhẹ; 13-24 = trung bình; 25-36 =
trung bình nặng; Trên 36 = hội chứng cai nặng.
1. Biểu hiện lâm sàng của ngộ độc cấp
Suy hô hấp, rối loạn ý thức, co đồng tử, hạ
huyết áp.
2. Nguyên tắc xử trí
Trước hết phải để người bệnh nằm ở phòng
thoáng mát để tiến hành cấp cứu (tốt nhất là chuyển đến khoa hồi sức cấp cứu
càng sớm càng tốt).
a) Nếu người bệnh có biểu hiện ngạt thở:
- Tiến hành thổi ngạt, nếu không kết quả thì
tiến hành bóp bóng Ambu, nếu người bệnh có biểu hiện nặng hơn (ngừng thở hoặc
tím tái nhiều) thì cho thở máy.
- Tiêm naloxone (thuốc giải độc đặc hiệu)
+ Tiêm tĩnh mạch chậm naloxone: ống 0,4mg x
01 ống/lần tiêm; có thể tiêm tiếp lần thứ 2 sau 5 phút.
+ Có thể truyền tĩnh mạch naloxone bằng cách
hoà 2mg naloxone (5 ống) trong 500ml natri clorua (NaCL) 0,9%, tốc độ truyền
thay đổi tuỳ theo đáp ứng lâm sàng.
- Có thể dùng naloxone tiêm dưới da hoặc tiêm
bắp với tổng liều có thể tới 10mg.
b) Kết hợp giải độc bằng truyền các dung dịch
mặn, ngọt đẳng trương.
3. Theo dõi lâm sàng:
a) Quan sát sự đáp ứng của người bệnh khi
tiêm hoặc truyền naloxone:
- Nếu đồng tử giãn ra, thở lại, tỉnh ra, đỡ
dần tím tái v.v.., tức là tình trạng tốt dần lên.
- Nếu kích thước đồng tử co dưới 2mm là triệu
chứng ngộ độc CDTP.
- Nếu đồng tử giãn, rồi sau đó lại co là biểu
hiện chưa hết ngộ độc CDTP cần phải tiêm lại naloxone.
b) Sau 3 lần tiêm, không có đáp ứng lâm sàng
thì huỷ bỏ chẩn đoán quá liều CDTP.
c) Tiếp tục theo dõi người bệnh 4 giờ sau khi
dùng liều naloxone cuối cùng.
4. Hướng dẫn xử trí hội chứng cai CDTP
Thực hiện theo các hướng dẫn điều trị hỗ trợ
cắt cơn nghiện các CDTP do Bộ Y tế ban hành.
5. Danh mục thuốc và thiết bị y tế xử trí ngộ
độc thuốc methadone gồm:
- Danh mục thuốc và thiết bị y tế theo quy
định tại phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản
vệ.
- Thuốc naloxone.
Mẫu
số 1. Bệnh án điều trị bằng thuốc methadone
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 4066/QĐ-BYT ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
BỘ Y TẾ
Sở Y tế: …………………….....
Tên
đơn vị.................................
|
|
BỆNH ÁN
ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC METHADONE
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên:............................................
2. Nam/nữ 3. Ngày sinh:........../........../..........
4. Nghề nghiệp:
..............................................................5. Dân
tộc.....................................
6. Mã số định danh cá nhân:
..............................................................................................
7. Địa
chỉ:.............................................................................................................................
...........................................................................................Điện
thoại:.................................
8. Tình trạng hôn nhân:
........................................................................................................
9. Trình độ học vấn:
.............................................................................................................
10. Khả năng tài chính:
........................................................................................................
11. Khi cần thì báo tin cho ai, địa
chỉ: .................................................................................
…………………………………………………………….Điện thoại:...............................
12. Ngày vào điều trị: ........../........../.............
13. Nơi giới thiệu: (Ghi rõ đơn vị và
địa chỉ nơi giới thiệu đến):………………................
..............................................................................................................................................
II. LÝ DO ĐẾN KHÁM
………………………………………………………………………………………….........……..................................................................................................................................
