HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
11 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2024 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 28
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Xét Báo cáo số 205/BC-UBND
ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với một số nội dung cụ thể như
sau:
I. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
1. Kết quả đạt được
Kế hoạch năm 2024 được thực hiện
trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực biến động phức tạp; trong nước tình
hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô giữ ổn định, lạm phát được kiểm soát.
Trong tỉnh, phải gánh chịu ảnh hưởng trực tiếp của cơn bão số 03, để lại nhiều
hậu quả nặng nề. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đối mặt với sức ép lớn,
vừa phải tập trung giải quyết những vấn đề phức tạp mới phát sinh, thích ứng với
các diễn biến bất lợi, khai thác hiệu quả các cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng,
phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính
trị, cùng với sự nỗ lực cố gắng của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh,
Tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện, cơ bản hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạchnăm 2024, dự kiến vượt và đạt 13/15 chỉ
tiêu chủ yếu đã đề ra. Kết quả nổi bật trên một số lĩnh vực như sau:
1.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh ước tăng 10,2% (vượt mục tiêu tăng trên 9%), đứng thứ 06/63 tỉnh, thành
phố trong cả nước; quy mô nền kinh tế tăng gần 1,14 lần so với năm trước; cơ cấu
kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách nhà nước vượt
46,7% dự toán.
1.2. Tập trung đầu tư hoàn thiện
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là công trình giao thông trọng điểm,
quan trọng kết nối liên vùng hoàn thành mở rộng không gian phát triển mới. Hoàn
thiện các thủ tục trình thẩm định, công nhận thị xã Kinh Môn là đô thị loại
III.
1.3. Tích cực tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân các nguồn vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 64.360 tỷ đồng, tăng 12,1%.
1.4. Kịp thời ban hành thực hiện
nhiều chính sách về an sinh xã hội; hoàn thành toàn bộ các chỉ tiêu về xã hội,
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Chất lượng
giáo dục tiếp tục được khẳng định, nằm trong tốp 15 tỉnh có kết quả thi tốt
nghiệp trung học phổ thông tốt nhất và tốp đầu toàn quốc về thành tích học sinh
giỏi quốc gia. Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến.
Lĩnh vực lao động việc làm được quan tâm, đạt được nhiều kết quả tích cực. Hoạt
động văn hóa, thể thao và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tiếp tục phát triển.
1.5. Chủ động ứng phó, khắc phục
kịp thời hậu quả cơn bão số 3; xử lý hơn 497 sự cố đê điều, thủy lợi ứng phó với
bão và hoàn lưu sau bão.
1.6. Thực hiện đồng bộ, toàn diện
việc xây dựng thể chế. Công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo được thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện sáp nhập, hợp
nhất, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định, được giữ vững.
2. Một số khó khăn, hạn chế
2.1. Bão số 3 và mưa lũ sau bão
rất lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, để lại nhiều hậu quả nặng
nề. Nguy cơ xâm nhập mặn ngày càng tăng tại hạ lưu các sông gây ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh.
2.2. Thu hút đầu tư chưa đạt kỳ
vọng, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; trong đó thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài đạt 718,1 triệu USD, giảm 45,2% so với cùng kỳ năm 2023 và
thấp hơn so với các tỉnh lân cận.
Số doanh nghiệp thành lập mới
tăng chậm (6,2%), chất lượng còn thấp, doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt
động tăng cao.
2.3. Tình trạng khan hiếm nguồn
cung một số loại vật liệu xây dựng còn tiếp tục xảy ra (như đất đắp, cát san
nền...). Việc đưa các mỏ khoáng sản vào khai thác làm vật liệu san lấp còn
chậm. Công tác đóng cửa mỏ của một số mỏ khoáng sản còn có khó khăn, vướng mắc
chưa được giải quyết triệt để.
Việc xử lý rác thải trên địa
bàn tỉnh bằng hình thức chôn lấp còn nhiều, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
chậm triển khai dự án nhà máy xử lý rác thải tập trung.
2.4. Thu ngân sách nội địa tuy
tăng 45,3% nhưng tỷ trọng nguồn thu từ đất vẫn chiếm khá cao (khoảng 35%).
Việc xây dựng một số cơ chế chính sách của địa phương còn nhiều ý kiến khác
nhau, chưa đảm bảo hài hòa giữa các thành phần, khu vực và đối tượng thụ hưởng.
