BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ KỊCH BẢN NGUỒN NƯỚC (LẦN ĐẦU)
TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 141/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc
hội về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Trên cơ sở các thông
tin, số liệu của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên nước lớn, quan trọng trên lưu vực sông Đồng Nai và Bản tin
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thời hạn mùa trên phạm vi toàn quốc của
Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên lưu vực sông Đồng Nai, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu công bố:
phục vụ công tác điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông, góp phần
bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng lượng và các nhu
cầu thiết yếu khác của người dân.
Làm căn cứ để các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phù hợp với Kịch bản nguồn nước theo quy định tại khoản 1, khoản
5 và khoản 6 Điều 35 của Luật Tài nguyên nước năm 2023 và khoản
2 Điều 43 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước.
2. Nội dung công bố
của Kịch bản nguồn nước theo quy định tại khoản 4 Điều 41 của Nghị
định số 53/2024/NĐ-CP.
3. Kỳ công bố Kịch
bản, trong mùa cạn năm 2025 (từ tháng 01/2025 đến tháng 6/2025).
(Chi
tiết Kịch bản nguồn nước kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Trách nhiệm
tổ chức, thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phù hợp với Kịch bản nguồn nước ban hành kèm theo Quyết định này theo quy
định tại khoản 1, khoản 6 Điều 35 của Luật Tài nguyên nước năm
2023 và khoản 2 Điều 43 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
2. Căn cứ Kịch bản
nguồn nước được công bố, hiện trạng nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, nhận định
xu thế khí tượng thủy văn, Cục Quản lý tài nguyên nước chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước
quốc gia, Viện Khoa học tài nguyên nước, Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và
Biến đổi khí hậu tính toán, cập nhật và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem
xét, quyết định việc cập nhật Kịch bản nguồn nước trong trường hợp xảy ra những
diễn biến bất thường về khí tượng, thủy văn hoặc phát sinh các yêu cầu đối với
nguồn nước nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước cấp cho sinh hoạt, an ninh lương
thực, an ninh năng lượng.
3. Các Bộ, ngành, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin,
số liệu và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng, cập nhật Kịch
bản nguồn nước trên lưu vực sông Đồng Nai.
4. Văn phòng Bộ, Báo
Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường phối
hợp với Cục Quản lý tài nguyên nước để đăng tải Kịch bản nguồn nước trên lưu
vực sông Đồng Nai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận chỉ đạo việc
đăng tải Kịch bản nguồn nước trên cổng thông tin điện tử của địa phương theo
quy định tại khoản 6 Điều 41 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng
Thủy văn, Tổng giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc
gia, Viện trưởng Viện Khoa học tài nguyên nước, Viện trưởng Viện Khoa học Khí
tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg CP. Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Bộ trưởng Đỗ Đức Duy (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ: NN&PTNT, Công Thương, Xây dựng;
- UBND các tỉnh, Tp: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận;
- Các Sở TN&MT, NN&PTNT, CT, XD: TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh: Đồng Nai,
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh
Thuận và Bình Thuận;
- Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam, NSMO;
- Báo TN&MT, TT Truyền thông TN&MT;
- Lưu: VT, VP, PC, TNN (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Minh Ngân
|
KỊCH
BẢN
NGUỒN NƯỚC (LẦN ĐẦU) TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG
NAI
(Kèm
theo Quyết định số:
160/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
Kịch bản nguồn nước
(lần đầu) trên lưu vực sông Đồng Nai được xây dựng trên cơ sở quy định tại Điều 35 của Luật Tài nguyên nước năm 2023; Nghị quyết số 141/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của
Quốc hội về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV; Nghị định số
53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Quy hoạch tài nguyên
nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050[1] và Quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050[2] ; hiện
trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa
trên lưu vực, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; nhận định xu thế diễn
biến lượng mưa, lượng dòng chảy, mực nước trong các tầng chứa nước và thông
tin, số liệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh: Đồng
Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Nông, Lâm Đồng,
Ninh Thuận và Bình Thuận và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước lớn,
quan trọng trên lưu vực sông Đồng Nai cung cấp.
Phạm vi xây dựng kịch
bản nguồn nước trên toàn bộ lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận, được phân
chia thành 06 (sáu) tiểu lưu vực sông theo Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng
Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Chi tiết tại Phụ lục kèm
theo Kịch bản nguồn nước). Kỳ công bố Kịch bản được tính toán, đánh giá
trong mùa cạn năm 2025 (từ tháng 01/2025 đến tháng 6/2025).
Nội dung Kịch bản
nguồn nước (lần đầu) thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 41
của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, gồm những nội dung chính sau:
I. HIỆN TRẠNG NGUỒN
NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
1.
Hiện trạng nguồn nước mưa, nước mặt
Tổng lượng mưa (TLM)
thời kỳ từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2024 trên lưu vực sông Đồng Nai phổ biến
xấp xỉ trung bình nhiều năm (TBNN)[3]; riêng tháng 7 và tháng 10, TLM phổ
biến cao hơn TBNN từ 30% đến 60%.
Dòng chảy trung bình
thời kỳ từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2024 trên các sông, suối trên lưu vực sông
như sau: trên sông Bé cao hơn trung bình thời kỳ (TBTK[4]) từ 3%
đến 7%; thượng và trung lưu của sông Đồng Nai thấp hơn TBTK từ 10% đến 27%; hạ
lưu sông Đồng Nai xấp xỉ TBTK; sông La Ngà (đến hồ Hàm Thuận) xấp xỉ TBTK; sông
Sài Gòn (đến hồ Dầu Tiếng) cao hơn TBTK khoảng 25%.
2.
Hiện trạng nguồn nước dưới đất
Nước dưới đất trên
lưu vực sông Đồng Nai gồm các tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Neogen -
Đệ tứ phân bố ở tiểu vùng hạ lưu sông Đồng Nai và tiểu vùng sông Sài Gòn -
thượng sông Vàm Cỏ; các tầng chứa nước khe nứt trong các thành tạo trước
Kainozoi và tầng chứa nước khe nứt - lỗ hổng trong các bazan phun trào phân bố
tại các tiểu vùng còn lại của lưu vực sông Đồng Nai.
Trữ lượng nước dưới đất
có thể khai thác trên toàn lưu vực sông Đồng Nai khoảng 7,96 triệu m3/ngày
đêm, trong đó khai thác cấp nước tập trung khoảng 1,3 triệu m3/ngày
đêm (khoảng 940 công trình cấp nước sinh hoạt với lưu lượng 760.000 m3/ngày
đêm; khoảng 2.000 công trình cấp nước cho sản xuất với lưu lượng 540.000 m3/ngày
đêm).