III. PHẦN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG CÁC
CHẤT GÂY NGHIỆN
1. Các chất gây nghiện đã và đang sử
dụng
Chất gây
nghiện đã sử dụng
|
Tuổi lần
đầu sử dụng
|
Tuổi lần
đầu tiêm chích
|
Tổng thời
gian sử dụng thường xuyên (năm)
|
Trong 1
tháng trở lại đây
|
Số ngày sử
dụng trong tháng
|
Số lần sử
dụng trong ngày
|
Cách sử dụng*
|
Tổng số tiền/ngày
|
CDTP**:
|
|
|
|
|
|
|
|
ATS***:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ectasy
|
|
|
|
|
|
|
|
Cần sa
|
|
|
|
|
|
|
|
Benzodiazepine
|
|
|
|
|
|
|
|
Phenobarbital
|
|
|
|
|
|
|
|
Rượu
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc lá
|
|
|
|
|
|
|
|
Chất khác
|
|
|
|
|
|
|
|
* Cách sử dụng: 1=Uống, 2=Hít, 3=Hút, 4=Tiêm
tĩnh mạch
** CDTP: Chất dạng thuốc phiện: 1 = Thuốc
phiện, 2=Morphine, 3=Heroin
***ATS : 1=Amphetamine,
2=Methamphetamin
2. Các yếu tố liên quan
2.1. Các hành vi nguy cơ liên quan đến
sử dụng chất gây nghiện:
Tiền sử quá
liều : Không □ Có □
Nếu có, ghi rõ thời gian và tình huống
quá liều của mỗi lần ………………………………………………
Tiền sử sử dụng chung bơm kim
tiêm : Không □
Có □
Nếu có, ghi rõ thời gian và tình huống
dùng chung bơm kim tiêm lần gần đây nhất : …..…………………
2.2. Các hành vi tình
dục không an toàn:
|
Không
|
Có
|
|
|
Quan hệ với nhiều bạn tình:
|
□
|
□
|
Không sử dụng BCS thường xuyên
|
□
|
Quan hệ với người bán dâm:
|
□
|
□
|
Không sử dụng BCS thường xuyên
|
□
|
Quan hệ tình dục với người đồng giới:
|
□
|
□
|
Không sử dụng BCS thường xuyên
|
□
|
2.3. Tiền sử cai nghiện
Số lần đã cai nghiện:
......................................................................................................
Năm
|
Địa điểm (*)
|
Thời gian
|
Phương pháp (**)
|
Lý do tái nghiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Địa điểm: 1= Trung tâm GDLDXH; 2= Tại gia
đình và cộng đồng; 3= Cơ sở cai nghiện tự nguyện; 4= Bệnh viện; 5= Khác.
(**) Phương pháp: 1= Hỗ trợ điều trị cắt cơn
bằng thuốc an thần kinh; 2= Châm cứu; 3= Thuốc y học cổ truyền; 4= Phục hồi
chức năng tại Trung tâm; 5= Hỗ trợ chống tái nghiện bằng thuốc naltrexone; 6=
Không sử dụng thuốc; 7= Khác.
IV. TIỀN SỬ
1. Tiền sử bản thân:
1.1. Tiền sử các bệnh cơ thể (HIV, lao, gan mật,
hen, dị ứng, tim mạch, nội tiết, tiết niệu- sinh dục, ngoại khoa, bệnh da
liễu..; thời gian phát hiện bệnh, điều trị và kết quả)
…..........................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
1.2. Tiền sử các bệnh tâm thần (lo âu, trầm
cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, tâm thần phân liệt,
rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn nhân cách…..; thời gian phát hiện bệnh,
điều trị và kết quả)
…...........................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Tiền sử gia đình: (bệnh tâm
thần, nghiện ma túy, nghiện rượu, lao, bạo lực trong gia đình, lạm dụng tình
dục, xung đột thường xuyên giữa các thành viên trong gia đình….)
…...........................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
V. KHÁM BỆNH
1. Khám toàn thân
- Thể trạng: ……………………………………………………
- Da, niêm mạc:
…………………………………………..........
- Hạch ngoại vi:
…………………………………………….....
