ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2018 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO ĐẾN NĂM 2020 (GIAI ĐOẠN
2018 - 2020) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Triển khai thực hiện Quyết định số
4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ
hình thực tế phát triển nhà ở trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban
hành Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2018 và các năm tiếp theo đến năm 2020 (Giai
đoạn 2018 - 2020) trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích.
Cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu
phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 đã được UBND
tỉnh Lào Cai phê duyệt tại Quyết định số 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016. Từng bước
giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt
là nhà ở cho các đối tượng là người thu nhập thấp, các đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có
công với cách mạng. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng
trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn
dân cư. Đồng thời huy động nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia
phát triển nhà ở.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Lào Cai đã được phê duyệt, nhu cầu thực tế về nhà ở, nguồn
ngân sách, nhu cầu của thị trường để tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở
tỉnh. Các dự án phát triển nhà ở trước khi triển khai phải được xem xét, đảm bảo
phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND
các huyện và thành phố Lào Cai được giao nhiệm vụ phải nghiêm túc tổ chức triển
khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Các chủ đầu tư dự án thực hiện đầy
đủ trách nhiệm theo Kế hoạch và quy định của pháp luật hiện hành, tập trung nguồn
lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình
thuộc dự án.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Tình hình thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai.
Theo số liệu khảo sát, thống kê, tính
đến thời điểm hiện nay diện tích nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 13.661.502m2
sàn, diện tích bình quân một căn đạt 84,5 m2 sàn, trong đó khu vực
đô thị đạt 97,9 m2 sàn, khu vực nông thôn đạt 81 m2;
- Diện tích bình quân đầu người đạt
20,2 m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị đạt 25 m2
sàn/người, khu vực nông thôn đạt 19,2 m2 sàn/người; diện tích bình
quân đầu người cao nhất đạt 25 m2sàn/người; diện tích bình quân đầu
người thấp nhất đạt 18,5 m2sàn/người.
- Để đảm bảo mục tiêu diện tích bình
quân đầu người đến năm 2020 là 25 m2/người theo Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016; đồng thời đầu tư đúng trọng tâm, trọng
điểm tránh đầu tư lãng phí. Trên cơ sở rà soát thực trạng công tác phát triển
nhà ở và nhu cầu thực tế về nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà
ở theo các chương trình mục tiêu, UBND tỉnh Lào Cai xác định Nhu cầu thực tế
nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục
tiêu và các chỉ tiêu cần phát triển trong các năm 2018 - 2020.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở giai
đoạn 2018 - 2020.
2.1. Các chỉ tiêu phát triển nhà ở (m2
sàn).
Năm
|
Nhà
ở thương mại
|
Nhà
ở công vụ
|
Nhà
ở xã hội
|
Nhà
ở tái định cư
|
Nhà
ở hộ gia đình
|
Nhà
ở theo CTMT
|
Tổng
|
Nhà
ở cho hộ nghèo theo QĐ 33/2015/ TTg-CP
|
Nhà
ở cho NCC theo QĐ 22/2014/ TTg-Cp
|
Chỉ
tiêu của Chương trình PTNO được phê duyệt
|
2.361.590
|
48.011
|
123.606
|
743.460
|
1.027.981
|
229.160
|
135.470
|
93.690
|
Trong đó, chia
ra kế hoạch từng năm:
|
|
|
2018
|
746.330
|
16.004
|
35.021,00
|
247.820
|
342.660
|
138.645
|
44.955
|
93.690
|
2019
|
746.330
|
16.004
|
41.201,00
|
247.820
|
342.660
|
29.925
|
29.925
|
-
|
2020
|
868.930
|
16.003
|
47.383,00
|
247.820
|
342.661
|
29.925
|
29.925
|
-
|
2.2. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở.
- Nhà ở thương mại: Vị trí khu vực
phát triển nhà ở thương mại được triển khai theo dự án tập trung chủ yếu trên địa
bàn thành phố Lào Cai và Thị trấn Sa Pa (chi tiết dự án theo Phụ lục 1).
