VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/HD-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 5 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
MỘT
SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn ở nước ta là loại tranh chấp phổ biến, phức tạp, có những vụ án kéo dài vì
đây là tranh chấp giữa những người thân thích có quan hệ gia đình gần gũi.
Ngoài ra, tính chất phức tạp và nhạy cảm của quan hệ tranh chấp này còn bao gồm
chế độ pháp lý phức tạp (như đất đai, nhà ở, công trình xây dựng, cổ phần và phần
vốn góp trong công ty...), sự chi phối, ảnh hưởng của các giá trị truyền thống
về văn hóa, đạo lý trong gia đình, dòng tộc, tài sản tranh chấp thường có giá
trị lớn... Việc giải quyết các vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn còn liên quan đến nhiều mối quan hệ pháp luật như về sở hữu, chuyển
quyền sở hữu tài sản (mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp...).
Thời gian qua, Viện kiểm sát các cấp đã thực hiện công tác kiểm sát việc giải
quyết đối với các vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đạt
được kết quả tốt; tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc, cần phải có hướng
dẫn để thống nhất thực hiện trong toàn Ngành.
Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-VKSTC ngày 22/3/2018 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về “tăng cường các biện pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành
chính, vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những
việc khác theo quy định của pháp luật”, để Kiểm sát viên, Kiểm tra viên,
công chức của Viện kiểm sát khi được phân công kiểm sát việc giải quyết tranh
chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thực hiện, khắc phục một phần
khó khăn, vướng mắc trong quá trình kiểm sát việc giải quyết loại án này, Vụ kiểm
sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Vụ 9) hướng dẫn
một số nội dung cơ bản trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI
LY HÔN THEO THỦ TỤC SƠ THẨM
1. Về pháp luật tố tụng và các
quy định của Ngành
Khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 57, Điều 58, Điều 59 và các
quy định khác của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) và văn bản hướng dẫn thi hành
BLTTDS về thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm; Quy định về hướng
dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm được ban hành
kèm theo Quyết định số 458/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2019 của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (Quy định 458/2019).
2. Về pháp luật nội dung
Khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức
cần chú ý một số vấn đề sau:
2.1. Thời điểm kết hôn, thời kỳ hôn nhân -
căn cứ xác định chế độ tài sản của vợ chồng
Thời điểm kết hôn là căn cứ để xác định điểm bắt đầu
của thời kỳ hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ
chồng, được tính kể từ khi hai bên nam, nữ sống chung với nhau và có đăng ký kết
hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được pháp luật thừa nhận đến ngày
chấm dứt hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân là căn cứ quan trọng để xác định chế độ tài
sản của vợ chồng.
Theo khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014, các quan hệ hôn nhân và gia đình xác lập trước ngày
Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm
xác lập để giải quyết. Do đó, khi xác định chế độ tài sản của vợ chồng phải căn
cứ vào quy định của pháp luật tại thời điểm các bên kết hôn, từ đó xác định tài
sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng.
Khi xác định thời kỳ hôn nhân cần lưu ý:
Thứ nhất: Thời kỳ “hôn nhân thực tế”. Đó lả
tình trạng nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng, mới chỉ được gia đình tổ
chức lễ cưới theo tập quán mà chưa đăng ký kết hôn. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày
09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì nam nữ sống
chung như vợ chồng “được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến
khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ
lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000”.
Trường hợp trước ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm
1986 có hiệu lực, một người nam sống chung như vợ chồng với người nữ, sau đó
người nam bỏ đi không liên hệ với người nữ này nữa và sống chung như vợ chồng với
người nữ khác, thì thời kỳ hôn nhân thực tế giữa người nam và người nữ đầu tiên
đã chấm dứt và chỉ công nhận thời kỳ hôn nhân thực tế giữa người nam và người nữ
thứ hai (Án lệ 41/2021/AL), trừ trường hợp cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong
Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác.
Thứ hai: Thời kỳ hôn nhân của cán bộ, bộ đội
có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác được thực hiện
theo Thông tư số 60/TATC ngày 22/02/1978 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
giải quyết các việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội có vợ,
có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác.
