ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 27 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018
Căn cứ Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày
10/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2088/QĐ-UBND
ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới năm 2018 trên địa bàn tỉnh được hiệu quả, thiết
thực, huy động được sức mạnh của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân tham
gia, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới năm 2018 là căn cứ để các Sở, ban,
ngành, Đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý xã xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2018; phát huy vai
trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức và
hành động, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động
sự tham gia trực tiếp của người dân, khắc phục khó khăn để thực hiện có hiệu quả
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện, tạo bước chuyển biến căn
bản trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm 2018; triển
khai đồng bộ các giải pháp, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên cùng một địa bàn.
Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện các tiêu chí; đồng thời chủ động đánh
giá và thẩm định các tiêu chí tại 8 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm
2018.
UBND các huyện, thành phố tập trung
huy động các nguồn lực và vận động nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện xây dựng
nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới năm 2018 đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định.
II. MỤC TIÊU
- Phấn đấu năm 2018 số xã đạt chuẩn
nông thôn mới tăng thêm 08 xã (xã Tân Tiến, huyện Bạch Thông; xã Bình Văn,
huyện Chợ mới; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn; xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn; xã Bộc
Bố, xã Giáo Hiệu, huyện Pác Nặm; xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể; xã Hảo Nghĩa, huyện
Na Rì), nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 17 xã (chiếm 15,5%).
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng các tiêu chí của 9 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới; triển khai xây dựng xã
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- 93 xã còn lại, mỗi xã hoàn thành thêm
ít nhất 01 tiêu chí nông thôn mới trở lên.
- Bình quân số tiêu chí xây dựng nông
thôn mới đạt được/xã: ít nhất đạt 10,9 tiêu chí.
- Không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí.
- Phấn đấu mỗi xã xây dựng ít nhất 1
thôn đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.
(Chi
tiết tại biếu số 01, 02 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN
1. Đối với 9 xã
đã được công nhận xã nông thôn mới
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các
xã xây dựng kế hoạch chi tiết để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã
đạt, đảm bảo giữ vững 19 tiêu chí và tổ chức triển khai thực hiện xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 theo hướng dẫn tại Công văn số
337/HD-BCĐ ngày 07/9/2017 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh.
Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; tuyên truyền, vận động người dân
nâng cao ý thức bảo vệ và cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn; giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội nông thôn...
2. Đối với 8 xã
trong lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018
UBND các huyện tập trung chỉ đạo các
xã xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, nguồn lực
thực hiện, phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, thành viên Ban Chỉ đạo
theo dõi, phụ trách từng tiêu chí, từng địa bàn; tổ chức phê duyệt kế hoạch,
theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá theo định kỳ; kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, đề ra các giải pháp hiệu quả thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo
kế hoạch.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong việc triển khai thực hiện các tiêu chí;
tổ chức thẩm định, đánh giá các tiêu chí theo quy định; đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình trên địa bàn 8 xã trong lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới
năm 2018.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các xã đẩy
nhanh phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giữ gìn cảnh quan môi trường nông
thôn xanh, sạch, đẹp ứng với các tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, tổ chức sản xuất,
môi trường và an toàn thực phẩm.
3. Nhiệm vụ thực
hiện các tiêu chí
3.1. Tiêu chí Quy hoạch: Các xã tổ chức rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới theo đề cương hướng dẫn của Sở Xây dựng tại Công văn số
1622/SXD-QH ngày 29/11/2017. Đồng thời, chỉnh trang lại các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, hiện đại, bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc truyền
thống; có môi trường xanh, sạch, đẹp.
3.2. Tiêu chí Giao thông: Tập trung chỉ đạo thực hiện 127 danh mục công trình đường giao thông nông
thôn từ nguồn vốn đầu tư phát triển chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
năm 2018. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức phát động phong
trào làm đường giao thông nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Huy động nhân dân
tích cực tham gia thi công các tuyến đường nông thôn, nhằm hoàn thiện mạng lưới
giao thông nông thôn, đảm bảo thuận lợi cho lưu thông, thúc đẩy giao thương
hàng hóa, phát triển sản xuất góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Phấn đấu có thêm 8 xã hoàn thành tiêu
chí Giao thông, lũy kế 27/110 xã đạt tiêu chí.