- Nhà ở xã hội: Xây dựng thí điểm khu
nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai và thị trấn Sa Pa (chi tiết dự
án theo Phụ lục 2).
- Nhà ở tái định cư và các loại hình
nhà ở khác: Đối với các loại hình phát triển nhà ở khác được triển khai phân bố
trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố theo các dự án, chương trình mục
tiêu.
2.3. Tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư
xây dựng.
- Nhà ở thương mại: Xây dựng khoảng
2.451.990m2 sàn nhà ở thương mại trong giai đoạn từ năm 2018-2020.
Chủ yếu là phát triển nhà ở thấp tầng, kết hợp với biệt thự nhà vườn tập trung
tại địa bàn thành phố Lào Cai.
- Nhà ở công vụ: Xây dựng 16.004m2
sàn nhà ở công vụ mỗi năm; giai đoạn 2018-2020 đã đáp ứng đủ 100% nhu cầu nhà ở
công vụ.
- Nhà ở xã hội: Dự kiến đầu tư xây dựng
năm 2018 là 35.021m2 sàn chiếm 28,33%; năm 2019 là 41.201m2
chiếm 33,33%; năm 2020 là 47.383 m2 chiếm 38,34%.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở tái định
cư: Dự kiến đầu tư xây dựng bình quân mỗi năm khoảng 185.865m2 sàn
nhà ở xã hội chiếm 25%.
- Chỉ tiêu nhà ở cho người có công với
cách mạng: Hỗ trợ việc xây dựng 2.855 căn nhà cho đối tượng người có
công với cách mạng theo đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của
tỉnh Lào Cai, với diện tích khoảng 45m2 sàn/hộ.
- Nhà ở cho hộ nghèo: Thực hiện theo
Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 01/03/2016 phê duyệt đề án “Hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết
định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ” tiến hành hỗ trợ
cho 3.326 hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ. Mức vay tối đa đối với mỗi hộ
nghèo có khó khăn về nhà ở là 25 triệu đồng/hộ.
2.4. Diện tích đất để xây dựng nhà ở.
a) Diện tích đất tăng thêm để xây dựng
nhà ở trong giai đoạn 2018 - 2020 phân theo đơn vị hành chính (Nhu cầu về quỹ
đất theo từng đơn vị hành chính đến năm 2020). Đơn vị tính: ha
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Tổng
|
1
|
TP. Lào Cai
|
207,6
|
2
|
H. Bát Xát
|
1,7
|
3
|
H. Mường Khương
|
1,9
|
4
|
H. Si Ma Cai
|
0,9
|
5
|
H. Bắc Hà
|
0,78
|
6
|
H. Bảo Thắng
|
6,80
|
7
|
H. Bảo Yên
|
5,06
|
8
|
H. Sa Pa
|
67,08
|
9
|
H. Văn Bàn
|
5,1
|
|
Tổng cộng
|
296,9
|
b) Diện tích đất để xây dựng từng loại
nhà ở đến năm 2020.
TT
|
Loại
nhà ở
|
Đến năm 2020 (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
271,68
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
9,48
|
3
|
Nhà ở xã hội phục vụ các đối tượng
|
15,75
|
|
Tổng cộng
|
296,9
|
3. Các hình thức đầu tư xây dựng
nhà ở.
- Đối với nhà ở thương mại: Áp dụng
hình thức đầu tư trực tiếp thông qua huy động các nguồn đầu tư từ doanh nghiệp các
tổ chức kinh tế xã hội, nguồn vốn ODA và nguồn ngân sách địa phương. Kết hợp sử
dụng các hình thức kêu gọi đầu tư theo hình thức đầu tư BT, PPP để đảm bảo nhu
cầu về nhà ở và dãn dân giảm tải lên hệ thống hạ tầng cho khu vực đô thị hiện hữu.
- Đối với phát triển nhà ở tái định
cư: Áp dụng hình thức hỗ trợ về quỹ đất tái định cư đã được đầu tư cơ sở hạ tầng
và kinh phí hỗ trợ theo quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án để các đối tượng phải tái định cư
tự xây dựng nhà ở. Trong tương lai kết hợp hình thức nhà nước trực tiếp đầu tư
xây dựng nhà ở tái định cư theo dự án và cấp hoặc cho đối tượng trong diện đền
bù giải phóng mặt bằng mua với giá ưu đãi.