2.2. Xác định tài sản chung của vợ, chồng
2.2.1. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 1959
Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959: “Vợ và chồng đều
có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và
sau khi cưới”. Theo quy định này, mọi tài sản của vợ chồng có trước và
trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
Đối với trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như
vợ chồng, mới chỉ được gia đình tổ chức lễ cưới theo tập quán mà chưa đăng ký kết
hôn trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, theo quy định tại mục 1
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày 09/6/2000 về việc thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 “thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được
công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng),
chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn”. Do đó,
tài sản chung của vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều
15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959.
Đối với cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong Nam, tập
kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác thì tài sản chung của vợ chồng được xác định
là những tài sản của người chồng và người vợ này phải ly hôn mà không tính gộp
cả tài sản của người vợ kia.
2.2.2. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 1986
Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986: “Tài sản chung của
vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những
thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được cho chung”. Theo quy định tại Điều
16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sẽ
trở thành tài sản chung khi vợ hoặc chồng tự nguyện nhập vào khỏi tài sản
chung. Như vậy, tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm
1986 bao gồm: Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những
thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã
được vợ hoặc chồng tự nguyện nhập vào khối tài sản chung.
2.2.3. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000
Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 bao gồm:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài
sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản khác mà vợ
chồng thoả thuận là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được
sau khi kết hôn (đăng ký kết hôn) là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng
đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản
chung khi vợ chồng có thoả thuận quyền sử dụng đất đó là tài sản chung.
Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể về thỏa thuận việc nhập tài sản riêng
của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung như sau: Việc nhập tài sản là nhà ở,
quyền sử dụng đất và các tài sản khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một
bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 phải được
lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng. Văn bản đó có thể được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014
Theo quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều
28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền thỏa thuận về chế
độ tài sản: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định
hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”.
a) Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều
28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Chế độ tài sản của vợ chồng
theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46
và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này”.
Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản khác
mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng
có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (viết tắt là Nghị định số
126/2014/NĐ-CP) quy định cụ thể về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong
thời kỳ hôn nhân bao gồm: Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; tài sản mà vợ, chồng
được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ,
vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị
thất lạc, vật nuôi dưới nước; thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà
vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi
là tài sản chung (khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014).
b) Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Theo quy định tại đoạn 3 khoản 1 Điều
28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59
của Luật này”. Ngoài ra, việc thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng còn được
hướng dẫn tại các điều 5 và 6 của Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp Hướng dẫn thi hành một số quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình (Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT) và tại các điều 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
2.3. Xác định nghĩa vụ (nợ) chung của vợ chồng
Nợ chung của vợ chồng là khoản nợ phát sinh từ giao
dịch của vợ chồng hoặc khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng nhưng
được sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái. Khoản nợ của vợ hoặc chồng
mà cả vợ và chồng đều xác định đó là nợ chung hoặc do pháp luật quy định là nợ
chung thì được xác định là nợ chung của vợ chồng.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 không có điều luật
cụ thể quy định về nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, năm 2000 và năm
2014 đều quy định khi chia tài sản chung của vợ chồng, phải xác định cả nợ
chung của vợ chồng để giải quyết mới bảo đảm quyền lợi cho người thứ ba.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986
tại Điều 10 và Điều 15 và Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 tại các điều 23, 24, 25 và 40 quy định về nợ chung của vợ chồng bao gồm:
Khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, khoản nợ của vợ hoặc chồng mà cả vợ
và chồng đều xác định đó là nợ chung, khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng
hoặc khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng được sử dụng vì mục đích
chung cho gia đình, con cái.
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 thì vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các nghĩa vụ chung về
tài sản như sau: Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận
xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng
cùng phải chịu trách nhiệm; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để
duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của
gia đình; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ
luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; nghĩa vụ khác theo quy định của các luật
có liên quan. Cùng với đó, tại khoản 20 Điều 3 quy định rõ “Nhu
cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh,
chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống
của mỗi người, mỗi gia đình”. Do đó, nợ chung của vợ chồng phát sinh không
nhất thiết phải do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập mà có thể do một bên thực
hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; từ việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung; từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối
tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; từ nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ
phải bồi thường ...
