ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12/8/2021 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 325/TTr-SNV ngày 19/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/11/2021. Bãi bỏ Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh và các quy định trước đây trái với
Quyết định này.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ
TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí chức năng
1. Sở Nội vụ tỉnh Bắc
Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành,
lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện);
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của các Ban, đơn vị
trực thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các
hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo
phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
các huyện, thị xã, thành phố;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các
dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp
nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập
của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trong việc trình UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm,
biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; tổng hợp, trình UBND tỉnh
quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập
kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc
HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện
trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp UBND tỉnh
triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan, tổ chức thuộc HĐND, UBND tỉnh, UBND cấp huyện; trình
UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm
vi quản lý của UBND tỉnh. Trình UBND tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; tổng hợp, trình
UBND tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng
số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh.
c) Tổng hợp vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh,
trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng
mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí
và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
8. Về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế
độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo
chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định
chỉ số cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh; chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
UBND tỉnh.
d) Chủ trì triển khai
công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa
phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật; Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, giao quyền Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi
tên thôn, tổ dân phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công
tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định
của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND cấp huyện, giao quyền Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
c) Tham mưu, giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị
hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện công tác quản
lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính
các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình
UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại
đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình
UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại
đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các
đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm
quyền quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo
quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch
công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch,
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng tuyển kỳ
thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến
về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ký
quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập
huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với
công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh
phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức
phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt
động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài
góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực
tế ở địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định
của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối với hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện các văn bản của Đảng về công tác hội, quỹ; tham mưu ban hành và
triển khai Đề án sắp xếp các tổ chức hội quần chúng được Đảng và Nhà nước giao
nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi địa phương, thực hiện khoán kinh phí theo lộ
trình từ năm 2021; quy định cụ thể cơ chế hỗ trợ đối với hội, quỹ có phạm vi hoạt
động ở địa phương phù hợp với quy định; đặc biệt là công tác nhân sự tham gia hội,
quỹ thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan quản lý việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, việc
tiếp nhận tài trợ, viện trợ, việc thành lập pháp nhân trực thuộc, phòng chống rửa
tiền, tài trợ khủng bố, đảm bảo an ninh trật tự đối với các hội, quỹ trên địa
bàn.
14. Về văn thư, lưu trữ
nhà nước:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Kho Lưu trữ
lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử
dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
Kho lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Kho Lưu trữ lịch sử
tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá
trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Kho Lưu trữ lịch sử
tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa
bàn tỉnh.
d) Trực tiếp quản lý tài
liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài
liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công
nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài
liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch
vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tôn giáo, tín ngưỡng:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về tôn giáo, hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng
không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp UBND tỉnh làm đầu
mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín
ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán
bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn UBND cấp huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển thanh niên trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên.
Thực hiện lồng ghép các
chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
c) Quản lý, khai thác và
công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân
rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời.
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong
trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị
khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh
tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ
khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của UBND tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê,
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao
quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ
đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh); mối quan
hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của UBND tỉnh.
26. Thực hiện các quy định
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo
thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật. Công tác tư pháp, pháp chế.
28. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Nội vụ tỉnh
Bắc Ninh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu
chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Bắc Ninh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ (nếu có).
- Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
- Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng,
ban, đơn vị thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
1.2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
a) Các đơn vị thuộc
Sở:
- Phòng Tổ chức bộ máy và
Cải cách hành chính;
- Phòng Công chức, viên
chức;
- Phòng Xây dựng chính
quyền và Công tác thanh niên;
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở.
b) Các cơ quan trực thuộc
Sở:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo.
Việc sắp xếp các tổ chức
cấp phòng thuộc Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định theo đúng tiêu chí quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
c) Đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở:
Trung tâm Lưu trữ lịch sử
tỉnh.
2. Biên chế:
a) Biên chế công chức,
người làm việc đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc
của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hằng năm Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của
pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình các cấp có thẩm quyền
theo quy định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ nội dung quy định trên,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ
chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; ban hành quy chế làm việc của Sở Nội vụ; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc ban hành quy chế làm việc.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.