- Hình thức phát triển nhà ở công vụ:
UBND tỉnh trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở công vụ từ nguồn vốn Ngân sách địa
phương dành cho xây dựng cơ bản và phát triển hạ tầng nhằm đảm bảo nhu cầu về
nhà ở cho cán bộ công viên chức, các lực lượng vũ trang khi điều động chuyển
công tác, luân chuyển tăng cường cho vị trí công tác mới.
- Hình thức phát triển nhà ở công
nhân: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua việc ưu đãi về đất đai, quy
hoạch, thuế, tài chính - tín dụng để khuyến khích các thành phần kinh tế, gồm:
Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sử dụng
lao động trong các khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ngoài khu
công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các hộ gia đình, cá nhân là
công nhân lao động tại các khu công nghiệp. Hoặc có các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức về một phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng trong hàng rào và cơ
sở hạ tầng ngoài hàng rào.
- Hình thức phát triển nhà ở cho người
có công với cách mạng: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua việc hỗ trợ
về kinh phí, vật liệu, nhân công từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội kết hợp với nguồn lực tự có của cá
nhân, gia đình hộ người có công với cách mạng để xây dựng, cải tạo nâng cao chất
lượng nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Hình thức phát triển nhà ở cho hộ
nghèo: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua huy động từ nhiều nguồn vốn
để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm.
+ Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc:
Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở
với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
Với mức vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng
mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó
thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ
6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
4. Vốn thực hiện kế hoạch phát triển
nhà ở
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đối tượng
có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương sử dụng bằng nguồn vốn
ngân sách của địa phương.
- Đối với nhà ở công vụ cho giáo viên
sử dụng từ nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách của địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để cho các đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng nguồn vốn của
các doanh nghiệp và một phần ngân sách của địa phương hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho các đối tượng có nhu cầu thuê nhà
trên địa bàn tỉnh là nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp, người dân đầu tư
vào lĩnh vực trên.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho
người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và Ngân sách địa
phương theo quy định, cụ thể: Hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải
phá dỡ để xây mới nhà ở (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 40 triệu/hộ, Ngân sách địa
phương hỗ trợ bổ sung thêm 10 triệu đồng/hộ) và hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với
trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mái mới nhà ở. Nguồn vốn còn được
huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội kết hợp với nguồn lực tự có của cá
nhân, gia đình hộ người có công với cách mạng để xây dựng, cải tạo nâng cao chất
lượng nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho
hộ nghèo: Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho các hộ dân
thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
Nguồn vốn vay do ngân sách Trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân
hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, cụ
thể: Hỗ trợ cho hộ nghèo thuộc diện cải tạo, làm mới nhà ở cho một hộ là 50 triệu
đồng (trong đó: Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội là 25 triệu/hộ, và
25 triệu còn lại do vốn do các hộ dân tự đóng góp, huy động từ dòng họ và gia
đình; vốn đóng góp tự nguyện khác từ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào
Cai do Mặt trận tổ quốc Việt Nam vận động).
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
sinh viên, nhà ở công nhân thực hiện theo phương thức xã hội hóa và một phần
ngân sách của địa phương hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái
định cư được sử dụng từ nguồn vốn của các hộ dân và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Ngoài các nguồn vốn dùng trong phát
triển nhà ở nêu trên, còn có nguồn vốn do các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thành phố sử dụng để chỉnh trang cải tạo nhà.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Về quy hoạch.
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước,
phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hòa, kết hợp hiện đại
và truyền thống trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Đối với khu vực đô thị, khu vực được
quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai cần chú trọng phát triển nhà ở
theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng quy
hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và phát triển đô thị và
nông thôn bền vững.
- Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt,
ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng nhà ở đảm bảo việc xây dựng
được thực hiện đúng theo quy hoạch; công bố công khai quy hoạch xây dựng và thiết
kế xây dựng đô thị để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép
xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mỹ kiến
trúc.