- Ban, xuất huyết, phù:
……………………………...................
- Những vấn đề khác có liên quan:
....................……………....
..................................................................................................
..................................................................................................
|
Mạch:……lần/phút
Nhiệt độ:……0C
Huyết áp:…/…mmHg
Nhịp thở:……lần/phút
Chiều cao:……cm
Cân nặng:……Kg
|
2. Khám các bộ phận:
- Tuần hoàn:
…...............................................................................................................
- Nội tiết:
………………………………………………………………………..............
- Tiêu hoá:
…..................................................................................................................
- Tiết niệu, sinh dục: …...................................................................................................
- Cơ, xương, khớp:
…………………………………………………………….....................
- Thần kinh:
…................................................................................................................
- Các bộ phận khác (tai mũi họng,
răng hàm mặt,
mắt…): ….........................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
3. Khám tâm thần (hưng cảm,
trầm cảm, lo âu, ý tưởng và/hoặc hành vi tự sát, ảo giác, ảo tưởng, hoang
tưởng, lú lẫn…):
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………….......................................................................
4. Khám xác định tình trạng nghiện
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..........................................
VI. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM:
1. Xét nghiệm máu ( công thức máu,
SGOT, SGPT, HbsAg, Anti HCV, Anti HIV…)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………................................
2. Xét nghiệm nước tiểu
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Các xét nghiệm khác
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………...................................
VII. CHẨN ĐOÁN NGHIỆN THEO ICD10 KHI
VÀO ĐIỀU TRỊ
● Chất dạng thuốc
phiện
|
Có
|
Không
|
● Methamphetamin
|
[ ]
|
[ ]
|
● Ectacy
|
[ ]
|
[ ]
|
● Cần sa
|
[ ]
|
[ ]
|
● Rượu
|
[ ]
|
[ ]
|
● Rượu
|
[ ]
|
[ ]
|
● Thuốc lá
|
[ ]
|
[ ]
|
● Chất khác (ghi
rõ):
|
[ ]
|
[ ]
|
● Các bệnh kèm theo
(HIV, lao, viên gam, tâm thần….)
|
|
|
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
VIII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ
1. Kế hoạch điều trị methadone
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2. Kế hoạch điều trị
các bệnh kèm theo (chuyển khám chuyên khoa, chuyển gửi đến các dịch vụ hỗ trợ,
các xét nghiệm cần làm bổ sung…)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Ngày
... tháng ... năm ......
Thủ trưởng đơn vị
(Ký
tên đóng dấu)
|
Ngày
... tháng ... năm ......
Bác sĩ điều trị
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Tên đơn vị
...................................
|
PHIẾU THEO DÕI ĐIỀU TRỊ .......................
Giai đoạn
..........................................................
|
Họ và tên: .............................................................Tuổi:...................Nam/
Nữ:..............
Chẩn đoán:
............................................................Ngày bắt đầu điều
trị: .....................
Ngày, tháng
|
Theo dõi diễn biến
bệnh
|
Điều trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
KẾT BỆNH ÁN
1. Lý do tổng kết
bệnh án (chuyển
đi, bỏ điều trị, ngừng điều trị, thay đổi phương pháp điều trị, thay bệnh án
mới, tử vong,....) ……………………………………………………….............
….………………………………………………………………………….................………....
….………………………………………………………………………….................………...
2. Diễn biến quá
trình điều trị
Người bệnh mới □ Đang
điều trị tại cơ sở khác chuyển đến □ Điều trị lại □
Ngày chuyển đến:
................/......../........ Nơi chuyển đến: ................………..………….
Ngày bắt đầu điều
trị: .........../......../........ Ngày kết thúc: ......../......./..............................
Thời gian điều trị……/
tháng
Liều duy trì: .......
mg/ngày Liều trước khi ngừng điều trị: ........ mg/ngày
Các tác dụng phụ: …………………………………………….................………..…………………….....................
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
Số lần bỏ liều và lý
do: ..……………………….................………..…………………………....
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
.………………………………………………………………………….................………….
….………………………………………………………………………….................…………..