Các công trình khai
thác nước dưới đất quy mô lớn tập trung chủ yếu tại tiểu vùng hạ lưu sông Đồng
Nai và tiểu vùng sông Sài Gòn - thượng sông Vàm Cỏ trong tầng chứa nước lỗ hổng
qp1, n22 và n21 (TP. Hồ
Chí Minh có 08 công trình, lưu lượng 70.480 m3/ngày đêm, tỉnh Đồng
Nai có 03 công trình, lưu lượng 25.500 m3/ngày đêm, tỉnh Tây Ninh có
04 công trình, lưu lượng 32.750 m3/ngày đêm). Theo số liệu quan trắc từ năm
2015 đến nay cho thấy chiều sâu mực nước trong các tầng chứa nước lỗ hổng dao
động từ 1,59m đến 20,94m tùy theo từng khu vực (không vượt quá 40m đối với
khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh; không vượt quá 35 m đối với các thành
phố, thị xã khác; không vượt quá 30 m đối với các khu vực khác) và có xu
hướng dâng nhẹ từ 0,15m đến 0,5m/năm, nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động khai
thác được kiểm soát chặt chẽ kể từ năm 2020 đến nay.
Đối với tiểu vùng
sông Bé, các tầng chứa nước khe nứt thường có mức độ phong hóa, nứt nẻ rất khác
nhau, nước dưới đất chủ yếu được khai thác ở quy mô nhỏ (tầng j1-2) phục vụ nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp. Các tầng chứa nước khe nứt, khe nứt - lỗ hổng
phân bố tại thượng lưu sông Đồng Nai và một số khu vực còn lại thường có mức độ
chứa nước không đồng nhất, chỉ có một số khu vực phân bố tầng chứa nước bazan
có mức độ chứa nước tốt có khai thác nước dưới đất quy mô lớn (Nhà máy nước Bảo
Lộc - Lâm Đồng, lưu lượng 6.400 m3/ngày đêm; Nhà máy nước Long Khánh
- Đồng Nai, lưu lượng 7.000 m3/ngày đêm). Theo số liệu quan trắc từ
năm 2015 đến nay cho thấy chiều sâu mực nước trong các tầng chứa nước bazan
trong khoảng 8,17-48,14m, có biên độ dao động theo mùa lớn và thường “lệch pha”
so với chu kỳ khí tượng, thủy văn khoảng 1,5-2,5 tháng. Mực nước trong tầng
chứa nước bazan kể từ tháng 10/2020 đến nay đều dưới 50m, thấp hơn giới hạn mực
nước khai thác theo quy định (không vượt quá 50m đối với tầng chứa nước tầng
chứa nước trong đá bazan, khe nứt).
3.
Hiện trạng tích nước của các hồ chứa
a) Trên lưu vực sông
Đồng Nai hiện có: khoảng 59 hồ chứa thủy điện, trong đó có 08 hồ chứa thủy điện
lớn có khả năng điều tiết năm và nhiều năm (Đơn Dương, Hàm Thuận, Đại Ninh,
Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Thác Mơ, Trị An, Đăk R’Tih); khoảng 578 hồ chứa thủy
lợi, trong đó có 41 hồ thủy lợi có dung tích từ 3 triệu m3 trở lên, hồ Dầu Tiếng
là hồ chứa lớn nhất có khả năng điều tiết nhiều năm.
b) Hiện trạng tích
trữ của các hồ chứa trên lưu vực
- Tổng lượng nước
tích trữ của 09 hồ lớn, quan trọng trên lưu vực gồm: Đơn Dương, Hàm Thuận, Đại
Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Thác Mơ, Trị An, Đăk R'Tih (bậc trên) và Dầu
Tiếng tại thời điểm đầu mùa cạn năm 2025 (ngày 01/01/2025) khoảng 8,58 tỷ m3 đạt khoảng 95,4% dung
tích toàn bộ, cao hơn trung bình thời kỳ 2015 - 2024 (TBTK) khoảng 7,1%, trong
đó:
+ Thượng lưu sông
Đồng Nai: tổng dung tích trữ của hồ Đơn Dương và Đại Ninh khoảng 0,48 tỷ m3,
đạt 99,6% dung tích toàn bộ, cao hơn TBTK khoảng 9,6%;
+ Trung lưu sông Đồng
Nai và La Ngà: tổng dung tích trữ của 5 hồ Hàm Thuận, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3,
Trị An và Đăk R'Tih (bậc trên) khoảng 5,5 tỷ m3, đạt 99,2% dung tích
toàn bộ, cao hơn TBTK khoảng 10,1%;
+ Trên sông Bé: dung
tích của hồ Thác Mơ đã tích được khoảng 1,15 tỷ m3 đạt khoảng 84,8%
dung tích toàn bộ, cao hơn TBTK khoảng 3,1%;
+ Trên sông Sài Gòn:
dung tích của hồ Dầu Tiếng đã tích được khoảng 1,42 tỷ m3 đạt 90% dung tích
toàn bộ, thấp hơn TBTK khoảng 1,1%.
Bảng
1. Lượng nước tích trữ tại 9 hồ chứa lớn (ngày 01/01/2025)
STT
|
Tên
hồ chứa
|
MNDBT
(m)
|
Mực
nước
hồ (m) (01/01/2025)
|
Dung
tích hồ (triệu m3)
|
Dung
tích
toàn bộ
|
Dung
tích ngày
01/01/2025
|
TB
giai đoạn
(2015-2024)
|
I
|
Thượng
lưu sông
Đồng Nai
|
|
|
484,8
|
482,7
|
440,4
|
1
|
Đơn
Dương
|
1.042
|
1.042
|
165,0
|
165,0
|
163,0
|
2
|
Đại
Ninh
|
880
|
879,88
|
319,8
|
317,7
|
277,4
|
II
|
Trung
lưu sông Đồng
Nai và La Ngà
|
|
|
5.567,9
|
5.523,0
|
5.018,1
|
3
|
Đồng
Nai 2
|
680
|
679,91
|
281,0
|
279,8
|
244,2
|
4
|
Đồng
Nai 3
|
590
|
589,44
|
1.690,1
|
1.660,7
|
1.599,9
|
5
|
Hàm
Thuận
|
618
|
617,87
|
137,1
|
135,8
|
122,0
|
6
|
Đắk
R'Tih
|
605
|
604,96
|
695,0
|
694,3
|
639,6
|
7
|
Trị
An
|
62
|
61,96
|
2.764,7
|
2.752,4
|
2.412,4
|
III
|
Sông
Bé
|
|
|
1.360,0
|
1.153,6
|
1.119,2
|
8
|
Thác
Mơ
|
218
|
216,06
|
1.360,0
|
1.153,6
|
1.119,2
|
IV
|
Sông
Sài Gòn
|
|
|
1.580,0
|
1.420,0
|
1.435,5
|
9
|
Dầu
Tiếng
|
24,4
|
23,67
|
1.580,0
|
1.420,0
|
1.435,5
|
|
Tổng
|
|
|
8.992,7
|
8.579,4
|
8.013,1
|
- Ngoài ra, trên lưu
vực sông Đồng Nai và phụ cận còn có khoảng 40 hồ chứa thủy lợi có dung tích từ
3 triệu m3
trở lên,
tổng dung tích toàn bộ khoảng 828,5 triệu m3. Trong đó, vùng thượng
lưu sông Đồng Nai có 09 hồ chứa với tổng dung tích khoảng 104,5 triệu m3;
vùng hạ lưu sông Đồng Nai có 04 hồ chứa với tổng dung tích khoảng 50 triệu m3;
vùng sông Bé có 04 hồ chứa với tổng dung tích khoảng 54 triệu m3;
vùng sông La Ngà có 05 hồ chứa với tổng dung tích khoảng 75 triệu m3;
vùng sông Sài Gòn và thượng Vàm Cỏ có 02 hồ chứa với tổng dung tích khoảng 35
triệu m3; vùng phụ cận ven biển có 16 hồ chứa với tổng dung tích khoảng
510 triệu m3.