- Tại khu vực nông thôn, từng bước thực
hiện phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự án
hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội,
đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Về đất đai.
- Thực hiện xây dựng, rà soát quy hoạch
sử dụng đất trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở đặc biệt là nhà
ở cho các đối tượng xã hội, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, người
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Đối với khu vực nội đô mật độ dân
cư lớn cần thiết phải từng bước thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà chung cư để
bố trí tái định cư, tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải tỏa.
- Đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, chỉ tiêu phân bổ đất xây dựng thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở, kiên
quyết thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử dụng
quá thời gian quy định của pháp luật.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm
năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch địa tô do nhà nước đầu tư hạ tầng
mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế;
khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở tự phát bám theo quy hoạch giao thông,
hạ tầng đô thị.
3. Về nguồn lực.
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng
- tài chính cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, hỗ trợ các đối tượng xã hội
với lãi suất ưu đãi để người dân vay tiền mua nhà để ổn định chỗ ở và thế chấp
bằng chính ngôi nhà đó, hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư phát triển hạ
tầng và xây dựng nhà ở.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp tự
bỏ vốn kinh doanh bất động sản. Tỉnh phải công bố danh mục dự án phát triển bất
động sản, kêu gọi đầu tư trực tiếp từ các doanh nghiệp, thành lập công ty phát
triển quỹ đất đảm trách việc chuẩn bị nguồn đất và làm dịch vụ công về bất động
sản. Ngoài ra tích cực huy động vốn từ nguồn vay nợ, viện trợ (phần lớn từ ODA)
cho công tác phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
4. Về tổ chức thực hiện.
- Công khai danh mục dự án nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư, nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở thương mại trên
phương tiện thông tin đại chúng để huy động nguồn lực xã hội, lựa chọn nhà đầu
tư tham gia đăng ký đầu tư và để người dân biết, thực hiện các quyền và giám
sát cộng đồng.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở sinh
viên, nhà ở tái định cư đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Rà soát, cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch kiến trúc, quản lý đất đai, cấp phép xây
dựng, cấp giấy phép chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất và xây dựng
ban hành quy định về phát triển và quản lý đầu tư xây dựng các dự án phát triển
nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Kinh
doanh bất động sản và các quy định khác liên quan.
- Liên tục cập nhập, nghiên cứu các
văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản mới được Quốc hội
khóa XIII thông qua và ban hành như Luật Đất đai, Luật nhà ở, Luật Kinh doanh bất
động sản, Luật Đầu tư công...; trên cơ sở đó tiến hành hướng dẫn và thực thi
các chính sách của nhà nước về nhà ở và bất động sản để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp và người dân trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến giao dịch
nhà ở, phát triển nhà ở và các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp trong công tác quản lý và
phát triển nhà ở riêng lẻ tại địa phương tuân thủ theo quy hoạch chung của từng
đô thị trong tỉnh và đảm bảo theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn về xây dựng nhà ở.
- Tham mưu nghiên cứu bổ sung quỹ đất
dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với diện tích
đất phù hợp với quy mô dân số và định hướng quy hoạch, cũng như tình hình phát
triển kinh tế, xã hội của đô thị.
- Tiếp tục tham mưu cho trong việc
tháo gỡ khó khăn, hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng triển khai đầu tư khu nhà ở
thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả
thực hiện công tác phát triển nhà ở báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh
Chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thị trường.
5. Về công tác tuyên truyền.
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng
lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê
nhà, từ hình thức nhà ở riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để phù hợp với điều
kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân. Tổ chức tuyên truyền các danh nghiệp sử
dụng lao động tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp việc hỗ trợ nhà ở bằng tiền
cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để thuê,
thuê mua, mua nhà ở xã hội, trong đó tập trung thực hiện cơ chế chính sách ưu
đãi của Chính phủ quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và các
quy định khác liên quan.
6. Lộ trình thực hiện giai đoạn
2018 - 2020.