3.3. Tiêu chí Thủy lợi: Tập trung thực hiện 40 danh mục công trình kênh mương nội đồng từ nguồn
vốn đầu tư phát triển chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018; huy động
lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nguồn vốn đầu tư về thủy lợi, đảm bảo duy trì
hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất.
Phấn đấu có thêm 9 xã hoàn thành tiêu
chí Thủy lợi, lũy kế 93/110 xã đạt tiêu chí.
3.4. Tiêu chí Điện: Nâng cấp hệ thống đường dây điện, đảm bảo an toàn, tăng cường công tác
quản lý sử dụng điện nông thôn, đến hết năm 2018 tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc
gia đạt 97%.
Phấn đấu có thêm 5 xã hoàn thành tiêu
chí Điện, lũy kế 89/110 xã đạt tiêu chí.
3.5. Tiêu chí Trường học: Tiếp tục nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, duy tu, bảo dưỡng các công
trình trường, lớp học đảm bảo đáp ứng tốt công tác dạy và học.
Phấn đấu có thêm 11 xã hoàn thành
tiêu chí Trường học, lũy kế 27/110 xã đạt tiêu chí.
3.6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn
hóa: Rà soát thực trạng cơ sở vật chất văn hóa tại các
địa phương, nâng cấp, xây dựng nhà văn hóa xã, thôn theo chuẩn nông thôn mới, đồng
thời xây dựng, bổ sung các thiết chế văn hóa, đảm bảo đáp ứng điều kiện hội họp,
vui chơi, giải trí của người dân Tập trung thực hiện 89 danh mục công trình về
cơ sở vật chất văn hóa từ nguồn vốn đầu tư phát triển chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới năm 2018.
Phấn đấu có thêm 8 xã hoàn thành tiêu
chí cơ sở vật chất văn hóa, lũy kế 18/110 xã đạt tiêu chí.
3.7. Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn: Tiếp tục rà soát, nâng cấp hệ thống chợ
nông thôn, các điểm mua bán, trao đổi hàng hóa tại các xã.
Phấn đấu có thêm 4 xã hoàn thành tiêu
chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, lũy kế 92/110 xã đạt tiêu chí.
3.8. Tiêu chí thông tin và truyền
thông: Rà soát, đánh giá hiện trạng hạ tầng thông tin
và truyền thông; lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp hệ thống trạm truyền thanh
xã, hệ thống loa truyền thanh thôn, nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống truyền
thanh đảm bảo đáp ứng việc cung cấp thông tin, liên lạc cho nhân dân.
Phấn đấu có thêm 11 xã hoàn thành
tiêu chí Thông tin và Truyền thông, lũy kế 83/110 xã đạt tiêu chí.
3.9. Tiêu chí Nhà ở dân cư: Huy động các nguồn lực hỗ trợ, vận động nhân dân sửa chữa, làm mới
nhà, nhất là các hộ gia đình có nhà tạm, nhà dột nát.
Phấn đấu có thêm 16 xã hoàn thành
tiêu chí Nhà ở dân cư, lũy kế 54/110 xã đạt tiêu chí.
3.10. Tiêu chí Thu nhập: Tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị tại các xã phấn
đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018 và các xã lộ trình đạt chuẩn đến năm 2020.
Động viên nhân dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, sản xuất tăng vụ kết hợp với
phát triển chăn nuôi; đẩy mạnh liên kết sản xuất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, tăng thu nhập trên diện tích canh tác.
Phấn đấu có thêm 07 xã hoàn thành
tiêu chí Thu nhập, lũy kế 31/110 xã đạt tiêu chí.