Tính đến đầu tháng 01/2025,
tổng dung tích trữ của các hồ chứa thuỷ lợi cơ bản đạt trên 80% so với dung
tích thiết kế, một số hồ chứa lớn như Sông Ray (lưu vực sông Ray) đạt 81%, hồ
Sông Lũy (lưu vực sông Lũy) đạt 100%, hồ Sông Quao (lưu vực sông Cái Phan
Thiết) đạt 98%, hồ Đá Đen (lưu vực sông Dinh) đạt 97%, hồ Cầu Mới tuyến VI (lưu
vực suối Cái) đạt 85%, hồ Đạ Tẻh (lưu vực sông Đạ Tẻh) và hồ Tuyền Lâm (lưu vực
suối Tía) đạt 100%... (trừ hồ Suối Đá, tỉnh Bình Thuận hiện mới tích được khoảng
66% dung tích thiết kế).
II. DỰ BÁO XU THẾ
DIỄN BIẾN MƯA, DÒNG CHẢY, LƯỢNG NƯỚC TÍCH TRỮ TRONG CÁC HỒ CHỨA NƯỚC LỚN, QUAN
TRỌNG; MỰC NƯỚC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KỲ CÔNG BỐ KỊCH BẢN NGUỒN NƯỚC
1. Hiện tượng ENSO
đang trong trạng thái trung tính, với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực
xích đạo trung tâm Thái Bình Dương. Dự báo trong 06 tháng đầu năm 2025, ENSO
tiếp tục có khả năng ở trạng thái trung tính.
Nhiệt độ trong các
tháng phổ biến xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ. Từ tháng 01/2025, nắng nóng có khả
năng xuất hiện cục bộ tại tỉnh Đồng Nai, tháng 02/2025 nắng nóng có khả năng
xuất hiện mở rộng ra các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh…; từ khoảng
cuối tháng 3 đến tháng 5/2025 nắng nóng xuất hiện trên diện rộng ở khu vực Đông
Nam Bộ. Cường độ nắng nóng xấp xỉ TBNN cùng kỳ.
2. Tổng lượng mưa
trên lưu vực sông Đồng Nai: từ tháng 01 đến tháng 3/2025 có khả năng cao hơn
TBNN từ 5mm đến 15mm; từ tháng 4 đến tháng 6/2025 nhận định phổ biến xấp xỉ
TBNN, có nơi thấp hơn từ 5% đến 15% so với TBNN.
3. Nhận định xu thế
diễn biến dòng chảy các tháng mùa cạn trên các sông như sau:
- Trên sông Bé (đến
hồ thủy điện Thác Mơ) có khả năng thấp hơn TBTK từ 5% đến 10%;
- Trên các sông, suối
thượng lưu sông Đồng Nai có khả năng thấp hơn TBTK từ 10% đến 15%;
- Trung và hạ lưu
sông Đồng Nai có khả năng ở mức cao hơn TBTK từ 5% đến 10%;
- Trên sông La Ngà
(đến hồ Hàm Thuận) có khả năng thấp hơn TBTK từ 15% đến 25%;
- Trên sông Sài Gòn
(đến hồ Dầu Tiếng) có khả năng ở mức xấp xỉ TBTK.
4. Mực nước trong các
tầng chứa nước dưới đất
Kết quả quan trắc mực
nước tại 116 giếng khoan thuộc mạng quan trắc nước dưới đất quốc gia trên lưu
vực sông Đồng Nai (thời kỳ 2015-2024) cho thấy xu thế mực nước trong các tầng
chứa nước chính các tháng mùa cạn (từ tháng 01 đến tháng 6/2025) như sau:
- Các tầng chứa nước
lỗ hổng trong trầm tích Neogen - Đệ tứ tại tiểu vùng hạ lưu sông Đồng Nai và
tiểu vùng sông Sài Gòn - thượng sông Vàm Cỏ, mực nước dưới đất trung bình dao
động trong khoảng từ 5,55m đến 7,27m (n22 ), từ 10,14m
đến 12,44m (n21) và có xu hướng dâng nhẹ so với TBNN,
trong đó tăng khoảng 0,15 m/năm đối với tầng chứa nước n22,
tăng khoảng 0,5 m/năm đối với tầng chứa nước n21 (hình
1).
![](00640312_files/image001.gif)
Hình
1. Diễn biến và xu thế mực nước trong các TCN lỗ hổng (n22,
n21) tại tiểu vùng hạ lưu sông Đồng Nai và tiểu vùng sông
Sài Gòn - thượng sông Vàm Cỏ
- Các tầng chứa nước
khe nứt, khe nứt-lỗ hổng trong thành tạo trước Kainozoi và trong bazan phân bố
tại các khu vực còn lại của lưu vực sông Đồng Nai, mực nước dưới đất trung bình
dao động trong khoảng từ 16,77m đến 21,4m (β(n2-qp)) và có xu hướng
dâng, hạ không đáng kể so với TBNN tùy vị trí quan trắc.
III. NHU CẦU KHAI
THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC CỦA CÁC NGÀNH TRONG KỲ CÔNG BỐ KỊCH BẢN
Tổng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước của các ngành (trừ thủy điện) trên lưu vực sông Đồng Nai
trong 6 tháng đầu năm 2025 vào khoảng 6,48 tỷ m3. Trong đó, vùng hạ
lưu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn là khu vực có nhu cầu khai thác, sử dụng nước
lớn nhất: lưu vực thượng lưu sông Đồng Nai khoảng 1,15 tỷ m3; lưu
vực hạ lưu sông Đồng Nai khoảng 1,22 tỷ m3; lưu vực sông Bé khoảng
0,3 tỷ m3; lưu vực sông La Ngà khoảng 0,39 tỷ m3; lưu vực
sông Sài Gòn - thượng Vàm Cỏ khoảng 2,19 tỷ m3; lưu vực phụ cận ven
biển khoảng 1,23 tỷ m3.
Nhu cầu nước của một
số ngành sử dụng nước chính trên lưu vực như sau:
1. Nhu cầu cấp nước
cho sinh hoạt, công nghiệp
Tổng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước cấp cho sinh hoạt, công nghiệp trong mùa cạn năm 2025 trên
lưu vực khoảng 2,53 tỷ m3. Tổng số công trình cấp nước sinh hoạt
(với lưu lượng khai thác từ 5.000 m3/ngày đêm đối với khai thác nước
mặt và từ 1.000 m3/ngày đêm đối với khai thác nước dưới đất) là 323
công trình, với tổng lượng nước khai thác khoảng 1,8 tỷ m3, trong
đó:
- 96 công trình khai
thác nước mặt (chủ yếu khai thác trên các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn) với tổng
lượng khai thác khoảng 1,64 tỷ m3. Trong đó, các công trình khai
thác lớn chủ yếu tập trung ở hạ lưu sông Đồng Nai, sông Đồng Tranh, Rạch Mương
như: nhà máy nước Thủ Đức, B.O.O Thủ Đức, Tân Hiệp,...