2.4. Xác định tài sản riêng của vợ, chồng
2.4.1. Tài sản riêng của vợ, chồng
a) Theo quy định tại Điều 15 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1959 thì vợ chồng không có tài sản riêng. Vợ hoặc
chồng có tài sản riêng khi ly hôn và được chia tài sản theo quy định tại Điều
29 của Luật.
b) Theo quy định tại Điều 16 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1986 tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản mà vợ
hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho
riêng trong thời kỳ hôn nhân.
c) Theo quy định tại khoản 1 Điều
32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì vợ, chồng có quyền có tài sản
riêng; tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1
Điều 29 và Điều 30 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều
8 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; đồ dùng, tư trang cá nhân.
Khi xác định tài sản riêng của vợ, chồng theo Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000 cần lưu ý:
- Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản
riêng vào khối tài sản chung (khoản 2 Điều 32).
- Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào
các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để
đáp ứng (khoản 4 Điều 33).
- Trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được
đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy
nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của
cả vợ chồng (khoản 5 Điều 33).
d) Theo quy định tại Điều 43 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm: Tài sản
mà mỗi người cố trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định
tại các điều 38, 39 và 40; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu
của vợ, chồng; tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của
vợ, chồng; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng; hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40.
Điều 10 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
quy định cụ thể về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
như sau: Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên
mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng; lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản
riêng của vợ, chồng.
Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
quy định cụ thể về tài sản riêng khác của vợ, chồng bao gồm: Quyền tài sản đối
với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; tài sản
mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản
khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế
riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng
cho, có chứng cứ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản và trước đó không có thỏa thuận để được
coi là tài sản chung thì số được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly
hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
Lưu ý: Trường hợp vợ, chồng có tài sản
riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia
đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ (khoản 4 Điều 44).
2.4.2. Nợ riêng của vợ hoặc của chồng
Nợ riêng của vợ hoặc chồng là các khoản nợ do một
bên xác lập không thuộc các trường hợp được xác định là nợ chung nêu tại mục 2.3 Hướng dẫn này. Đối với khoản nợ riêng, bên xác lập có
trách nhiệm trả toàn bộ khoản nợ mà không được phép tự ý sử dụng tài sản chung
của vợ chồng để thanh toán cho khoản nợ này.
2.5. Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Thứ nhất, giải quyết tài sản của vợ chồng
khi ly hôn theo chế độ tài sản của vợ chồng
Theo khoản 1 Điều 59 thì: Trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc
của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu
thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải
quyết.
Điều 7 khoản 1 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT hướng dẫn khi ly hôn vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau
về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng
không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp
dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng
trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ
tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật
định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng
các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối
với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc
bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2,
3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 để
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
c) Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết
đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Thứ hai, các yếu tố làm căn cứ để xem xét
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59
tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng phải tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
Điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên
tịch số 01/2016/TTLT hướng dẫn “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”
là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả
năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các
thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và
tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau
khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận
loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với
hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập,
duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư liên
tịch số 01/2016/TTLT hướng dẫn “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc
tạo lập, duy trì và phát triển khối sản chung” là sự đóng góp về tài sản
riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập,
duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc
con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với
thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được
chia nhiều hơn.
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản
xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo
thu nhập
Điểm c khoản 4 Điều 7 Thông tư liên
tịch số 01/2016/TTLT hướng dẫn “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên
trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao
động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho
vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng
đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để
tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc
bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động
nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và
con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của
vợ chồng.
Điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên
tịch số 01/2016/TTLT hướng dẫn “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về
nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn (vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực
gia đình, không chung thủy, phá tán tài sản...)
Thứ ba, chia tài sản chung của vợ chồng khi
ly hôn trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng là nhà đất mà
tài sản này có nguồn gốc là của gia đình bên vợ hoặc gia đình bên chồng cho vợ
chồng thì phải coi người vợ hoặc người chồng được gia đình cho nhà đất có công
sức đóng góp nhiều hơn để chia theo công sức của mỗi bên và cần căn cứ vào nhu
cầu về chỗ ở để chia hiện vật cho các bên nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của
các đương sự (Án lệ số 03/2016/AL).