Trong quá trình điều trị có tiếp tục sử dụng
ma túy (loại ma túy, thời gian, cách sử dụng, liều lượng...):
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
Điều trị các bệnh kèm theo: ….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
….………………………………………………………………………….................…………..
3. Kết quả điều trị:
□ Chuyển đi nơi khác, ngày ......./......../........
Nơi chuyển
đến:
....………..…………………...
□ Ngừng điều trị tự
nguyện, ngày ......./......../........
□ Ngừng điều trị bắt
buộc, ngày ......./......../........
□ Đã cai nghiện
methadone
□ Tử vong, ngày ......./......../........
Lý do:
……………….................………..………………..
Bàn giao Hồ sơ:
Hồ sơ, phim, ảnh
|
Người giao hồ sơ:
Họ tên ………………
|
Ngày … tháng ….
năm……
Bác sỹ điều trị
Họ tên: ……………………
|
Loại
|
Số tờ
|
- X - quang
|
|
- CT Scanner
|
|
Người nhận hồ sơ:
Họ tên ………………
|
- Xét nghiệm
|
|
- Khác ……………...
|
|
- Toàn bộ hồ sơ
|
|
Ngày …..tháng …..
năm …..
Thủ trưởng Cơ sở điều trị
(Ký tên đóng dấu)
|
Ngày …tháng ….
năm…..
Bác sĩ điều trị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
4066/QĐ-BYT ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên đơn vị…………………….
ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU
TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ
METHADONE
Ngày đánh giá: …/…/…… Nhân viên tư
vấn:……………………...........................................
A. Thông tin người bệnh
I . Thông tin chung:
1. Họ và tên:………………………………… Tuổi:……….Giới
tính: Nam □ Nữ □
2. Trình độ học vấn: …………………………………………………………………….............
3. Tình trạng hôn nhân hiện tại:………………………………………………………………
4. Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………...
5. Vì sao biết đến chương trình này……………………………………………………………
II. Thông tin về tâm lý xã hội
6. Nơi ở, mối quan hệ gia đình và sự hỗ trợ:
Người bệnh có nơi ở ổn định : Có □
Không □ Đang ở thuê □
Miêu tả cụ thể (Sống cùng nhà với những ai,
mô tả cụ thể từng người như bố , mẹ, vợ/ chồng, con cái, anh chị em,.. với
những yếu tố như: tuổi, nghề nghiệp, đặc điểm nổi bật…).
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………….…………………………………………………………………….
………………………………………………………….………………………………………..
7. Mối quan hệ gia đình:
7.1. Người bệnh là con thứ mấy trong gia
đình:…………………………………………
7.2. Ai là người có ảnh hưởng nhất đến với
người bệnh:…………………………………
7.3. Ai là người hỗ trợ chính về tài chính,
hỗ trợ như thế nào?
…………………………….…………………………………………………………………….…………
……………………………………………….………………………………………..……………
……………………………………………………………………………..
7.4. Ai là người hỗ trợ chính về tâm lý, tình
cảm, hỗ trợ như thế nào?
…………………………….…………………………………………………………………………
………………………………………………….………………………………………...…………
……………………………………………………………………………………
8. Công việc hiện tại (mô tả kỹ)
…………………………….…………………………………………………………………….……
……………………………………………….………………………………………..………………
……………………………………………………………………………..
Đã được đào tạo những ngành nghề hoặc đã làm
nghề gì trước kia không?
…………………………….……………………………………………………………………..……
……………………………………………….…………………………………………...................
9. Tài chính
9.1. Thu nhập: Trung bình 1 tháng:
………………………………………………………
Thu nhập bản thân………….Hỗ trợ từ nguồn khác
khác…………………………………
9.2. Bạn có đang nợ nần ai
không? Số tiền:………………………………….
10. Phương tiện đi lại chủ yếu:…
………………………………………………………..
Có khó khăn gì trong việc đến uống thuốc hàng
ngày:…………………………………..