- Trong năm 2018 tập trung hoàn thiện
thủ tục đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho các dự án xây dựng nhà ở thương mại đã được
UBND tỉnh phê duyệt nhằm tạo quỹ nhà ở phục vụ công tác chỉnh trang, phát triển
đô thị, dãn dân ổn định mật độ dân cư góp phần phát triển bền vững.
- Từ năm 2018 đến năm 2020, tiến hành
nghiên cứu, xây dựng thí điểm nhà ở xã hội để cho thuê và nhà chung cư đồng thời
xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng nhà công vụ
theo hình thức BT trả bằng đất. Bước đầu phát triển nhà ở xã hội theo nhu cầu của
các đối tượng;
- Cuối năm 2020, tổ chức đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển nhà trong giai đoạn 2016 - 2020 nhằm
đánh giá những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại, qua đó tiến hành
điều chỉnh lại một số chỉ tiêu của chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với
tình hình thực tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố và các Sở, Ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến
UBND tỉnh theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm.
- Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc
nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để các
cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc nhà ở.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm;
lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở và thiết kế đô
thị, trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và giải pháp để trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt. Trước hết, nên tập trung vào các địa phương có xu hướng
phát triển đô thị nhanh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của Tỉnh và của các Huyện đảm bảo điều kiện
và năng lực thực hiện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính
sách như người có công với cách mạng, người nghèo, người có thu nhập thấp và
các đối tượng khác.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng Đề án nhà ở xã hội, Quy chế quản lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội, nhà
ở tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xem xét phê duyệt; tổ chức xây
dựng nhà công vụ cho giáo viên; nhà ở cho sinh viên, công nhân cho các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch
phát triển nhà ở đô thị và nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng; sửa
đổi bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa
phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, lựa chọn hình thức phù hợp để
triển khai các chính sách hỗ trợ tín dụng, thuế, quỹ đất... liên quan đến vấn đề
nhà ở cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan để kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn
toàn tỉnh. Xem xét, đánh giá năng lực của chủ đầu tư, cân nhắc khả năng đáp ứng
nhu cầu của các dự án trình UBND tỉnh để có kế hoạch phê duyệt bổ sung, loại bỏ
hoặc có các hình thức chuyển đổi phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương
trong từng giai đoạn cụ thể.
- Phối hợp chặt chẽ với chi nhánh
Ngân hàng nhà nước tỉnh và các Sở, Ngành liên quan đưa ra các giải pháp để tham
mưu UBND tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục cho vay vốn,
phương án cho thuê, mua bán nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi đối với đối tượng người nghèo có nhà ở tạm, nhà ở không có công
trình phụ, hoặc công trình phụ sơ sài không đảm bảo vệ sinh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và UBND các huyện, thành phố Lào Cai cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến 2020,
định hướng đến 2030 và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ,
nhà ở cho sinh viên, công nhân,... theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào
Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các địa phương và các
Ngành liên quan rà soát lại quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phát triển nhà
trên địa bàn để có điều chỉnh bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng địa phương.
- Rà soát, cải cách lại thủ tục hành
chính, đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chỉ đạo các trung
tâm phát triển quỹ đất của các địa phương tiếp cận nguồn vốn phát triển quỹ đất
nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư của các dự án tái định cư.
- Tăng cường công tác hậu kiểm về việc
sử dụng đất của các nhà đầu tư dự án nhà ở thương mại nhằm đảm bảo đúng mục
đích sử dụng. Đồng thời tham mưu UBND tỉnh xử lý, thu hồi các dự án chưa đầu tư
về nhà ở để chuyển giao đầu tư cho đơn vị khác.
- Việc bố trí các khu đất dành để
phát triển nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội ở gần với các khu dân cư đã hình
thành hoặc các khu đất phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để kết hợp
khai thác sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm chi phí đầu tư xây dựng
từ ngân sách.
- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất ở,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ trì nghiên cứu và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ
sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định
kỳ trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Quỹ đầu tư phát triển
để lập kế hoạch đầu tư từ Quỹ phát triển nhà ở hàng năm theo quy định hiện
hành.