- 227 công trình khai
thác nước dưới đất (chủ yếu khai thác trong các tầng chứa nước n21 , n22 ) với tổng lượng khai
thác khoảng 0,16 tỷ m3 . Trong đó, các công trình khai thác lớn chủ
yếu tập trung ở hạ lưu sông Đồng Nai, Sài Gòn như: các trạm cấp nước của Xí
nghiệp cấp nước sinh hoạt nông thôn huyện Bình Chánh; các nhà máy nước Tuy Hạ,
Phú Mỹ, Bình Hưng, Tân Phú; khu công nghiệp Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 5.
2. Nhu cầu nước cho
nông nghiệp
Tổng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước cho nông nghiệp từ tháng 01 đến tháng 6/2025 vào khoảng 3,62
tỷ m3. Lượng nước cấp cho tưới vụ Đông Xuân và Hè Thu từ các hồ chứa
lớn những năm gần đây có xu thế giảm, trong đó nhu cầu cấp nước tưới vụ Đông
Xuân và Hè Thu năm 2025 của một số hồ như sau: hồ Dầu Tiếng khoảng 1,1 tỷ m3 (giảm 32,8% so với
trung bình thời kỳ 2015-2024, giảm 62,5% so với năm 2024); hồ Sông Quao khoảng
0,056 tỷ m3
(tương
đương trung bình thời kỳ 2015-2024, giảm 23% so với năm 2024); hồ Cầu Mới khoảng
0,016 tỷ m3
(giảm
41% so với trung bình thời kỳ 2015-2024, giảm 13% so với năm 2024)…
3. Nhu cầu nước cho
sản xuất thuỷ điện
Nhu cầu nước phục vụ
sản xuất thuỷ điện (của 08 hồ chứa thuỷ điện lớn trên lưu vực) từ tháng 01 đến
tháng 6/2025 khoảng 11,35 tỷ m3 (tương đương sản lượng điện 2.664 triệu kWh),
thấp hơn khoảng 10% so với TBTK (2.964 triệu kWh), xấp xỉ so với cùng kỳ năm
2024. Trong đó, sản lượng điện (thủy điện) trong các tháng 3, 4, 5 năm 2025 dự
kiến khoảng 1.362 triệu kWh, thấp hơn 18,7% so với trung bình thời kỳ
2015-2024, thấp hơn 12,6% cùng kỳ của năm 2024.
IV. TRẠNG THÁI CỦA
NGUỒN NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
Trên cơ sở thông tin,
số liệu về hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến nguồn nước của 09 hồ chứa lớn,
quan trọng; 40 hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 03 triệu m3 trở lên; nguồn nước
trên các tiểu lưu vực sông, trong các TCN; dự báo khí tượng, thủy văn trên các
lưu vực sông[5] thì nhận định khả năng nguồn nước trên lưu
vực sông Đồng Nai trong mùa cạn năm 2025 ở “Trạng thái bình thường”.
Để đánh giá mức độ đáp ứng của nguồn nước cấp cho sinh hoạt, nông nghiệp, thủy
điện, công nghiệp, các nhu cầu sử dụng nước khác và các yêu cầu về đảm bảo an
ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng lượng[6] nhằm giảm thiểu rủi
ro khả năng thiếu nước do việc khai thác, sử dụng nước không hiệu quả, lãng phí.
Việc tính toán, đánh giá theo các vùng, các nguồn nước, cụ thể như sau:
- Mức độ đáp ứng của
09 hồ chứa lớn trên lưu vực (Đơn Dương, Hàm Thuận, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng
Nai 3, Thác Mơ, Trị An, Đăk R'Tih và Dầu Tiếng) cho các nhu cầu khai thác, sử
dụng nước (sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, yêu cầu đẩy
mặn...).
- Mức độ đáp ứng của
các hồ chứa thủy lợi và mức độ đáp ứng của nguồn nước các tiểu lưu vực sông
(tiểu vùng) nằm ngoài phạm vi điều tiết cấp nước của các hồ chứa nước lớn trên
các tiểu vùng thượng lưu sông Đồng Nai, hạ lưu sông Đồng Nai, sông Sài Gòn -
thượng Vàm Cỏ, sông Bé, sông La Ngà và Phụ cận ven biển cho các nhu cầu sử dụng
nước.
1.
Đối với 09 hồ chứa lớn trên lưu vực
1.1. Đối với 02 hồ
chứa Đơn Dương và Đại Ninh
- Đối với hồ Đơn Dương:
nhu cầu khai thác, sử dụng nước từ hồ Đơn Dương để phục vụ phát điện và bảo đảm
nguồn nước cấp cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp (phía tỉnh Ninh Thuận)
trong các tháng mùa cạn từ tháng 01/2025 đến tháng 7/2025 khoảng 0,66 tỷ m3 (tương đương sản lượng
điện khoảng 578,5 triệu kWh), thấp hơn trung bình thời kỳ 2015-2024 khoảng 15%;
đồng thời lượng nước duy trì dòng chảy tối thiểu về đoạn sông Đa Nhim (thượng
lưu sông Đồng Nai) phía hạ lưu đập Đơn Dương khoảng 24,6 triệu m3.
![](00640312_files/image002.gif)
Hình
2. Nhận định xu thế diễn biến dung tích hồ Đơn Dương
- Đối với hồ Đại
Ninh: nhu cầu khai thác, sử dụng nước từ hồ Đại Ninh để phục vụ phát điện và
bảo đảm nguồn nước cấp cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp (phía tỉnh Bình
Thuận) trong các tháng mùa cạn từ tháng 01/2025 đến ngày tháng 7/2025 khoảng
0,68 tỷ m3
(tương
đương sản lượng điện khoảng 501 triệu kwh), thấp hơn trung bình thời kỳ
2015-2024 khoảng 11%; đồng thời lượng nước duy trì dòng chảy tối thiểu về đoạn
sông Đồng Nai phía hạ lưu đập Đại Ninh khoảng từ 12,8 triệu m3 đến 27,5 triệu m3.
![](00640312_files/image003.gif)
Hình
3: Nhận định xu thế diễn biến dung tích hồ Đại Ninh
Như vậy, nguồn nước của hồ Đơn
Dương, Đại Ninh cơ bản đáp ứng được các nhu cầu sử dụng nước của hồ trong giai
đoạn từ tháng 01/2025 đến cuối mùa cạn năm 2025. Tuy nhiên, trường hợp có gia
tăng phát điện, cấp nước về hạ du sông Lũy thì nguồn nước hồ Đại Ninh có
nguy cơ thiếu hụt vào tháng 7/2025. Vì vậy, cần rà soát các nhu cầu sử
dụng nước của hồ Đại Ninh để bảo đảm việc cấp nước trong suốt thời gian mùa cạn
năm 2025, đồng thời có dự phòng xả gia tăng về hạ du đập Đại Ninh trong trường
hợp các xã Tân Hội, Tân Thành, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng xảy ra hạn hán,
thiếu nước và khi có nhu cầu xả nước gia tăng phục vụ lễ hội và du lịch của
thác Pongour.