3.11. Tiêu chí Hộ nghèo: Triển khai thực hiện các Chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập đối với các hộ nghèo nhằm cải thiện kinh tế, tạo công ăn việc
làm cho lao động nông thôn; tạo điều kiện để hộ nghèo được tiếp cận với các dịch
vụ xã hội; người nghèo được hưởng đầy đủ và kịp thời các chính sách an sinh xã
hội. Phấn đấu năm 2018 giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,7%/năm, trong đó các huyện nghèo
phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 04%; có thêm 08 xã hoàn thành tiêu chí Hộ
nghèo, lũy kế 34/110 xã đạt tiêu chí.
3.12. Tiêu chí Lao động có việc
làm: Tiếp tục duy trì tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên trên địa bàn khu vực nông thôn đạt trên 90%.
Phấn đấu có thêm 05 xã hoàn thành
tiêu chí Lao động có việc làm, lũy kế 107/110 xã đạt tiêu chí.
3.13. Tiêu chí Tổ chức sản xuất: Tiếp tục đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, đẩy mạnh việc phát
triển các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
tổ chức liên kết sản xuất gắn với thị trường đảm bảo an toàn, bền vững.
Các xã rà soát, củng cố lại các hợp
tác xã trên địa bàn xã theo Luật HTX năm 2012, xây dựng các mô hình liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản đảm bảo bền vững.
Phấn đấu có thêm 23 xã hoàn thành
tiêu chí Tổ chức sản xuất, lũy kế 60/110 xã đạt tiêu chí.
3.14. Tiêu chí Giáo dục và Đào tạo: Duy trì, phát huy kết quả phổ cập giáo dục, tập trung nâng cao các
tiêu chí phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao
chất lượng lao động.
Phấn đấu có thêm 5 xã hoàn thành tiêu
chí Giáo dục và Đào tạo, lũy kế 87/110 xã đạt tiêu chí.
3.15. Tiêu chí Y tế: Xây dựng mới, nâng cấp, chỉnh trang, bổ sung trang thiết bị y tế đạt
chuẩn quốc gia tại 8 xã; Năm 2018 tăng thêm 8 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã; tỷ lệ người dân tham gia đóng BHYT đạt trên 94%.
Phấn đấu có thêm 6 xã hoàn thành tiêu
chí Y tế, lũy kế 93/110 xã đạt tiêu chí.
3.16. Tiêu chí Văn hóa: Triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” đi vào chiều sâu, thiết thực nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
trong phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Làng, bản văn hóa”. Tỷ lệ làng,
thôn đạt “làng văn hóa” trên 65%, tỷ lệ hộ gia đình đạt
“gia đình văn hóa” trên 83%.
Phấn đấu có thêm 26 xã hoàn thành
tiêu chí Văn hóa, lũy kế 81/110 xã đạt tiêu chí.
3.17. Tiêu chí Môi trường và an
toàn thực phẩm: Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người
dân nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; xây dựng
và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và quản lý,
khai thác, bảo vệ tốt công trình cấp nước tập trung; hỗ trợ xây dựng chuồng trại
chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; xây dựng điểm thu gom rác thải.
Phấn đấu mỗi xã xây dựng ít nhất 01
thôn đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm. Tiếp tục tổ chức thực hiện
các nội dung đã cam kết và đăng ký phấn đấu hoàn thành tiêu chí cần ít kinh phí
năm 2018.
3.18. Tiêu chí Hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật: Tập trung đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ xã đạt chuẩn; duy trì và phát huy có hiệu quả hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ sở. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ và giúp đỡ người
dân tiếp cận pháp luật, thực thi quyền, nghĩa vụ công dân, bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp chính đáng; thực hiện bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
gia đình; bảo vệ những người dễ tổn thương trong xã hội.
Phấn đấu có thêm 32 xã hoàn thành
tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, lũy kế 65/110 xã đạt tiêu
chí.
3.19. Tiêu chí Quốc phòng và An
ninh: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục quốc
phòng, an ninh tại khu vực nông thôn theo các hình thức phù hợp với từng địa
phương. Vận động nhân dân tích cực tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh trấn
áp các loại tội phạm, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; đảm bảo an ninh, trật tự
an toàn xã hội tại khu vực nông thôn.
