ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 69/2003/QĐ-UB
|
Tuyên Quang, ngày
23 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ THU, XEM TRUYỀN
HÌNH VỆ TINH KỸ THUẬT SỐ (LOẠI NHỎ)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP
ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Xét đề nghị của liên ngành: Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa-Thông tin, Sở
Tài chính-Vật giá tại Tờ trình số: 24/TTr-LN, ngày 27/01/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm
thời về quản lý, sử dụng thiết bị thu, xem truyền hình vệ tinh kỹ thuật số (loại
nhỏ)”.
Điều 2. Giao trách nhiệm Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin; Chủ tịch UBND các huyện chịu trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện và Chủ tịch
UBND các xã có Điểm lắp đặt thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Các Ủy viên UBND tỉnh
- Như Điều 3 (thực hiện)
- Sở Tư pháp
- UBMTTQ tỉnh
- Các Đoàn thể tỉnh
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh
- Các CV Văn phòng UBND tỉnh
- Lưu VT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ THU, XEM TRUYỀN HÌNH VỆ TINH KỸ THUẬT SỐ
(LOẠI NHỎ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2003/QĐ-UB ngày 23/5/2003 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng lắp đặt
Các thôn, xóm, bản (sau đây gọi tắt là thôn) trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang chưa thu được sóng truyền hình mặt đất, có đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 2 Quy định này thì được xem xét để lắp đặt thiết bị thu,
xem truyền hình vệ tinh kỹ thuật số loại nhỏ (sau đây gọi tắt là thiết bị truyền
hình vệ tinh kỹ thuật số).
Điều 2. Điều kiện lắp đặt thiết
bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số
Các thôn được lắp đặt thiết bị truyền hình vệ tinh
kỹ thuật số phải có đủ các điều kiện sau:
1. Điều kiện về kỹ thuật:
- Có nguồn điện duy trì hoạt động liên tục, ổn định;
- Có vị trí lắp đặt bảo đảm an toàn cho việc quản
lý, vận hành thiết bị; khai thác có hiệu quả hoạt động của thiết bị, phục vụ được
nhiều người xem.
- Hướng thu sóng từ vệ tinh không bị che khuất.
2. Phải có biên bản họp thôn, được ít nhất 80% số hộ
trong thôn ký tên đồng ý thống nhất Điểm lắp đặt.
Điều 3. Giải thích các từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
- Thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số
là toàn bộ thiết bị được lắp đặt đồng bộ, nhằm thu tín hiệu truyền hình phát
qua vệ tinh, được khuếch đại và chia để cung cấp tín hiệu truyền hình cho người
sử dụng.
- Điểm lắp đặt là nơi được chọn để lắp đặt
thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số (Nhà Văn hóa thôn; nhà trưởng, phó
thôn hoặc nhà của 1 hộ gia đình ở trung tâm cụm dân cư....) đáp ứng các điều kiện
nêu tại Điều 2 Quy định này và phải bảo đảm phát huy tốt nhất tính năng, tác dụng,
hiệu quả hoạt động của thiết bị.
- Người sử dụng là một tập thể (trường học,
trạm kiểm lâm, nhà văn hóa thôn, trụ sở UBND xã v.v...) hoặc hộ gia đình sử dụng
một đường tín hiệu từ bộ chia để khai thác lợi ích từ thiết bị truyền hình vệ
tinh kỹ thuật số.
- Người quản lý, vận hành là người được thôn
cử ra để quản lý, vận hành thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số bảo đảm hoạt
động an toàn, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật và có hiệu quả.
Điều 4. Vốn đầu tư lắp đặt
- Nhà nước đầu tư lắp đặt thiết bị truyền hình vệ
tinh kỹ thuật số hoàn chỉnh; bảo đảm việc thu và cung cấp tín hiệu cho người sử
dụng.
- Người sử dụng có nhu cầu xem truyền hình tự túc cáp
dẫn tín hiệu từ địa điểm lắp đặt về nhà.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ
Điều 5. Phạm vi thu, xem truyền
hình
Người sử dụng thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật
số chỉ được phép thu, xem các chương trình VTV1, VTV2, VTV3, VTV4 và VTV5 của
Đài Truyền hình Việt Nam truyền dẫn qua vệ tinh Measat 2, Băng tần Ku.
Điều 6. Trách nhiệm của người sử
dụng
Người sử dụng chịu trách nhiệm đóng góp các khoản
chi phí sau:
- Tiền điện, tiền sửa chữa những hư hỏng của thiết
bị khi đã hết thời hạn bảo hành hoặc các hư hỏng không thuộc trách nhiệm bảo
hành.