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không
xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của
gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì,
phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài
sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được
theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản
chung đó để chia theo quy định tại Điều 59.
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng
đất cần lưu ý
+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng
đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì
yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59.
Trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện
trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán
cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
Trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần
quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên.
+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều
59.
+ Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định
của pháp luật về đất đai.
+ Vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền
sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền
sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy
định tại Điều 61.
- Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn: Nhà ở
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn
thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở
thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm
dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (Điều 63).
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh
doanh cần thực hiện theo quy định tại Điều 64.
- Trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản
riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh
toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp
vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 4 Điều 59).
Thứ tư, tài sản chung của vợ chồng được chia
bằng hiện vật, trường hợp tài sản chung của vợ chồng không chia được bằng hiện
vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn
hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch (khoản 4 Điều 59).
Khi chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình (khoản 5 Điều 59, khoản 6 Điều 7 Thông
tư liên tịch số 01/2016/TTLT).
Thứ năm, khi chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với
người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về
tài sản với người thứ ba mà người thứ ba có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải
giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ
với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn
họ để giải quyết bằng vụ án khác (Điều 60 và khoản
3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT).
Thứ sáu, giá trị tài sản chung của vợ chồng,
tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải
quyết sơ thẩm vụ việc (khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT).
Lưu ý: Khoản 2 Điều
131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Đối với vụ việc về hôn
nhân và gia đình do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải
quyết thì áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này”. Điều này được
hiểu là các quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập ở bất kỳ thời điểm nào mà
có tranh chấp (trong đó bao gồm cả tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn) đã được Tòa án thụ lý khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu
lực mà chưa giải quyết thì áp dụng các thủ tục quy định tại Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI
LY HÔN THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM
Hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp
chia tải sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo thủ tục phúc thẩm về cơ bản được
thực hiện tương tự như kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn theo thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, cần lưu ý:
- Về pháp luật tố tụng, việc giải quyết vụ án tranh
chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại
Điều 21, Điều 57, Điều 58, Điều 59, các quy
định khác của BLTTDS và văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS về thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm; Quy định về hướng dẫn hoạt động của
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm được ban hành kèm theo Quyết
định số 363/QĐ-VKSTC ngày 12/10/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
- Kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo thủ tục phúc thẩm cần tập trung vào
kết quả giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm và nội dung kháng cáo của đương
sự, kháng nghị của Viện kiểm sát.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI
LY HÔN THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
về cơ bản được thực hiện tương tự như kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo thủ tục phúc thẩm. Tuy nhiên, cần
lưu ý:
- Về pháp luật tố tụng, việc giải quyết vụ án tranh
chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại
Điều 21, Điều 57, Điều 58, Điều 59, các quy
định khác của BLTTDS và văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS về thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; Quy định về hướng dẫn
hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự giám đốc thẩm, tái thẩm
ban hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-VKSTC ngày 15/10/2020 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
- Kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm cần
tập trung vào kết quả giải quyết vụ án của Tòa án cấp giám đốc thẩm (nếu vụ án
đã được xét xử giám đốc thẩm) Tòa án cấp phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm; nội
dung đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của đương sự, nội dung của
thông báo phát hiện vi phạm trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; văn bản
trả lời không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát, Tòa án có
thẩm quyền; nội dung kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm
sát, Chánh án Tòa án có thẩm quyền.
Trên đây là hướng dẫn một số nội dung cơ bản trong
hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn; quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 9) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
- Đ/c Nguyễn Duy Giảng - PVT VKSNDTC (để báo cáo);
- VKS cấp cao 1, 2, 3 (để thực hiện);
- VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Vụ 14, T2, T3, VP VKSNDTC;
- Lưu: VT, Vụ 9 (02 bản).
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ,
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Vương Văn Bép
|