Phấn đấu có thêm 15 xã hoàn thành
tiêu chí Quốc phòng và an ninh, lũy kế 96/110 xã đạt tiêu chí.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí huy động: 344.969 triệu
đồng.
- Nguồn Ngân sách hỗ trợ trực tiếp:
207.092 triệu đồng (ngân sách trung ương 152.700 triệu đồng, ngân sách địa
phương 54.392 triệu đồng).
- Nguồn lồng ghép: 94.857 triệu đồng.
- Huy động từ doanh nghiệp, HTX và
các tổ chức kinh tế khác: 78 triệu đồng.
- Huy động trong nhân dân: 42.892 triệu
đồng.
- Vốn huy động khác: 50 triệu đồng.
(chi
tiết theo biểu 03 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm; đôn đốc các xã thực
hiện các tiêu chí theo lộ trình kế hoạch; tổ chức đánh giá các tiêu chí theo
quy định.
2. Đẩy mạnh đa dạng hóa và cải tiến
hình thức nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tạo thành một phong trào rộng khắp, thu hút được sự tham gia đông
đảo, nhiệt tình của các tầng lớp nhân dân, sự góp sức của các tổ chức chính trị;
thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, điển hình tiên tiến, sáng kiến
và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phổ biến và nhân rộng. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Bắc Kạn
chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”; cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Xây dựng gia
đình 5 không 3 sạch”. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp,
nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới.
3. Tập trung nguồn lực cho các xã
trong lộ trình kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018; đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình trên địa bàn.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện các
chính sách phát triển sản xuất; xây dựng các mô hình, dự án liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị; tạo điều kiện cho các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp...
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Triển khai, thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
5. Tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án
“mỗi xã, phường một sản phẩm”, phát triển mạnh các mô hình, dự án liên kết sản
xuất với các công ty, doanh nghiệp theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ
sản phẩm nông sản.
6. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao số lượng,
chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; quan tâm chỉ đạo cải thiện môi
trường, phát triển giáo dục, y tế, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2018 - 2020 theo hướng dẫn đối với 9 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.
7. Củng cố hệ thống tổ chức quản lý,
chỉ đạo các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu trong triển khai hiệu quả xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở, ban, ngành và
địa phương trong thực hiện xây dựng nông thôn mới.
8. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán
bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cơ sở, trên nội dung,
tài liệu đào tạo, tập huấn của Bộ Nông nghiệp và PTNT và của tỉnh; phấn đấu
nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các
cấp.
9. Thành viên Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG các cấp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị được giao giúp đỡ các
xã tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; đồng thời đánh giá kết
quả thực hiện gắn với trách nhiệm của ngành, đơn vị, cán bộ phụ trách tiêu chí
theo trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu theo quy định của
Tỉnh ủy Bắc Kạn tại Quyết định số 01-QĐ/TU ngày 14/7/2017
và cam kết đã ký.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với các
Sở, ban, ngành; thành viên Ban chỉ đạo tỉnh
1.1. Các sở ban, ngành;
thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các tiêu chí xây dựng mới theo phân công tại Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày
10/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị được
giao thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã có
trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn và tổ chức thẩm định, đánh giá mức độ
đạt tiêu chí nông thôn mới theo phân công cụ thể tại phụ lục 01 kèm theo Kế hoạch
này.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo các văn
bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
tỉnh, cơ chế quản lý thực hiện các Chương trình MTQG và các văn bản liên quan
khác.
- Tiếp tục tuyên truyền, phát động và
thực hiện các phong trào về xây dựng nông thôn mới trong cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện tốt kế hoạch giúp đỡ xã
xây dựng nông thôn mới theo Công văn số 381-CV/TU ngày 09/9/2016 của Tỉnh ủy Bắc
Kạn phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã khó khăn trong xây dựng nông
thôn mới.
- Các ngành, các cấp tổ chức sơ kết
phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020” theo Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng
nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho UBND tỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan hướng dẫn rà soát điều chỉnh chủ trương đầu tư danh mục dự án thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau khi Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn); tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn
vốn thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018 và giai đoạn 2019 - 2020.