11. Hành vi tình dục:
Hiện có quan hệ tình dục thường xuyên
không?
|
Không: □
|
Có: □ …..lần/tháng.
|
Bạn có thường xuyên sử dụng BCS không?
|
Có: □
|
Không: □
|
Với bạn tình thường xuyên:
|
Có: □
|
Không: □
|
Với phụ nữ mại dâm:
|
Có: □
|
Không: □
|
12. Tiền án, tiền sự:
|
Có: □
|
Không: □
|
Nêu rõ:……………………………………………………………………………………………
III. Thông tin về tiền sử sử dụng chất gây
nghiện
13. Chi tiết về các loại ma tuý đã và đang sử
dụng: (xem phần II bệnh án)
13.1. Heroin
Lý do lần đầu đầu sử dụng:……………………………………………………………………..
Thời gian sử dụng đợt này:
…………………………………………………………………….
Số lần sốc thuốc…………………………………………………………………………………
Lý do sốc thuốc:
………………………………………………………………………………...
14. Đánh giá theo tiêu chuẩn ICD 10: Có □ Không □
Tiêu chí chẩn đoán lệ thuộc (ghi rõ): …………………………….……………………………………………………………………..……
……………………………………………….……………………………………….......................
15. Lần điều trị can thiệp trước đây:
Biện pháp điều trị
|
Thời gian điều trị
(từ tháng/năm - tháng/năm)
|
Nơi điều trị
|
Thời gian ngừng sử
dụng sau đó
|
|
|
|
|
16. Lý do tái nghiện
Lý do tái nghiện chủ yếu:……………………………………………………………………….
17. Các loại gây nghiện khác (rượu, thuốc lá,
cần sa, thuốc lắc, hàng đá, thuốc ngủ…):
…………………………….…………………………………………………………………………
…………………………………………….…………………………………………
Tên chất gây nghiện
|
Lý do lần đầu sử
dụng
|
Hình thái sử dụng
(tần suất, số lượng, đường dùng)
|
Chẩn đoán nghiện
|
|
|
|
|
18. Đánh giá động cơ tham gia chương trình:
Điều thích về việc
sử dụng Heroin
|
Điều không thích/khó
khăn
Khi sử dụng Heroin
|
|
|
19. Giai đoạn thay đổi hành vi: ………………………………………………………………..
20. Lý do điều trị………………………………………………………………………………...
21. Mong muốn của người bệnh khi tham gia chương
trình:………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………………………….......
IV. Hiểu về methadone
22. Bạn biết thông tin gì về methadone và chương
trình điều trị:
…………………………………………………………………………………………………..…
…………………………………………………………………………………………................
…………………………………………………………………………………………................
…………………………………………………………………………………………................
23. Bạn có biết là nếu được điều trị thì HÀNG
NGÀY bạn phải đến uống thuốc tại cơ sở không?
□ Có □ Không
24. Điều đó đối với bạn như thế nào?
…………………………………………………………………………………………………..……
……………………………………………………………………………………….......................
V. Thông tin về sức khoẻ tâm thần và bệnh
khác
25. Trong thời gian 2 tuần gần đây, bạn có
cảm thấy buồn hầu hết thời gian trong ngày không?
□ Có □ Không
26. Bạn có cảm thấy mất hứng làm bất kể việc
gì không?
□ Có □ Không
Nếu trả lời có ít nhất 1 câu trên thì sử dụng
thang điểm Kessler
…………………………………………………………………………………………………..……
……………………………………………………………………………………….......................
27. Đánh giá thang điểm Kessler: Tổng
số điểm: /mức độ:
Đã bao giờ có ý định tự tử/ tự sát chưa? Có □ Chưa □
Điều gì khiến bạn không thực hiện nữa?
.............................................................................
………………………………………………………………………………………………….........
28. Người bệnh đã biết tình trạng HIV của
mình chưa: Có
□ Chưa
□
Nếu có là khi nào:
……………………………………………………………………………........
B . Tóm tắt tổng hợp thông tin của người bệnh
và đánh giá
Bệnh có đủ điều kiện tham gia chương trình Có □ Không □
Các vấn đề nổi bật:
…………………………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………..........................
Giới thiệu và chuyển gửi người bệnh:
…………………………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….
Lịch hẹn tiếp theo:
…………………………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………….
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
4066/QĐ-BYT ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên đơn vị:……………………………………….
