UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2004/QĐ-UB
|
Nghệ
An, ngày 29 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NHẰM TĂNG THU CHO NGÂN SÁCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
-Căn cứ Luật Đất đai năm 1993;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001;
- Xét Tờ trình số 927/TC.VG
ngày 26/4/2004 của Sở Tài chinh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
khai thác quỹ đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm tăng thu cho ngân sách.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ky.
Các quy định trước đây của Ủy ban
nhân dân tỉnh trái với quy định tại Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị và Chủ đầu tư các Dự án có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NHẰM TĂNG THU
CHO NGÂN SÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 4
năm 2004 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này quy định một số nội dung cụ
thể để đẩy nhanh tiến độ khai thác và khai thác có hiệu quả quỹ đất nhằm tăng
nguồn thu cho ngân sách để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Nhà nước thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng có sử dụng đất đối với toàn bộ quỹ đất nằm tại các vị trí có giá trị
sinh lọi trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy hoạch, kế hoạch chi tiết được duyệt.
Điều 3.
1. Kế hoạch
đấu giá đất và quỹ đất khai thác để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng phải được
lập và đưa vào kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ưu tiên
khai thác quỹ đất để bố trí tạo vốn cho các Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, khu đô thị mới, khu tái định cư, khu dân cư... Việc duyệt
quy hoạch sử dụng đất phải gắn với việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
cụ thể thuộc phạm vi ưu tiên trong chiến lược đầu tư giai đoạn 2001-2010.
2. Các hình thức sử dụng quỹ đất tạo
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng:
a) Giao đất ngay tại nơi có công
trình kết cấu hạ tầng của dự án.
b) Giao đất nằm ngoài phạm vi xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
c) Giao đất do mở rộng phạm vi thu
hồi đất đối với dự án các công trình hạ tầng giao thông, phần mở rộng này được
sử dụng để tạo vốn.
3. Hình thức giao đất từ quỹ đất tạo
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng:
a) Giao đất tại các khu quy hoạch
đã được địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc đã có cơ sở hạ tầng, bao gồm:
+ Giao đất để làm nhà ở theo quy
hoạch chia lô
+ Giao cả khu đất để xây dựng cơ sở
sản xuất hoặc kinh doanh.
+ Giao cả khu đất để xây dựng nhà ở
sau đó bán hoặc cho thuê.
b) Giao đất tại các khu quy hoạch
cho các tổ chức, đơn vị để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sau đó chuyển nhượng
lại quyền sử dụng đất.
4. Trong vùng quy hoạch khai thác
quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng không áp dụng hình thức cho thuê đất,
giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tùy tình hình khả năng khai thác vốn quỹ đất
của từng vùng quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định phương thức đầu tư
xây dựng hạ tầng cho phù hợp.
Chương II
QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT, THU HỒI ĐẤT
Điều 4. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, khẩn trương tiến hành công tác lập quy hoạch sử dụng đất của
cấp xã; Trong đó, hàng năm phải dự kiến được quỹ đất dùng tạo vốn xây dựng kết
cấu hạ tầng. Quy hoạch sử dụng đất sau khi được duyệt phải công bố công khai
theo quy định.
Điều 5.
1. Trên cơ sở
quy hoạch sử dụng đất được duyệt, hoặc kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn được
duyệt tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500 hoặc lớn hơn) trên
khu đất dùng tạo vốn. Sau khi công khai quy hoạch chi tiết được duyệt, đơn vị
chủ đầu tư phải triển khai ngay thủ tục thu hồi đất; Việc bồi thường giải phóng
mặt bằng chỉ thực hiện sau khi đất quy hoạch đã được thu hồi; Tiến hành quy hoạch
chi tiết và xác định các vị trí, khu vực nhạy cảm có giá trị sinh lợi cao (những
vị trí, khu vực này được gọi là vị trí sinh lợi) đưa vào danh mục quỹ đất tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Những khu đất thuộc các khu vực
sau đây là những khu đất có giá trị sinh lợi cao:
a) Các lô đất quy hoạch tại các
khu đô thị mới được quy hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ.
b) Các lô đất quy hoạch:
- Có vị trí nằm gần hoặc tiếp giáp
những noi có khả năng sinh lợi của các khu vực như chợ quy mô lớn của khu vực bến
xe, ga tàu, mặt tiền kinh doanh.
- Gần hoặc tiếp giáp các khu trung
tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, vui choi giải trí.
- Bám hoặc gần các trục đường lớn,
các tụ điểm dân cư tiếp giáp các đô thị (Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có Quyết định
cụ thể về các khu đất có giá trị sinh lợi)
Điều 6.