- Nghiên cứu, bổ sung danh mục các dự
án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân theo quy định
của pháp luật về nhà ở thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
- Lập kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân
sách, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên,
nhà ở nội trú học sinh hàng năm và từng thời kỳ.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến
khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
4. Sở Tài chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan cân đề xuất đối ngân sách địa phương theo kế hoạch
hàng năm, tham mưu thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để triển
khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối với các doanh
nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham
gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản liên
quan.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể chế độ miễn tiền
sử dụng đất, tiền thuế đất, việc hoàn trả theo quy định.
- Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền, quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên quan đến
phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội nhà ở công vụ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước để phát triển và quản lý nhà ở.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát hộ nghèo theo hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ xác định hộ nghèo có nhu cầu
về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan thẩm định các đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
triển khai hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, có công có
khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ.
- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của Tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và
năng lực thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
- Phối hợp với các Ban ngành trong việc
thực hiện chính sách nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên và nhà ở xã hội.
7. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập, thẩm định đề án
quy hoạch bố trí tái định cư cho dân vùng thiên tai và xây dựng các chương
trình, dự án nông thôn mới; xây dựng khu dân cư nông thôn.
8. Sở Giao thông vận tải.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn, gắn
với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch
xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Lào Cai.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở cho
các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó
khăn về nhà ở.
10. Trách nhiệm của các Sở, ngành
liên quan.
Các Sở, ngành có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở của tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên
phạm vi địa bàn.
11. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thành phố.
- Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch phát
triển nhà ở 5 năm và hàng năm tại địa phương để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện phát
triển nhà ở tại địa phương theo Kế hoạch phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày
15/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12) và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
12. Các Chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở.
Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án
nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được phê duyệt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động đề xuất với UBND
tỉnh những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để thực hiện tốt kế hoạch trên./.
TT
|
Tên dự án
|
Chủ
đầu tư
|
Địa
điểm xây dựng
|
Quy
mô SDĐ dự án
|
Ghi
chú
|
(ha)
|
1
|
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1.1
|
Dự án đã được phê duyệt chấp thuận
đầu tư đang triển khai thực hiện (18 dự án)
|
1
|
Dự án Khu nhà ở thương mại Tiểu khu
đô thị số 2
|
Công
ty CP BITEXCO
|
Phường
Bắc Cường, TP Lào Cai
|
14,73
|
|
2
|
Dự án Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị
số 3
|
Công
ty cổ phần Nam Tiến
|
Phường
Bắc Cường, TP Lào Cai
|
37,76
|
|
3
|
Dự án khu đô thị mới Tiểu khu đô thị
số 5
|
Công
ty cổ phần Nam Tiến
|
Phường
Bắc Cường, TP Lào Cai
|
|
|
4
|
Dự án Khu đô thị mới tại tổ 24A đến
26B phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai
|
Doanh
nghiệp tư nhân Bình Minh
|
Phường
Duyên Hải, TP Lào Cai
|
33,7
|
|
5
|
Dự án Khu nhà ở thương mại (Đoạn từ
đường B6 đến cầu Bắc Lệnh) đại lộ Trần Hưng Đạo.
|
Công
ty cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu Phú Hưng
|
Phường
Bắc Lệnh, TP Lào Cai
|
2,75
|
|
6
|
Dự án Khu nhà ở thương mại (Đoạn từ
cầu Bắc Lệnh đến cầu Ngòi Đường) đại lộ Trần Hưng Đạo.
|
Công
ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD8
|
Phường
Bình Minh, TP Lào Cai.
|
4,5
|
|
7
|
Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số
17
|
Công
ty cổ phần KOSY
|
Phường
Bình Minh, TP Lào Cai
|
38
|
|
8
|
Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số
19
|
Công
ty TNHH Minh Đức
|
Phường
Bắc Lệnh, TP Lào Cai
|
28
|
|
9
|
Khu nhà ở thương mại Công ty TNHH
MTV khoáng sản Lào Cai tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai
|
Công
ty cổ phần khoáng sản Lào Cai
|
Xã Vạn
Hòa, TP Lào Cai
|
2,9
|
|
10
|
Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số
10
|
Công
ty cổ phần Minh Sơn
|
Phường
Bắc Cường
|
44,78
|
|
11
|
Khu nhà ở thương mại dọc đường Trần
Đăng Ninh, phường Cốc Lếu
|
Doanh
nghiệp tư nhân Hải Yến
|
Phường
Cốc Lếu
|
0,222
|
12
|
Dự án khu du lịch sinh thái Chiến
Thắng.