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công
các tháng đầu năm và giữa năm còn thấp so với trung bình của cả nước. Nợ xây dựng
cơ bản trong xây dựng nông thôn mới ở cấp xã chưa được giải quyết triệt để. Một
số dự án đầu tư công vẫn phải điều chỉnh nhiều lần. Công tác quản lý đất đai ở
một số địa phương chưa chặt chẽ, còn nhiều dự án sử dụng đất chưa hiệu quả,
nguy cơ thất thoát, lãng phí.
2.5. Cơ sở vật chất y tế, giáo
dục, dạy nghề tại một số địa phương, đơn vị xuống cấp, thiếu thiết bị y tế
chuyên sâu, hiện đại. Nguồn nhân lực ngành y tế còn thiếu; lao động qua đào tạo
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
2.6. Hạ tầng giao thông, hạ tầng
du lịch, cơ sở lưu trú chưa được đầu tư, nâng cấp; sản phẩm du lịch chưa tương
xứng với tiềm năng.
2.7. Việc thực hiện chuyển đổi
số, ứng dụng chuyển đổi số trong công tác quản lý, điều hành và các mặt của đời
sống xã hội còn hạn chế. Việc khai thác, sử dụng các nền tảng số, tạo lập phát
triển dữ liệu số ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa được quan tâm đúng mức,
chất lượng, hiệu quả chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.8. Triển khai một số thủ tục
hành chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân còn chậm.
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
1. Năm 2025 là năm tăng
tốc, bứt phá, về đích, lấy ổn định làm tiền đề cho phát triển và phát triển để
làm cơ sở cho ổn định; phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, là tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu của
năm 2025
(1) Tổng sản phẩm trên địa
bàn tăng trên 10%;
(2) Tỷ lệ vốn đầu tư
phát triển trên địa bàn so với GRDP đạt 30%; (3) Thu ngân sách nội địa
tăng trên 10% so với dự toán;
(4) Giá trị sản phẩm thu
hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 212 triệu đồng;
(5) Tỷ lệ xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu đạt 20,2%;
(6) Số doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới tăng 10% so với thực hiện năm 2024; (7) Tỷ lệ đô thị hóa
đạt 45% trở lên;
(8) Tỷ lệ lao động
qua đào tạo được cấp chứng chỉ đạt 33%;
(9) Tỷ lệ lao động trong
độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 55%; (10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y
tế so với dân số đạt 95%;
(11) Tỷ lệ trường học các
cấp đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 79,7%, Tiểu học 98,7%, Trung học cơ sở 95%,
Trung học phổ thông 90,2%;
(12) Số giường bệnh (không
tính các trạm y tế cấp xã) đạt 33,8 giường/ 01 vạn dân; 13 bác sĩ/ 01 vạn
dân;
(13) Tỷ lệ hộ nghèo cuối
năm còn 0,43%.
(14) 100% các cụm công
nghiệp (có chủ đầu tư hạ tầng) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
yêu cầu;
(15) Tỷ lệ các dự án thuộc
đối tượng được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đạt 100%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
của các ngành, lĩnh vực
Bám sát sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII, các Nghị
quyết, Kết luận, Chương trình, Đề án và Kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và bảo
đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục phát huy tính chủ động, sâu
sát, linh hoạt, có trọng tâm, trọng điểm trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm
2025. Chủ động theo dõi, thường xuyên kiểm tra đôn đốc và giám sát tiến độ, kết
quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; kịp thời bổ sung các giải pháp
thực hiện phù hợp với diễn biến tình hình thực tế tại địa phương.
Tập trung thực hiện tốt các nhóm
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
3.1. Tổ chức rà soát và điều chỉnh
các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch chuyên ngành phù hợp với
quy hoạch tỉnh. Trình thẩm định và phê duyệt đề án thành lập Khu kinh tế chuyên
biệt tỉnh Hải Dương.
3.2. Phát triển nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại, văn minh, tích hợp đa giá trị,
nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh. Theo dõi sát diễn biến của thời
tiết, dịch bệnh để có biện pháp hỗ trợ, ứng phó kịp thời. Quan tâm đầu tư, nâng
cấp, cải tạo hệ thống tưới tiêu, đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt. Thực hiện nghiêm công tác thường trực, trực ban
phòng, chống lụt bão úng năm 2025. Tiếp tục thực hiện tốt các Đề án: mỗi xã một
sản phẩm, phát triển diện tích cấy lúa bằng máy, phát triển sản xuất nông nghiệp
tập trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường kết nối tiêu
thụ sản phẩm.