1.2. Đối với hồ chứa
Thác Mơ và Dầu Tiếng
- Đối với hồ Thác Mơ:
nhu cầu khai thác, sử dụng nước từ hồ Thác Mơ để bảo đảm yêu cầu phát điện và
cấp nước cho hạ du sông Bé, sông Đồng Nai trong các tháng mùa cạn từ ngày 01/01/2025
đến ngày 30/6/2025 dự kiến khoảng 2,83 tỷ m3 (tương đương sản
lượng điện khoảng 311,9 triệu kWh), xấp xỉ TBTK, cao hơn khoảng 12% so với năm
2024.
![](00640312_files/image004.gif)
Hình
4: Nhận định xu thế diễn biến tổng dung tích hồ Thác Mơ
Nhu cầu khai thác, sử
dụng nước từ hồ chứa Thác Mơ cơ bản được đáp ứng trong giai đoạn từ tháng 01/2025
đến khoảng cuối tháng 5/2025 nhưng dung tích của hồ chứa có xu thế giảm xuống
dưới vùng cảnh báo thiếu nước vào cuối mùa cạn (tháng 6/2025).
- Đối với hồ Dầu
Tiếng: nhu cầu nước cấp từ hồ Dầu Tiếng để bảo đảm cho nông nghiệp, sinh hoạt,
công nghiệp, phát điện trong vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2025 khoảng 1,1 tỷ m3 (giảm 32,8% so với
TBTK, giảm 62,5% so với năm 2024).
![](00640312_files/image005.gif)
Hình
5: Nhận định xu thế diễn biến dung tích hồ Dầu Tiếng
Nguồn nước của hồ Dầu
Tiếng cơ bản đáp ứng đủ cho các nhu cầu sử dụng nước trong giai đoạn từ tháng
01/2025 đến tháng 6/2025. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành hồ Dầu Tiếng cấp
nước cho các nhu cầu thuộc nhiệm vụ của công trình, chuyển nước sang sông Vàm
Cỏ và xả nước qua đập tràn về hạ lưu sông Sài Gòn phục vụ đẩy mặn cho trạm bơm
Hòa Phú (khai thác nước sông Sài Gòn để cấp nước cho Nhà máy nước Tân Hiệp) cần
phối hợp chặt chẽ với các địa phương hạ du để khai thác nguồn nước hiệu quả,
hạn chế thất thoát, lãng phí nguồn nước.
Như vậy, với hiện trạng và
nhận định xu thế diễn biến nguồn nước trên sông Bé (đến hồ Thác Mơ) và sông Sài
Gòn (đến hồ Dầu Tiếng) thì cần rà soát, điều chỉnh nhu cầu khai thác, sử dụng
nước của hồ chứa Thác Mơ (nhu cầu khai thác nước phục vụ phát điện của Nhà máy
thuỷ điện Thác Mơ và Nhà máy Thác Mơ mở rộng) và các hồ chứa phía hạ lưu (Cần
Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa), bảo đảm phù hợp với trạng thái nguồn nước, xu
thế diễn biến nguồn nước hồ Thác Mơ, giảm thiểu tình trạng thiếu nước vào cuối
mùa cạn.
Đồng thời, việc duy
trì lưu lượng xả về hạ lưu sông Bé sau đập Phước Hòa bảo đảm tuân thủ theo đúng
quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai[7].
Khi nguồn nước đến hồ Thác Mơ có xu thế thiếu hụt và phải hạn chế lượng nước xả
về hạ du thì ưu tiên bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập Phước Hòa theo
quy định và hạn chế lượng nước lấy vào kênh chuyển nước để bảo đảm hài hoà lợi
ích trong khai thác, sử dụng nguồn nước sông Bé.
1.3. Đối với các hồ
Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đăk R’Tih, Hàm Thuận, Trị An
Các hồ chứa Đồng Nai
2, Đồng Nai 3, Đăk R’Tih, Hàm Thuận, Trị An ngoài nhiệm vụ bảo đảm nhu cầu nước
phục vụ phát điện theo kế hoạch và yêu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp, sinh hoạt ở hạ du từng hồ còn phải phối hợp với hồ Trị An để bảo đảm
yêu cầu đẩy mặn, cấp nước cho cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
các nhà máy nước khai thác ở hạ lưu sông Đồng Nai.
Tổng nhu cầu nước
phục vụ phát điện và cấp nước hạ du của các hồ nêu trên trong các tháng mùa cạn
từ tháng 01/2025 đến tháng 6/2025 khoảng 7,09 tỷ m3, thấp hơn so với
TBTK khoảng 12%.
Mức độ đáp ứng của
cụm 05 hồ chứa được đánh giá theo các trường hợp khai thác, sử dụng nước như
sau:
1.3.1. Trường hợp 1: nhu cầu nước phục vụ
phát điện (từ tháng 01/2025 đến tháng 6/2025) theo nhu cầu dự kiến, thấp hơn khoảng
12% so với TBTK.
![](00640312_files/image006.jpg)
Hình
6: Nhận định xu thế diễn biến tổng dung tích 05 hồ chứa Đồng Nai 2, Đồng Nai 3,
Đắk R’Tih, Hàm Thuận, Trị An (đối với trường hợp 1).
1.3.2. Trường hợp 2: Nhu cầu nước phục vụ
phát điện từ tháng 01/2025 đến tháng 6/2025 có xem xét gia tăng phát điện trong
thời kỳ nắng nóng cao điểm, xảy ra diện rộng toàn vùng (mức độ gia tăng so với
dự kiến trung bình khoảng 10%).
![](00640312_files/image007.jpg)
Hình
7: Nhận định xu thế diễn biến tổng dung tích 05 hồ chứa Đồng Nai 2, Đồng Nai 3,
Đắk R’Tih, Hàm Thuận, Trị An (đối với trường hợp 2)
Như vậy, mặc dù về tổng thể
thì nguồn nước của các hồ chứa cơ bản đáp ứng được các nhu cầu sử dụng nước ở
hạ du, kể cả trường hợp nhu cầu nước phục vụ phát điện tăng cao trong các tháng
có nguy cơ xảy ra nắng nóng diện rộng (các tháng 3, 4, 5/2025) và xảy ra thiếu
hụt các nguồn điện khác (hồ Đồng Nai 3 có khả năng thiếu nước trong các tháng
cuối mùa cạn năm 2025).
2.
Đối với các lưu vực sông, tiểu lưu vực sông
Trên cơ sở tính toán,
dự báo mưa, dòng chảy, nhu cầu sử dụng nước và hiện trạng, quy hoạch các công
trình khai thác, sử dụng nước trên các vùng, tiểu lưu vực thuộc 6 vùng quy
hoạch[8], nguồn nước cơ bản ở trạng thái
bình thường, khả năng không xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước diện
rộng trên các lưu vực thượng nguồn sông Đồng Nai, Bé, La Ngà và vùng phụ cận
ven biển.