|
Công
ty TNHH Chiến Thắng
|
Phường
Kim Tân, Thành phố Lào Cai
|
25,05
|
|
13
|
Dự án Tiểu khu đô thị số 4
|
Công
ty cổ phần Minh Sơn.
|
Phường
Bắc Cường, Nam Cường-TP Lào Cai
|
89,13
|
|
14
|
Dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
cao cấp Cầu Mây
|
Công
ty cổ phần Trường Giang Sa Pa
|
Thị
trấn Sa Pa, huyện Sa Pa
|
47,45
|
|
15
|
Khu nhà ở thương mại tại nút giao
thông ngã 6, Đại lộ Trần Hưng Đạo và đường Hàm Nghi, phường Kim Tân, thành phố
Lào Cai
|
Công
ty TNHH Bình Minh Sa Pa
|
Phường
Kim Tân, thành phố Lào Cai
|
0,2524
|
|
16
|
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất
sau làn dân cư đường Nhạc Sơn, đường Trần Đăng Ninh, đường Nguyễn Bỉnh Khiêm
và đường Đặng Trần Côn, phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai
|
Công
ty Xây dựng Thái Lào
|
Phường
Cốc Lếu, thành phố Lào Cai.
|
4
|
|
17
|
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất
sau làn dân cư các đường Hoàng Liên, Lý Công Uẩn và đường Nguyễn Du, phường
Kim Tân, thành phố Lào Cai
|
Công
ty TNHH TMTH Tiến Thành
|
Phường
Kim Tân, TP Lào Cai
|
0,6
|
|
18
|
Khu nhà ở thương mại tại khu bờ kè Giáp
công viên Hồ Chí Minh
|
Công
ty cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu Phú Hưng
|
Phường
Phố Mới
|
0,4707
|
|
1.2
|
Các dự án được phê duyệt lựa chọn
chủ đầu tư, đang hoàn thiện hồ sơ chấp thuận đầu tư (03 dự án)
|
1
|
Khu nhà ở thương mại tại khu kè
KL94 phường Lào Cai, thành phố Lào Cai
|
Công
ty cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu Phú Hưng
|
Phường
Lào Cai
|
|
|
2
|
Khu dân cư giáp đường B6 kéo dài
|
Liên
danh Công ty TNHH MTV 45 và Công ty cổ phần bất động sản Hà Nội Sông Hồng
|
Phường
Nam Cường, thành phố Lào Cai
|
5,9014
|
|
3
|
Khu dân cư tổ 1, tổ 2 Phường Bắc Cường,
thành phố Lào Cai
|
Công
ty TNHH xây dựng công trình số VI
|
Phường
Bắc Cường, thành phố Lào Cai
|
3,47
|
|
1.3
|
Các dự án đang kêu gọi đầu tư
(27 dự án)
|
I
|
Thành phố Lào Cai (21 dự án)
|
1
|
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số
18
|
|
Phường
Bắc Cường, thành phố Lào Cai
|
22
|
|
2
|
Khu đô thị Tân Lập, thành phố Lào
Cai
|
|
Phường
Bắc Cường, thành phố Lào Cai
|
40,9
|
|
3
|
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số
15 (bao gồm cả phần diện tích còn lại Tiểu khu 14)
|
|
phường
Nam Cường thành phố Lào Cai
|
30,7
|
|
4
|
Tiểu khu đô thị số 7 +6
|
|
Phường
Nam Cường, TPLC
|
45,5
|
|
5
|
Dự án Khu nhà ở thương mại Tiểu khu
đô thị số 20
|
|
Phường
Bình Minh, TP Lào Cai
|
167
|
|
6
|
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số
16
|
|
Phường
Bình Minh, Xuân Tăng, thành phố Lào Cai
|
74
|
|
7
|