3.3. Cải thiện mạnh mẽ và thực
chất môi trường đầu tư kinh doanh. Rà soát và giải quyết các khó khăn, vướng mắc,
thu hút đầu tư phát triển hiệu quả, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển bứt phá và bền vững trong từng
ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
Thu hút đầu tư có chọn lọc các
dự án vào các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp. Ưu tiên nhà đầu tư có công nghệ
mới, tiên tiến, hiện đại, công nghiệp hỗ trợ.
3.4. Điều hành ngân sách chủ động,
tiết kiệm ngay từ đầu năm 2025; tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản, thiết yếu, đảm
bảo nguồn lực thực hiện chính sách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội,
việc thực hiện các mục tiêu đại hội đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025 và tổ chức đại hội
đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, bảo đảm thu
đúng, đủ, kịp thời theo quy định. Thực hiện hiệu quả các chính sách miễn, giảm
thuế, phí, lệ phí và các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng nộp thuế, bảo đảm
nuôi dưỡng và tạo nguồn tăng thu ngân sách ổn định, bền vững, giảm dần phụ thuộc
vào thu từ đất. Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trên nền tảng số, kinh doanh thương mại điện tử.
Ưu tiên bố trí nguồn lực để giải
quyết dứt điểm đối với các công trình, dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trước năm 2020; trong đó: thanh toán dứt điểm trong
năm 2025 đối với các công trình đã hoàn thành việc nghiệm thu, bàn giao và đưa
vào sử dụng; đầu tư hoàn thiện các công trình dở dang, không để lãng phí.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp
khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công, sớm hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
3.5. Tập trung đầu tư xây dựng
và phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, hạ
tầng số, đô thị thông minh, nông thôn mới kiểu mẫu, ưu tiên bố trí vốn đầu tư
cho các công trình y tế, giáo dục, văn hóa và bảo vệ môi trường; khai thác hiệu
quả không gian phát triển mới.
Nghiên cứu ban hành thêm các
chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển nhà ở xã hội để giá nhà ở xã hội phù hợp với
thu nhập bình quân của người lao động. Quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng
xã hội về y tế, giáo dục, thiết chế văn hóa… tại các khu vực tập trung đông
công nhân, đảm bảo các điều kiện để thu hút công nhân, đặc biệt là công nhân có
tay nghề cao vào làm việc tại các doanh nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ thị trường vật
liệu xây dựng; khắc phục tối đa tình trạng khan hiếm nguồn cung vật liệu xây dựng
(như đất đắp, cát san nền...). Xử lý nghiêm các vi phạm sử dụng đất sai
mục đích, xây dựng trái phép, vi phạm hành lang an toàn giao thông và công
trình thủy lợi.
3.6. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án y tế, giáo dục; tiếp tục rà soát đầu tư xây dựng phòng học thiếu các
cấp học; đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất bệnh viện tuyến tỉnh
và trung tâm y tế cấp huyện, bếp ăn bán trú, nhà vệ sinh trường học.
3.7. Xây dựng và hoàn thiện mạng
lưới giáo dục và đào tạo, gắn với thực hiện tốt mục tiêu xây dựng xã hội học tập,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; thực hiện đồng
bộ các giải pháp duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn.
3.8. Củng cố, hoàn thiện, nâng
cao chất lượng, năng lực hoạt động của hệ thống y tế công lập từ tỉnh đến cơ sở;
thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển mạnh các cơ sở y tế tư nhân chất lượng cao;
đảm bảo đủ thuốc, trang thiết bị y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân
dân. Tăng cường làm tốt công tác an sinh xã hội, đặc biệt là đối với các hộ
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế.
3.9. Thực hiện hiệu quả Chương
trình phát huy giá trị văn hoá Xứ Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng
yêu cầu phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức tốt
các hoạt động, kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh.
3.10. Tập trung thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
Đánh giá, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ đầu tư
cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị đào tạo; mở các mã ngành mới đáp ứng
yêu cầu thị trường lao động, ưu đãi thu hút nhà giáo; liên kết đào tạo các trường
nghề có chất lượng ở trong nước và quốc tế với Trường Cao đẳng nghề Hải Dương.
Nghiên cứu tiếp tục hỗ trợ đối tượng học nghề là học sinh trung học cơ sở,
trung học phổ thông để phân luồng cho phù hợp.