1.3. Sở Tài chính: chủ trì thẩm định phương án phân bổ nguồn vốn sự nghiệp chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018, tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn
vốn sự nghiệp hỗ trợ xã thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018; Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
1.4. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì:
- Hướng dẫn thực hiện nội dung phát
triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm đảm
bảo hiệu quả, kịp thời.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình kỳ họp
thứ chín Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX) xem xét, điều chỉnh Nghị quyết số
10/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức
hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng nông thôn thuộc Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020.
- Rà soát, đánh giá thực hiện Nghị
quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt định
mức hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn thuộc Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020 để triển khai phù hợp quy
định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Thông
tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
1.5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên xây dựng
chương trình, kế hoạch tuyên truyền lồng ghép nội dung về xây dựng nông thôn mới;
tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng nông thôn mới, nhằm
thúc đẩy và thực hiện hiệu quả, thắng lợi phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức
xây dựng nông thôn mới” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”. Mặt trận Tổ quốc tỉnh hướng dẫn cơ sở thực hiện tốt
việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân trong quá trình xét công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới đảm bảo thực chất, khách quan.
1.6. Đài Phát thanh và Truyền hình
Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn: Tăng thời lượng tuyên truyền, số
lượng tin, bài... về tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới, phong trào
thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới” và các gương điển hình trong
xây dựng nông thôn mới.
1.7. Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh tổ chức triển khai các nội
dung hoạt động của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; xây dựng phương án
phân bố chi tiết nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
năm 2018; rà soát, đánh giá cụ thể danh sách xã dự kiến đạt chuẩn xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2019 - 2020.
- Cụ thể hóa quy định về nội dung trọng
tâm xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn theo định hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại công văn số
1345/BNN-VPĐP ngày 08/02/2018 về việc hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch
xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra,
đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch này của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo
trung ương, Văn phòng Điều phối nông thôn mới trung ương, Ban chỉ đạo tỉnh,
UBND tỉnh theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức công
tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới và nâng cao năng lực cho cán bộ xây
dựng nông thôn mới các cấp theo Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
xây dựng nông thôn mới của trung ương.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo định kỳ về tiến độ, kết quả thực hiện
xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, tiến độ thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới theo quy định.
- Tham mưu Đoàn thẩm định của tỉnh tổ
chức kiểm tra, thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, hoàn thiện và
trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
2. UBND các huyện,
thành phố
- Tiếp tục duy trì xã đạt chuẩn, tiêu
chí đạt chuẩn nông thôn mới; đẩy nhanh việc thực hiện 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu
xây dựng nông thôn mới tại các xã, trong đó tập trung vào 8 xã trong lộ trình đạt
chuẩn năm 2018. Tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp
tích cực tham gia, hưởng ứng chương trình xây dựng nông thôn mới theo các hình
thức thiết thực, hiệu quả.
- Đối với 08 xã trong lộ trình đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2018, UBND các huyện tập trung chỉ đạo hoàn thành các nội
dung công việc theo kế hoạch chi tiết, huy động các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện theo lộ trình kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực
hiện, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn để đảm bảo đạt kế hoạch năm
2018; chủ động phối hợp với các sở, ngành phụ trách tiêu chí, đánh giá, thẩm
tra các chỉ tiêu, tiêu chí đảm bảo đúng theo quy định.
- Tập trung nguồn lực ưu tiên các xã
đăng ký phấn đấu hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới năm 2018 (theo biểu
01), lựa chọn ít nhất một thôn đến hai thôn/xã để thực hiện hoàn thành tiêu
chí môi trường và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn và giúp đỡ các xã thực hiện hiệu quả các tiêu chí; nhất là đối với
các tiêu chí cần ít kinh phí hỗ trợ theo cam kết đã ký.
- Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo quy định. Tăng cường đôn đốc tiến
độ thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo
tỉnh, UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh).
- Chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới năm 2018, xác định rõ lộ
trình thực hiện đối với từng tiêu chí, giải pháp thực hiện tiêu chí đăng ký
hoàn thành năm 2018 và đề ra các giải pháp cụ thể thực hiện nhóm tiêu chí thu
nhập, hộ nghèo, tổ chức sản xuất, môi trường và an toàn thực phẩm; thúc đẩy sản
xuất phát triển, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình đã được bố trí vốn;
thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu, tiêu chí cần ít kinh phí hỗ trợ theo cam kết
đã ký.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2018, yêu cầu
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- TTTU, TTHĐND;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Các đơn vị chưa có TD-Office;
Gửi bản điện tử:
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- VPĐP XD NTM &GN tỉnh;
- Đài PTTH Bắc Kạn;
- Báo Bắc Kạn;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHỤ LỤC 01:
PHÂN CÔNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VÀ THẨM ĐỊNH
CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 27/4/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Sở Xây dựng: Chủ trì hướng dẫn thực hiện,
phụ trách thẩm định: Tiêu chí số 1 quy hoạch, tiêu chí số 9 nhà ở dân cư, chỉ
tiêu 17.4 mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
2. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định tiêu chí số 2 giao
thông.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định: Tiêu chí số 3 thủy lợi,
chỉ tiêu 13.2 xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực
đảm bảo bền vững, chỉ tiêu 17.1 tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước
sạch theo quy định (nội dung tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh), chỉ tiêu 17.8
tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định
về đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp thẩm định tiêu chí số 1 quy hoạch.
4. Sở Công Thương: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định: Tiêu chí số 4 điện,
tiêu chí số 7 cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định: Tiêu chí số 5 trường
học, chỉ tiêu 14.1 Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; chỉ tiêu 14.2
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, trung cấp).
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm
định: Tiêu chí số 8 thông tin và truyền thông.
7. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm
định: Tiêu chí số 12 lao động có việc làm; chỉ tiêu 14.3 tỷ lệ lao động có việc
làm qua đào tạo; chỉ tiêu 18.6. đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của
gia đình và đời sống xã hội.
8. Sở kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định chỉ tiêu 13.1 xã có hợp
tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; phối hợp thẩm
định tiêu chí số 10 thu nhập.
9. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định tiêu chí số 15 y tế,
chỉ tiêu 17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
(nội dung tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy định); Phối hợp thẩm định chỉ
tiêu 17.8 tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định: chỉ tiêu 17.2 Tỷ lệ
cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trông thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về
bảo vệ môi trường; chỉ tiêu 17.3 Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp,
an toàn; chỉ tiêu 17.5 Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập
trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định; chỉ tiêu
17.7 Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; Phối
hợp thẩm định tiêu chí số 1 quy hoạch.
11. Sở Nội vụ: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định: Chỉ tiêu 18.1 cán bộ,
công chức xã đạt chuẩn; chỉ tiêu 18.2 có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị
cơ sở theo quy định; chỉ tiêu 18.3 đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
"trong sạch, vững mạnh"; chỉ tiêu 18.4 tổ chức chính trị - xã hội của
xã đạt loại khá trở lên.
12. Sở Tư pháp: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định: Chỉ tiêu 18.5 Xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm
định: tiêu chí số 6 Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí số 16 văn hóa.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phụ trách thẩm định chỉ tiêu 19.1 xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
15. Công an tỉnh: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định chỉ tiêu 19.2 xã đạt
chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện
đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma
túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm
trước.
16. Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh: Chủ trì hướng dẫn
thực hiện, phụ trách thẩm định tiêu chí số 11 hộ nghèo.
17. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì hướng dẫn thực hiện, phụ trách thẩm định chỉ tiêu 17.6 Tỷ lệ hộ
có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
18. Cục Thống kê tỉnh: Phụ trách thẩm định tiêu chí số 10 thu nhập.
19. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn các hợp tác xã hoạt động theo
đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; tư vấn, hỗ trợ xã xây dựng mô hình
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm. bảo bền vững; phối hợp
thẩm định tiêu chí số 13 tổ chức sản xuất.
Biểu 01
ĐĂNG KÝ PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ
XÃ NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018
(Kèm
theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 27/4/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)