ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 817/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN
CHẾ CỦA BAN DÂN TỘC - TÔN GIÁO TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban
Dân tộc và Bộ nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về công tác Dân tộc thuộc
UBND tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND
ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại và đổi tên Ban
Dân tộc tỉnh thành Ban Dân tộc - Tôn giáo tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức
- Nội vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc - Tôn giáo tỉnh Hà Giang
1. Vị trí, chức năng
1.1. Ban Dân tộc - Tôn giáo là cơ
quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và lĩnh vực tôn
giáo trên địa bàn tỉnh.
1.2. Ban Dân tộc - Tôn giáo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc và Ban Tôn giáo
Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc, tôn giáo và nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc - Tôn giáo theo quy
định;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc - Tôn
giáo; Trưởng, Phó phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi
chung là UBND cấp huyện).
2.2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân tộc, tôn giáo;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban Dân tộc - Tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về mối
quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc - Tôn giáo với các Sở, ban, ngành
có liên quan và UBND cấp huyện.
2.3. Về lĩnh vực công tác dân tộc:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào
dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
b) Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng và công
tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương,
biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di
cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn
an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
đ) Tiếp nhận những kiến nghị của công
dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các
dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
e) Tham gia, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp với Ban Tổ chức - Nội vụ
tỉnh trong việc: Bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức
là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu
thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương; cử tuyển học sinh dân tộc thiểu
số vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là
người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
2.4. Về lĩnh vực công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ,
công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các
tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành trong việc tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo
theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức
tôn giáo;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động
tôn giáo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
đối với tôn giáo.
đ) Hướng dẫn phòng chuyên môn cấp huyện
(thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tôn giáo) giải quyết những vấn
đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2.5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo đối với Phòng
chuyên môn và công chức được bố trí làm công tác dân tộc, tôn giáo thuộc UBND cấp
huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật.
2.6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo theo
chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc,
tôn giáo theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.9. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Dân tộc - Tôn giáo theo quy định.
2.10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ
công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc - Tôn giáo
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.11. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban dân tộc, Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc
Bộ Nội vụ.
2.12. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Ban Dân tộc - Tôn giáo:
Gồm Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban: Là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc - Tôn giáo;
b) Phó Trưởng ban: Là người giúp Trưởng
ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết,
một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân
tộc - Tôn giáo;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo các quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
1.2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ (04 tổ chức):
a) Văn phòng (trên cơ sở sáp nhập
Phòng Hành chính - Tổng hợp của Ban Tôn giáo
vào Phòng Kế hoạch tổng hợp và Văn Phòng của Ban Dân tộc trước khi tổ chức lại
và đổi tên);
b) Thanh tra;
c) Phòng Nghiệp vụ công tác Tôn giáo (trên cơ sở sáp nhập Phòng Nghiệp vụ I và Phòng
Nghiệp vụ II của Ban Tôn giáo trực thuộc Ban
Dân tộc trước khi tổ chức lại và đổi tên);
d) Phòng Nghiệp vụ công tác Dân tộc (trên
cơ sở sáp nhập Phòng Tuyên truyền và Địa bàn
và Phòng Chính sách dân tộc của Ban Dân tộc trước
khi tổ chức lại và đổi tên).
2. Biên chế
Biên chế công chức và hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Ban Dân tộc - Tôn giáo được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị và nằm
trong tổng biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, HĐND và UBND tỉnh; Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh;
Trưởng Ban Dân tộc - Tôn giáo tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối cơ quan-doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, Trung tâm
TT-CB;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, BTC-NV (3b), BDT-TG (03b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|