Tuy nhiên, một số
vùng, tiểu lưu vực vẫn còn có nguy cơ xuất hiện tình trạng thiếu nước mang tính
cục bộ, bên cạnh nguyên nhân thiếu hụt lượng mưa, lượng dòng chảy thì nguyên
nhân chính dẫn đến nguy cơ có khả năng thiếu nước ở các tiểu vùng là năng lực
lấy nước và số lượng của các công trình khai thác, công trình, hệ thống công
trình thủy lợi còn thiếu, chưa đồng bộ. Việc thiếu nước tại các khu vực này ảnh
hưởng chủ yếu đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.
2.1. Thượng lưu sông
Đồng Nai và hạ lưu sông Đồng Nai
Hiện nay toàn vùng
(gồm cả thượng lưu và hạ lưu sông Đồng Nai) có khoảng 326 hồ chứa thuỷ lợi
(trong đó có 13 hồ chứa có dung tích từ 03 triệu m3 trở lên) và quy hoạch
khoảng 120 hồ chứa. Tính đến thời điểm đầu mùa cạn năm 2025, hầu hết các hồ có
dung tích từ 3 triệu m3 trở lên đã tích được trên 85% so với dung
tích thiết kế và có khả năng đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước thuộc phạm vi cấp
nước.
Tuy nhiên, một số địa
phương ở khu vực không có công trình thủy lợi có khả năng sẽ thiếu hụt nguồn
nước trong tháng 4, 5/2025 do thiếu hụt lượng mưa, trong đó, một số khu vực có
nguy cơ cao xảy ra thiếu nước cấp cho nông nghiệp và sinh hoạt như: xã
Tân Thành, Tân Hội, huyện Đức Trọng và một số khu vực thuộc huyện Lâm Hà, Đạ
Hoai, Di Linh, tỉnh Lâm Đồng (thuộc các tiểu lưu vực sông Đa Dâng và
khu giữa hạ lưu thủy điện Đa Dâng 3 và Đồng Nai 2).
2.2. Lưu vực sông Bé
Toàn vùng hiện có khoảng
118 hồ chứa thuỷ lợi (trong đó có 4 hồ chứa có dung tích từ 03 triệu m3 trở lên) và quy hoạch
khoảng 16 hồ chứa. Tính đến thời điểm đầu mùa cạn năm 2025, hầu hết các hồ có
dung tích từ 3 triệu m3 trở lên đã tích được trên 100% so với dung
tích thiết kế và có khả năng đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước thuộc phạm vi cấp
nước.
Tuy nhiên, một số địa
phương ở khu vực không có công trình thủy lợi có khả năng sẽ thiếu hụt nguồn
nước trong tháng 5/2025 do thiếu hụt lượng mưa và nguồn nước dưới đất suy giảm,
trong đó, một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiếu nước cấp cho mục đích sinh
hoạt cục bộ như tại một số khu vực của các huyện Đồng Phú, Bù Gia Mập, Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước và các xã Tân Định, huyện Bắc Tân Uyên, xã An Bình, huyện
Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
2.3. Lưu vực sông La
Ngà
Hiện nay toàn vùng có
khoảng 52 hồ chứa thuỷ lợi trong đó có 5 hồ chứa có dung tích từ 03 triệu m3 trở lên và quy hoạch khoảng
33 hồ chứa. Tính đến thời điểm đầu mùa cạn năm 2025, hầu hết các hồ có dung
tích từ 3 triệu m3 trở
lên đã tích được trên 96% so với dung tích thiết kế và có khả năng đáp ứng các
nhu cầu sử dụng nước thuộc phạm vi cấp nước.
Tuy nhiên, một số địa
phương ở khu vực không có công trình thủy lợi có khả năng sẽ thiếu hụt nguồn
nước trong tháng 5/2025, trong đó, một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiếu
nước cấp cho nông nghiệp do thiếu hụt lượng mưa và thiếu công trình tích trữ
nước như tại một số khu vực của các huyện: Di Linh, Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng.
2.4. Lưu vực sông Sài
Gòn-thượng Vàm Cỏ
Toàn vùng hiện có khoảng
29 hồ chứa thuỷ lợi (trong đó có 2 hồ chứa có dung tích từ 03 triệu m3 trở lên) và quy hoạch
khoảng 4 hồ chứa. Tính đến thời điểm đầu mùa cạn năm 2025, hầu hết các hồ đã
tích được 100% so với dung tích thiết kế và có khả năng đáp ứng các nhu cầu sử
dụng nước thuộc phạm vi cấp nước. Ngoài ra, hồ thủy lợi Dầu Tiếng đóng vai trò điều
tiết nước chính trong vùng hiện đã tích được 90% so với dung tích thiết kế, đáp
ứng được nhu cầu nước cho hạ du và vùng lân cận. Do đó, về cơ bản trên lưu vực
không có nguy cơ xảy ra thiếu nước.
2.5. Vùng phụ cận ven
biển
Toàn vùng hiện có khoảng
53 hồ chứa thuỷ lợi (trong đó có 16 hồ chứa có dung tích từ 03 triệu m3 trở lên) và quy hoạch
khoảng 38 hồ chứa. Tính đến thời điểm đầu mùa cạn năm 2025, hầu hết các hồ có
dung tích từ 03 triệu m3 trở lên đã tích nước đạt từ 84% đến 100% so
với dung tích thiết kế, chỉ có hồ Suối Đá (thuộc tiểu lưu vực sông Quao) mới
đạt 65,8% và hồ Gia Hoét 1 (thuộc tiểu lưu vực sông Ray) đạt 75,6% so với dung
tích thiết kế.
Một số khu vực thuộc
phạm vi cấp nước của hồ Suối Đá, Gia Hoét 1 và các khu vực không có công trình
thủy lợi có khả năng sẽ thiếu hụt nguồn nước trong tháng 4, 5/2025, trong đó,
một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiếu nước cấp cho sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt do thiếu hụt lượng mưa và thiếu công trình tích trữ nước như:
các xã Hồng Sơn, Hồng Liêm, huyện Hàm Thuận Bắc, một số xã thuộc huyện Hàm Tân,
tỉnh Bình Thuận và các xã Quảng Thành, Bình Trung, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
V. KẾT LUẬN, KIẾN
NGHỊ
Trên cơ sở kết quả dự
báo xu thế diễn biến nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất, khí tượng, thủy văn
trên lưu vực sông Đồng Nai, nhu cầu sử dụng nước, yêu cầu về nguồn nước trên
lưu vực phục vụ cấp nước sinh hoạt, nông nghiệp, thủy điện, công nghiệp và các
yêu cầu về đảm bảo an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng lượng
trong kỳ công bố kịch bản, về tổng thể nguồn nước các hồ chứa lớn, quan trọng,
nguồn nước trên các tiểu vùng, tiểu lưu vực sông, vùng quy hoạch cơ bản ở Trạng
thái bình thường, lượng nước có thể khai thác đảm bảo đủ cho các
nhu cầu sinh hoạt, an sinh xã hội, các ngành kinh tế, bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, nguồn nước trên lưu vực trong kỳ công bố kịch bản vẫn tiềm ẩn nguy cơ
thiếu hụt nguồn nước (lượng nước và chất lượng nước) cấp cho các mục đích nếu
không khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
- Chất lượng nguồn
nước mặt hạ lưu các sông Đồng Nai, Sài Gòn chịu ảnh hưởng lớn bởi các hoạt động
phát triển kinh tế, xã hội, xả nước thải vào nguồn nước và xâm nhập mặn nguy cơ
mất an ninh nguồn nước cấp cho sinh hoạt. Diễn biến xâm nhập mặn khu vực hạ lưu
sông Đồng Nai, Sài Gòn ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến việc khai thác nước
của các nhà máy nước lớn (như Nhà máy nước Tân Hiệp, Bình An, Thủ Đức,...).