TƯ VẤN TRONG QUÁ
TRÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE
Họ tên người bệnh:
........................................................Mã số người bệnh:
....................
Họ tên nhân viên tư vấn:
................................................ Ngày tư vấn: ......../....../...........
Tuần thứ: ........................./Tháng thứ:
..............................................................................
I. Tình hình điều trị methadone
1. Liều methadone hiện tại: ............... mg.
2. Kể từ lần tư vấn trước đến nay
Anh /chị cảm thấy như thế nào?
-
.....................................................................................................................................
- .....................................................................................................................................
-
.....................................................................................................................................
Số lần nhỡ liều
- Lý do bị nhỡ liều?
...............................................................................................................................................
- Ảnh hưởng của việc nhỡ liều đối với anh/chị
như thế nào? (cảm giác, mức độ quan trọng...)
...............................................................................................................................................
- Làm thế nào để tuân thủ tốt hơn? (Thảo luận
về các giải pháp tăng cường tuân thủ)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Tác dụng không mong muốn của methadone?
-
.....................................................................................................................................
-
.....................................................................................................................................
-
.....................................................................................................................................
4. Hiện nay anh/chị có đang uống thuốc gì
khác ngoài methadone không?
Không □ Có □
Liệt kê danh sách thuốc:
1
....................................................................................................................................
2 ....................................................................................................................................
3
....................................................................................................................................
5. Sử dụng heroin và ma túy khác
Kể từ buổi tư vấn lần trước anh/chị có dùng
loại ma túy nào không?
Không □ Có □
Loại ma túy:
.................................................Tần suất:
................................................
Số tiền sử dụng/ngày Đường
dùng
............................................................. ..................................................................
............................................................. ..................................................................
Cảm giác khi sử dụng như thế nào? (Bao gồm cả
lợi ích và tác hại)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Lý do sử dụng?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Suy nghĩ của người bệnh về việc tái sử dụng
ma túy?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Có dùng chung BKT không?
|
Không □
|
Có □
|
Có quá liều không?
|
Không □
|
Có □
|
Phân mức độ uống rượu
|
|
|
Nguy cơ thấp □
|
Nguy cơ trung bình
□
|
Nguy cơ cao □
|
II. Tâm lý xã hội và hỗ trợ
Anh/chị có thay đổi gì kể từ buổi tư vấn lần
trước về? (Ghi chép phần thay đổi và bổ sung nếu có)
1. Chỗ ở
|
Không □
|
Có □
|
2. Công việc
|
Không □
|
Có □
|
3. Phương tiện đi lại
|
Không □
|
Có □
|
4. Hỗ trợ từ gia đình
|
Không □
|
Có □
|
5. Mối quan hệ bạn bè (Bạn mới, đồng nghiệp
....)
|
Không □
|
Có □
|
6. Đánh giá thang điểm Kessler
|
Không □
|
Có □
|
|
|
Điểm .....
|
7. Vấn đề về quan hệ tình dục
|
Không □
|
Có □
|
Ghi cụ thể:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
III. Tóm tắt
1. Vấn đề hiện tại
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
2. Vấn đề ưu tiên
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Kế hoạch thay đổi của người bệnh và hỗ trợ
Mục tiêu ngắn hạn
|
Giải pháp
|
Thời gian
|
Người thực hiện
|
|
|
|
|
Can thiệp của tư vấn viên trong buổi tư vấn
(Giảm hại, dự phòng tái nghiện, thay đổi lối sống, kỹ năng khác).
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Ngày hẹn tiếp theo: ...........................................................................................................
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 4066/QĐ-BYT ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên đơn vị:……………………………………….
DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH
VÀ NGƯỜI HỖ TRỢ THAM GIA BUỔI LIỆU PHÁP TÂM LÝ NHÓM
Ngày……tháng ……năm ......
TT
|
Họ và tên người bệnh
|
Mã số người bệnh
|
Họ và tên người hỗ
trợ người bệnh
|
Thông tin liên hệ của
người hỗ trợ người bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập bảng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo cơ sở điều
trị thay thế
(ký, ghi rõ họ tên)
|