3.11. Tập trung giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện thủ tục đất đai; đẩy nhanh tiến
độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
sử dụng đất lần đầu cho các hộ dân theo quy định; kiểm tra, xử lý nghiêm các
trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng và xử lý dứt điểm trụ sở, công sở dôi dư
sau sáp nhập. Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện lập hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
và đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định.
Hoàn thiện hồ sơ địa chính, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể địa bàn tỉnh; xây dựng bản đồ nền địa lý quốc
gia. Đầu tư, nâng cấp hệ thống các công trình, dự án trọng điểm phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; tập trung thu hút đầu tư
xây dựng 01 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt công nghệ hiện đại. Từng bước giải
quyết ô nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và tình
trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn.
Cân đối, bố trí kinh phí, huy động
các nguồn lực xã hội hóa để phát động phong trào trồng cây trên toàn tỉnh, đặc
biệt là kịp thời bổ sung, phục hồi cây xanh gãy đổ sau bão.
3.12. Thực hiện hoàn thành, bảo
đảm chất lượng, hiệu quả, tiến độ các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về
chuyển đổi số. Triển khai Chiến lược dữ liệu tỉnh Hải Dương đến năm 2030 và Đề
án Chuyển đổi số tỉnh Hải Dương giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030;
xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác chuyển đổi số chuyên nghiệp; đảm bảo điều
kiện để người dân dễ tiếp cận...
3.13. Nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, hòa giải ở cơ sở; tập trung hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng dịch vụ
công trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch
tư pháp; bổ trợ tư pháp; trợ giúp pháp lý.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra và việc
thực hiện kết luận thanh tra. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.14. Thực hiện nghiêm túc việc
tổng kết Nghị quyết số 18 của Ban Chấp hành Trung ương khóa 12 về tiếp tục đổi
mới sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực
hiệu quả. Kế hoạch thực hiện cần xác định rõ bước đi, lộ trình cụ thể để các cơ
quan, đơn vị hoạt động thông suốt, không gián đoạn, không bỏ trống địa bàn,
lĩnh vực; đảm bảo nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ một
cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm; khắc phục tình trạng chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy phải gắn liền với cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, tinh giảm biên chế; làm tốt công tác nhận xét, đánh giá đảm bảo khách quan,
chính xác.
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 1250-NQ/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính
cấp xã giai đoạn 2023-2025 tỉnh Hải Dương. Ban hành quyết định phân loại đơn vị
hành chính cấp xã; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư.
3.15. Đẩy mạnh triển khai đồng
bộ, hiệu quả, toàn diện các nội dung hợp tác, liên kết theo các thỏa thuận hợp
tác đã ký kết. Khai thác và tận dụng các lợi thế có được từ các cam kết, thỏa
thuận quốc tế, hiệp định thương mại tự do (FTA) để mở rộng mối quan hệ hợp
tác, đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
3.16. Thực hiện hiệu quả Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XIII, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Hoàn
thành chỉ tiêu xây dựng khu vực phòng thủ cấp huyện, xây dựng căn cứ hậu phương,
quy hoạch trụ sở Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. Nâng cao chất lượng lực lượng Dân
quân tự vệ, Dự bị động viên, tuyển quân, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu. Hoàn
thành Đề án hỗ trợ quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Tăng cường khả năng ứng
cứu phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
Giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội. Triển khai quyết liệt các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh,
an toàn tuyệt đối phục vụ tổ chức Đại hội Đảng các cấp trong năm 2025. Thực hiện
hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội. Có biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông, cháy nổ.
3.17. Chủ động rà soát, đánh
giá các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành để chỉ ra những bất cập, hạn chế
nhằm đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những
chính sách hỗ trợ đảm bảo tương đồng, đảm bảo khách quan, công bằng giữa các đối
tượng hoạt động, làm việc trực tiếp ở cơ sở.
3.18. Tập trung giải quyết, xử
lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các ý
kiến, kiến nghị của cử tri, đơn khiếu nại tố cáo của công dân tồn tại kéo dài
chưa được xử lý triệt để.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với các nội dung:
- Điều chỉnh Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2030;
- Chương trình phát triển đô thị
thành phố Chí Linh đến năm 2040.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Nghị quyết.
Điều 4.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XVII, kỳ họp thứ 28 thông qua ngày 11 tháng
12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|