- Thiếu nước cục bộ
vẫn có khả năng xảy ra ở một số xã, huyện thuộc các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông,
Bình Phước, Bình Thuận, Bình Dương nguyên nhân chính là do thiếu các công
trình khai thác nước, công trình, hệ thống công trình thủy lợi.
Để giảm thiểu nguy cơ
có thể xảy ra thiếu nước, đặc biệt là ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt
trên lưu vực sông Đồng Nai trong mọi tình huống, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề
nghị:
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân các tỉnh
Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Dương, TP. Hồ Chí
Minh, Tây Ninh, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, chỉ đạo việc chủ động lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
nước theo nhu cầu sử dụng nước bình thường của từng ngành, lĩnh
vực và địa phương[9]. Tuy nhiên, các kế hoạch sử dụng nước
phải lập trên nguyên tắc tiết kiệm nước, tránh thất thoát, lãng phí, dự
phòng nguy cơ xảy ra thiếu nước trong các tháng cuối mùa cạn.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Tổ chức, chỉ đạo,
đôc đốc các địa phương rà soát, nâng cao năng lực hệ thống các hồ chứa thủy
lợi, điều chỉnh các quy trình vận hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi
bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, và bảo đảm lưu thông
dòng chảy, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước.
b) Chỉ đạo đơn vị
quản lý vận hành hệ thống thuỷ lợi Dầu Tiếng - Phước Hoà giám sát chặt chẽ việc
khai thác nguồn nước hồ Dầu Tiếng phục vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và
các mục đích khác, đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí nước. Đồng thời, chỉ đạo
việc phối hợp trong vận hành xả nước phục vụ đẩy mặn, nâng cao khả năng lấy
nước cho các công trình cấp nước sinh hoạt quan trọng ở hạ lưu sông Sài Gòn và
sông Vàm Cỏ.
3. Bộ Công Thương:
chỉ đạo Tập Đoàn điện lực Việt Nam, Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và
thị trường điện Quốc gia xây dựng kế hoạch vận hành các hồ chứa thủy điện đáp
ứng nhu cầu nước ở hạ du các hồ chứa, tạo thuận lợi cho vận hành công trình thủy
lợi lấy nước và tiết kiệm nước từ các hồ chứa thủy điện trên cơ sở tuân thủ quy
định của Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai. Đồng thời,
rà soát, điều chỉnh kế hoạch huy động điện của các nhà máy thuỷ điện trên lưu
vực sông bảo đảm phù hợp với điều kiện, khả năng của nguồn nước và bảo đảm
nguồn nước cấp cho hạ du đến cuối mùa cạn năm 2025.
4. Bộ Xây dựng phối
hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước,
Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Ninh Thuận và Bà
Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo, triển khai công tác đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho
người dân và cấp nước cho sản xuất ở đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu công
nghệ cao.
5. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố: Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Bình
Dương, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Ninh Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Rà soát, nâng cao
năng lực hệ thống các hồ chứa thủy lợi, điều chỉnh các quy trình vận hành công
trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả,
đa mục tiêu và bảo đảm lưu thông dòng chảy, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn
nước.
b) Xây dựng các công
trình điều tiết, trữ nước trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch thủy
lợi và các quy hoạch khác có liên quan, ưu tiên các tiểu vùng có nguy cơ xảy ra
hạn hán, thiếu nước (vùng thượng sông Đồng Nai thuộc tỉnh Lâm Đồng, vùng
lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận, vùng phụ cận ven biển thuộc tỉnh
Ninh Thuận và Bình Thuận).
c) Giám sát chặt chẽ
việc khai thác nguồn nước các hồ chứa thuỷ lợi, hệ thống công trình thuỷ lợi,
đặc biệt là các hệ thống thuỷ lợi như: Dầu Tiếng - Phước Hoà, Cầu Mới tuyến V
và VI, Sông Ray, Đá Đen, Sông Quao, …phục vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
và các mục đích khác, đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí nước.
d) Kiểm soát chặt chẽ
việc xả nước thải vào nguồn nước hồ Dầu Tiếng, Phước Hoà, Trị An và hạ lưu sông
Sài Gòn (khu vực huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh và Tp. Bến Cát, tỉnh Bình
Dương), hạ lưu sông Đồng Nai (khu vực Tp. Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai).
Đồng thời, khẩn
trương xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt của các nhà máy nước khai thác nguồn nước mặt cấp nước cho sinh hoạt,
đặc biệt tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh.
đ) Tổ chức chỉ đạo
khai thác nước mặt, nước dưới đất theo hình thức kết hợp hoặc luân phiên; chỉ
đạo đầu tư mở rộng hoặc xây mới các nhà máy nước theo kế hoạch phát triển cấp
nước của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chỉ đạo thực hiện các giải
pháp bảo đảm an ninh nguồn nước cấp cho sinh hoạt, trong đó:
a) Chỉ đạo theo dõi
chặt chẽ diễn biến xâm nhập mặn trên các sông để xây dựng kế hoạch khai thác
nước sông Đồng Nai, Sài Gòn phục vụ cấp nước cho sinh hoạt phù hợp với diễn
biến xâm nhập mặn và chế độ điều tiết nước của các hồ chứa thượng lưu.
b) Chỉ đạo xây dựng
phương án, giải pháp cấp nước an toàn cho các nhà máy nước, đặc biệt là các nhà
máy cấp nước lớn khai thác nguồn nước hạ lưu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Về
lâu dài, nghiên cứu, đầu tư giải pháp khai thác nước trực tiếp từ các hồ thuỷ
lợi, hệ thống công trình thuỷ lợi để cấp nước cho sinh hoạt, giảm dần việc khai
thác nước trực tiếp trên đoạn hạ lưu sông Sài Gòn, Đồng Nai.
c) Khẩn trương rà
soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh quy mô, công suất và lộ trình điều
chỉnh quy hoạch các nhà máy nước (nếu cần thiết) trong trường hợp các nhà máy
nước mặt, mạng lưới cấp nước không đảm bảo tiến độ để cấp nước liên tục, ổn
định cho nhân dân.
7. Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng:
a) Kiểm soát các hoạt
động kinh tế - xã hội khu vực thượng lưu các hồ chứa có chức năng cấp nước cho
sinh hoạt, đặc biệt là lưu vực hồ Đan Kia để bảo đảm an toàn cấp nước sinh hoạt
của thành phố Đà Lạt.
b) Chỉ đạo rà soát,
đánh giá tổng thể các nhu cầu sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp, du lịch, lễ hội, duy trì cảnh quan sinh thái khu vực hạ lưu đập Đơn
Dương, Đại Ninh, làm cơ sở chỉ đạo việc vận hành các hồ Đơn Dương, Đại Ninh xả
nước về hạ du khi xảy ra hạn hán, thiếu nước hoặc khi có yêu cầu gia tăng cấp
nước, đặc biệt là khu vực thị trấn Dran, huyện Đơn Dương, thác Pongour và xã
Tân Hội, Tân Thành, huyện Đức Trọng.
8. Ủy ban nhân dân
các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận:
Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc lập, điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp, kế hoạch sử
dụng nước phù hợp với khả năng và xu thế diễn biến nguồn nước các hồ chứa thuỷ
điện Đơn Dương, Đại Ninh, Hàm Thuận - Đa Mi, giảm thiểu áp lực đối với việc vận
hành của hồ chứa thuỷ điện
Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận: Sớm hoàn thiện hệ thống kênh dẫn nước từ hồ đập dâng Tà
Pao đến các khu tưới để bảo đảm cấp nước cho khu vực Tánh Linh, Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận theo nhiệm vụ được phê duyệt; rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành
hồ chứa nước Sông Lũy và hệ thống thuỷ lợi Phan Rí - Phan Thiết, Châu Tá - 812
để chủ động, nâng cao hiệu quả điều tiết cấp nước cấp cho hạ du.
9. Đối với việc khai
thác nguồn nước dưới đất: tổng lượng khai thác nước dưới đất trên lưu vực sông
Đồng Nai chỉ chiếm khoảng 16,3% so với lượng nước có thể khai thác và những năm
gần đây mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước đang được kiểm soát ổn định
và có xu hướng tăng nhẹ. Vì vậy, nguồn nước dưới đất vẫn đảm bảo khả năng đáp
ứng để khai thác, phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và có thể
gia tăng công suất khai thác đối với các công trình tại một số khu vực thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương nhưng cần kiểm soát chặt chẽ việc
khai thác nước dưới đất thông qua các hoạt động khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất, đăng ký, kê khai, cấp phép theo quy định để đảm
bảo không gây hạ thấp mực nước quá mức, gia tăng sụt lún mặt đất, xâm nhập mặn.
Đồng thời với xu thế
mực nước đang dâng lên trong các tầng chứa nước và nhằm bảo đảm an ninh nguồn
nước cấp cho sinh hoạt và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong việc khai thác nước dưới đất thì đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trên lưu vực sông Đồng Nai khẩn trương rà soát, phê duyệt kế hoạch
bảo vệ nước dưới đất, trong đó sớm đưa ra khỏi Danh mục vùng cấm, vùng
hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các khu vực, các tầng chứa nước mà
mực nước dưới đất đã phục hồi, nhất là đối với Thành phố Hồ Chí Minh, các
tỉnh Đồng Nai và Long An.
Ngoài ra, đề nghị
UBND các tỉnh, thành phố khẩn trương chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tham mưu
thực hiện Văn bản số 3201/BTNMT-TNN ngày 20/5/2024
của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc tổ chức triển khai việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định
của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
PHỤ
LỤC
PHẠM VI XÂY DỰNG KỊCH BẢN
(Kèm theo Quyết định số: 160/QĐ-BTNMT ngày
14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phần diện tích lưu
vực sông Đồng Nai thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm 6 tiểu vùng quy hoạch[10]
: Thượng lưu sông Đồng Nai, Hạ lưu sông Đồng Nai, Sông Sài Gòn - thượng Vàm Cỏ,
Sông Bé, Sông La Ngà, Phụ cận ven biển tương đương với 10 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Bình
Dương, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu.
![](00640312_files/image008.gif)
Sơ
đồ phạm vi xây dựng kịch bản lưu vực sông Đồng Nai
TT
|
Tên
vùng
|
Phạm
vi hành chính (tỉnh/huyện)
|
Diện
tích
(km2)
|
1
|
Thượng
lưu sông Đồng Nai
|
Lâm
Đồng (Đơn Dương, TP. Đà Lạt, Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông, Lâm Hà, Di Linh,
Bảo Lâm, Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai, TP. Bảo Lộc); Đắk Nông (Đắk Glong, Đắk
Song, TP. Gia Nghĩa, Tuy Đức, Đắk R’Lấp); Bình Phước (Bù Đăng); Đồng Nai (Tân
Phú, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Định Quán); Bình Thuận (Đức Linh, Tánh
Linh).
|
10.690
|
2
|
Hạ
lưu sông Đồng Nai
|
Đồng
Nai (TP. Biên Hòa, TP. Long Khánh, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ,
Long Thành, Nhơn Trạch); Bình Dương (TP. Thủ Dầu Một, TP. Thuận An, TP. Dĩ
An, TX. Bến Cát, TP. Tân Uyên, Bắc Tân Uyên); TP. Hồ Chí Minh (TP. Thủ Đức,
Quận 7, Quận 8, Bình Chánh, Cần Giờ, Nhà Bè); Bà Rịa - Vũng Tàu (TX. Phú Mỹ,
Châu Đức).
|
3.467
|
3
|
Sông Sài Gòn -
Thượng Vàm Cỏ
|
Tây Ninh (Tân Biên,
Tân Châu, Dương Minh Châu, Gò Dầu, TX. Trảng Bàng, TP. Tây Ninh, TX. Hòa
Thành, Châu Thành, Bến Cầu); Bình Phước (Bù Đốp, Lộc Ninh, TX. Bình Long, Hớn
Quản, Chơn Thành); Bình Dương (Dầu Tiếng, Bàu Bàng, TX. Bến Cát, TX. Tân
Uyên, TP. Thủ Dầu Một, TP. Thuận An, TP. Dĩ An, Bắc Tân Uyên); TP. Hồ Chí
Minh (Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận
11, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Bình Tân, Quận
Bình Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Thủ Đức, Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn).
|
7.816
|
4
|
Sông Bé
|
Đắk Nông (Tuy Đức,
Đắk R’Lấp); Bình Phước (Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, TX. Phước Long, TX. Bình
Long, TP. Đồng Xoài, Phú Riềng, Đồng Phú, Lộc Ninh, Hớn Quản, Chơn Thành);
Bình Dương (Phú Giáo, Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên); Đồng Nai (Vĩnh Cửu).
|
7.502
|
5
|
Sông La Ngà
|
Lâm Đồng (Di Linh,
Bảo Lâm, TP. Bảo Lộc, Đạ Huoai); Bình Thuận (Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận
Bắc, Hàm Thuận Nam); Đồng Nai (Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất, TP.
Long Khánh).
|
3.990
|
6
|
Phụ Cận Ven Biển
|
Toàn bộ tỉnh Ninh
Thuận; phần còn lại của các tỉnh Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu; Lâm Đồng
(Đơn Dương, Di Linh); Đồng Nai (Xuân Lộc, TP. Long Khánh, Cẩm Mỹ).
|
12.680
|