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số
23
|
|
Phường
Bình Minh, thành phố Lào Cai
|
44,17
|
|
8
|
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số
24
|
|
Phường
Bình Minh Bắc Lệnh, Pom Hán, thành phố Lào Cai
|
50
|
|
9
|
Khu đô thị mới đường B8, phường
Bình Minh, thành phố Lào Cai
|
|
Phường
Bình Minh, thành phố Lào Cai
|
27,44
|
|
10
|
Khu dân cư đường B6 kéo dài (đoạn từ
B10 đến D1)
|
|
Phường
Bắc Lệnh và Bình Minh
|
8,088
|
|
11
|
Khu đô thị mới phía sau đường Trần
Quang Khải, Nguyễn Đức Cảnh, phường Duyên Hải thành phố
Lào Cai
|
|
Phường
Duyên Hải
|
9,93
|
|
13
|
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất đường
Nguyễn Đức Cảnh, Thủ Dầu Một và Tô Hiến Thành, phường Duyên Hải, thành phố
Lào Cai (Khu A)
|
|
Phường
Duyên Hải, TP Lào Cai
|
2,53
|
|
14
|
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất đường
Nguyễn Đức Cảnh, Thủ Dầu Một và Tô Hiến Thành, phường Duyên Hải, thành phố
Lào Cai (Khu B)
|
|
Phường
Duyên Hải, TP Lào Cai
|
0.92
|
|
15
|
Khu đô thị mới tổ 31,32,33,34, phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai
|
|
Phường
Duyên Hải, TP Lào Cai
|
14,89
|
|
16
|
Khu nhà ở thương mại sau làn dân cư
các đường Lương Khánh Thiện, Lê Văn Hưu, Nhạc Sơn và Lê Hồng Phong, phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai.
|
|
Duyên
Hải, TPLC
|
10,6
|
|
17
|
Khu nhà ở thương mại giáp khu tái định
cư thôn Sơn Mãn, xã Vạn Hòa
|
|
Xã Vạn
Hòa, TPLC
|
13
|
|
18
|
Khu nhà ở thương mại đường Trần Đại
Nghĩa và đường Điện Biên, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai
|
|
Duyên
Hải, TPLC
|
0,3676
|
|
19
|
Khu đô thị mới phía sau đường Trần
Quang Khải, Nguyễn Đức Cảnh, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai
|
|
Phường
Duyên Hải, thành phố Lào Cai
|
9,93
|
|
20
|
Khu đô thị mới phường Lào Cai,
thành phố Lào Cai
|
|
Phường
Lào Cai
|
12,5
|
|
21
|
Nhà ở thương mại chung cư cao tầng
phường Kim Tân, thành phố Lào Cai
|
|
Phường
Kim Tân, thành phố Lào Cai
|
|
|
II
|
Huyện Sa Pa (05 dự án)
|
1
|
Khu dân cư tổ 13, Ô Quý Hồ, thị trấn
Sa Pa, huyện Sa Pa
|
|
Thị
trấn Sa Pa, huyện Sa Pa
|
1,52
|
|
2
|
Khu đô thị mới Đông bắc Sa Pa
|
|
Thị
trấn Sa Pa, huyện Sa Pa
|
160,4
|
|
3
|
Khu trung tâm hành chính huyện Sa
Pa
|
|
Thị
trấn Sa Pa, huyện Sa Pa
|
10,392
|
|
4
|
Khu đô thị Mường Hoa, thị trấn Sa
Pa
|
|
Thị
trấn Sa Pa, huyện Sa Pa
|
9,93
|
|
5
|
Khu dân cư đường chân núi Hàm Rồng,
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
|
|
Thị
trấn Sa Pa, huyện Sa Pa
|
7
|
|
III
|
Huyện Bảo Yên (01 dự án)
|
1
|
Khu đô thị Liên Hà - Bảo Hà
|
|
Xã Bảo
Hà, huyện Bảo Yên
|
25,6
|
|