1. Diện tích
chia lô đất ở cho các hộ gia đình tại các vùng quy hoạch xen dắn hoặc khu quy
hoạch tái định cư không vượt quá 150m2/lô, tại vùng đô thị và các
khu quy hoạch khu đô thị mới có thể lớn hơn nhưng tối đa không quá 200m2/lô,
tại vùng nông thôn tối đa không quá 400m2/lô.
2. Không giao đất tại khu vực khai
thác quỹ đất tạp vốn cho tổ chức xây dựng trụ sở, văn phòng đại diện có số tầng
thấp hơn 3 tầng.
3. Có quy hoạch cụ thể từng khu vực
chia lô và hệ số tầng của mỗi nhà.
Không thực hiện quy hoạch chia lô
đất ở, kể cả quy hoạch xen dắm (dưới 1000 m2), giao đất ở dân cư tại
các vị trí đất trong phạm vi 20 mét giáp đường quy hoạch có mặt đường từ 14 mét
trở lên nhưng chưa thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng.
Điều 7. Phân cấp
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quy hoạch chi tiết khu đô thị mới và những khu quy hoạch chi tiết có quy mô từ
1 ha trở lên; Sở Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết những khu quy hoạch có
quy mô dưới 1 ha.
2. Ủy ban nhân dần cấp huyện phê
duyệt quy hoạch chi tiết đất chia lô đất ở dân cư thuộc quỹ đất khai thác tạo vốn
tại các vùng ven đô thị, thị tứ, khu du lịch, khu thương mại, khu công nghiệp
trên địa bàn sau khi có ý kiến thông nhất của Sở Xây dựng.
Điều 8.
1. Việc rà
soát để bổ sung quy hoạch các khu đô thị mới phải được tiến hành thường xuyên,
chú ý gắn quy hoạch đường giao thông với việc mở rộng phạm vi thu hồi đất tối
thiểu 20m kể từ chỉ giới xây dựng đường đối với việc xây dựng một số tuyến đường
giao thông có chỉ giới xây dựng từ 24 mét trở lên.
2. Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất
các doanh nghiệp thuê đất nhưng sử dụng không có hiệu quả và xem xét quy hoạch
lại để di chuyển các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nằm ở các vị trí sinh lợi
cao đến vị trí mới. Những vị trí sinh lọi này sẽ được bán đấu giá công khai nhằm
sử dụng hiệu quả quỹ đất.
Chương III
CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH TRONG KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
Điều 9. Tiến
hành đấu giá đất công khai theo đúng quy định hiện hành tại các vị trí sinh lợi.
1. Những khu quy hoạch chia lô đất
ở dân cư hoặc các lô đất dùng vào mục đích khác có diện tích dưới 2.000 m2
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất tại các vị trí sinh lợi trên địa
bàn huyện, thành phố, thị xã do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức thực hiện.
Tiền cấp quyền sử dụng đất thu được hàng năm (qua đấu giá hoặc không qua đấu
giá) dùng để chi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trong kê" hoạch
hàng năm thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Số tiền bán đấu giá đất thu được
sau khi trừ chi phí hạ tầng đã đầu tư được phân chia như sau: Trích 10% để lập
quỹ bồi thường giải phóng mặt bằng (thuộc ngân sách cấp huyện sở tại). Số còn lại
được phân chia như quy định hiện hành: 60% số thu cấp quyền sử dụng đất điều tiết
cho ngân sách cấp huyện, 30% điều tiết cho ngân sách xã, 10% điều tiết cho ngân
sách tỉnh.
2. Những khu quy hoạch dân cư, chia
lô tại các khu đô thị mới, các khu quy hoạch để khai thác quỹ đất đầu tư cho
các dự án hạ tầng cụ thể ở huyện, thành phố, thị xã do các Ban quản lý dự án cấp
tỉnh làm Chủ đầu tư hoặc đất của các doanh nghiệp đang thuê hoặc trụ sở của các
cơ quan hành chính sự nghiệp có diện tích từ 2.000m2 trở lên nằm tại
các vị trí có giá trị sinh lợi nhưng do sử dụng không có hiệu quả đưa ra đấu
giá thì do Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh thực hiện.
Số tiền bán đấu giá đất thu được
sau khi trừ chi phí hạ tầng đã đầu tư và chi phí bồi thường được phân chia như
sau: Điều tiết cho ngân sách tỉnh 90% (trong đó trích 10% để lập các quỹ giải
phóng mặt bằng) để phục vụ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng lớn, có ý
nghĩa lớn về phát triển kinh tế xã hội của vùng hoặc khu quy hoạch, 10% còn lại
phân bổ cho ngân sách cấp xã.