- Trả thù lao cho người quản lý, vận hành thiết bị
theo thỏa thuận.
Điều 7. Tiêu chuẩn, trách nhiệm,
quyền lợi của người quản lý, vận hành
1. Tiêu chuẩn:
Người quản lý, vận hành thiết bị truyền hình vệ
tinh kỹ thuật số phải có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm và
thái độ phục vụ tận tình, chu đáo; nắm được kỹ thuật quản lý, vận hành thiết bị,
bảo đảm phục vụ tốt người dân trong thôn được xem truyền hình.
2. Trách nhiệm:
- Quản lý, bảo vệ thiết bị an toàn.
- Quá trình vận hành, sử dụng thiết bị phải thực hiện
theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định của Nhà nước về hoạt động
phát thanh, truyền hình. Làm mất hoặc làm hư hỏng do chủ quan phải bồi thường
100% giá trị thiết bị tại thời điểm đó.
- Nếu trường hợp thiết bị không hoạt động hoặc hoạt
động không bình thường phải lập biên bản, ghi rõ tình trạng thiết bị, có xác nhận
của trưởng thôn và báo cáo ngay với UBND xã.
3. Quyền lợi:
- Được tập huấn kỹ thuật quản lý, vận hành thiết bị
truyền hình vệ tinh kỹ thuật số.
- Được hưởng thù lao do người sử dụng đóng góp theo
sự thỏa thuận.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
khi khai thác, sử dụng thiết bị
- Tự ý tháo, mở thiết bị, di dời địa điểm lắp đặt
thiết bị sang vị trí khác.
- Thay đổi Điểm lắp đặt; người quản lý, vận hành
thiết bị mà chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Tự ý chuyển hướng của Anten thu.
- Cài đặt, thu xem các chương trình không thuộc phạm
vi quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý hoạt
động của các Điểm lắp đặt
1. Sở Văn hóa - Thông tin:
- Làm thủ tục đăng ký hoạt động cho các Điểm lắp đặt
thiết bị theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin;
- Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, theo
dõi hoạt động, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
- Chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị truyền hình kỹ
thuật số tại các Điểm lắp đặt đảm bảo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật.
- Tổ chức tập huấn về kỹ thuật vận hành, sửa chữa
thiết bị cho kỹ thuật viên của các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện.
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin kiểm tra,
theo dõi hoạt động của các Điểm lắp đặt thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số.
3. Ủy ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xác định thôn chưa thu được sóng truyền hình; quyết
định Điểm lắp đặt; phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin thực hiện quản lý Nhà nước
về việc lắp đặt quản lý, khai thác thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số.
4. Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện:
- Giúp UBND huyện quản lý, theo dõi hoạt động của
các Điểm lắp đặt thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số trên địa bàn.
- Thành lập tổ chuyên môn kỹ thuật hướng dẫn sử dụng,
kiểm tra tình trạng kỹ thuật, sửa chữa, khắc phục các sự cố thông thường để
phát huy hiệu quả lâu dài của thiết bị.
5. Ủy ban nhân dân các xã nơi có các Điểm đặt lắp bộ
thu truyền hình kỹ thuật số, chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
của các Điểm lắp đặt và người sử dụng đảm bảo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước; mở sổ theo dõi, quản lý tài sản và hoạt động của các Điểm lắp đặt;
báo cáo Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện về những hư hỏng của thiết bị, để
kịp thời sửa chữa.
6. Trưởng thôn, xóm, bản chịu trách nhiệm phối hợp
với các tổ chức đoàn thể tại địa bàn và người quản lý, vận hành tổ chức và duy
trì hoạt động của Điểm lắp đặt thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật số đảm bảo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Vận động nhân dân đóng góp ngày công, kinh phí để
duy trì, phát huy hiệu quả hoạt động của thiết bị thu truyền hình vệ tinh kỹ
thuật số.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân xã những kiến
nghị của nhân dân về việc quản lý, sử dụng thiết bị truyền hình vệ tinh kỹ thuật
số (thay đổi Điểm lắp đặt; người quản lý, vận hành...).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Điều khoản thi hành
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao: Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện tổ chức thực hiện Quy
định này.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chịu trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của các Điểm lắp
đặt theo định kỳ 6 tháng một lần (vào ngày 25/6 và 25/12 hàng năm).
- Quá trình thực hiện nếu có vấn đề mới phát sinh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện kịp thời báo cáo UBND tỉnh để bổ sung, sửa đổi quy
định cho phù hợp.