Điều 10. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn trong kế
hoạch ngân sách hàng năm cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã, san lấp
mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng khu đất quy hoạch tạo vốn; Công tác phát triển
quỹ nhà chung cư cao tầng dưới hình thức lập Quỹ hỗ trợ phát triển hạ tầng. Quỹ
này dùng để hỗ trợ công tác quy hoạch, san lấp mặt bằng khi Nhà nước chưa có
nguồn vốn bố trí kịp thời, khuyến khích các hộ ở nhà chung cư cao tầng đối với
các hộ nghèo tái định cư mua nhà chung cư theo phương pháp trả góp, Nhà nước hỗ
trợ doanh nghiệp phần lãi suất tiền vay hoặc thực hiện cho thuê và Nhà nước bù
lỗ từ quỹ này.
Điều 11. Lập quỹ bồi thường giải phóng mặt bằng của các
cấp ngân sách tỉnh và huyện: Quỹ này được dùng để chi trả giá trị bồi thường được
duyệt của các Dự án thuộc phạm vi ngân sách tỉnh, huyện và ứng vốn chi trả kịp
thời đối với giá trị bồi thường các dự án thuộc ngân sách Trung ương hoặc của
Doanh nghiệp và để thu hồi kịp thời khi có nguồn vốn của các dự án đó chi trả.
Quỹ bồi thường giải phóng mặt bằng được lập ở các cấp với mức tối thiểu như
sau: cấp tỉnh: 10 tỷ đồng; thành phô' Vinh: 5 tỷ đồng; thị xã Cửa Lò: 3 tỷ đồng
và các huyện còn lại 2 tỷ đồng.
Điều 12. Toàn bộ tiền sử dụng đất
được nộp vào ngân sách và được ngân sách cấp đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng
theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các cấp các ngành.
1.Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chỉ đạo tổ chức thẩm định quy
hoạch sử dụng đất cấp xã. Thẩm định kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết
cấu hạ tầng của các huyện, thành phố, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Thẩm định vị trí cụ thể các khu
vực cần đấu giá quyền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện;
c) Trực tiếp thẩm định hoặc chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định hồ sơ giao đất, hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Thẩm định hồ sơ thu hồi đất
theo quy định hiện hành.
2.Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.
b) Lập dự toán ngân sách và quyết
toán ngân sách về việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng theo
quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
c) Thẩm định hồ sơ bồi thường giải
phóng mặt bằng, đề xuất nguồn kinh phí để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
tại các khu đất được sử dụng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh cho quỹ giải phóng mặt bằng và quản lý, cấp phát quỹ giải phóng mặt bằng
thuộc ngân sách tỉnh. Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các huyện, thành phố, thị
xã mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ
giải phóng mặt bằng thuộc ngân sách cấp huyện.
e) Thẩm định hoặc hướng dẫn thẩm định
chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng, bồi thường giải phóng mặt bằng tại các khu quy
hoạch khai thác quỹ đất tạo vốn để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo thực hiện và tổ chức thẩm
định quy hoạch xây dựng chi tiết trên các khu đất tạp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng,
trình duyệt theo quy định.
b) Cấp giấy phép xây dựng theo thẩm
quyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát người trúng đấu giá đất thực hiện trình tự
thủ tục xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Kiểm tra chất lượng kỹ thuật
các hạng mục công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu quy hoạch.
4.Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Kiểm tra, tổng hợp danh mục các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để sử dụng quỹ đất tạo vốn, các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn từ tiền cấp quyền sử dụng đất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Bố trí vốn đề đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng ở những khu đất quy hoạch để khai thác vốn từ quỹ đất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phế, thị xã:
a) Chỉ đạo các Ủy ban nhân dân cấp
xã lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định; lựa chọn danh mục công trình cơ sở
hạ tầng và các khu đất trên địa bàn đưa vào danh mục khai thác quỹ đất tạo vốn
xây đựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn địa phương mình, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng họp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Lập phương án và tổ chức thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Lập dự án và tổ chức thực hiện
việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đất khai thác như: Đường giao
thông, đường dân sinh, hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, điện chiếu sáng,
san lấp và cải tạo mặt bằng.
d) Tổ chức đấu thầu các công trình
xây dựng kết cấu hạ tầng, đấu giá các khu đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng
chung theo thẩm quyền được quy định.
6. Cục thuế Nhà nước tỉnh: Căn cứ
kết quả đấu giá hoặc giá giao đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để hướng
dẫn, chỉ đạo các Chi cục Thuế cấp huyện lập thủ tục thu tiền sử dụng đất vào
ngân sách Nhà nước.
7. Chủ đầu tư các khu đất khai
thác tạo vốn:
a) Chủ trì lập quy hoạch chi tiết
xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch; Quản
lý khu đất thu hồi; Phối họp với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp
huyện tiến hành lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng; Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Xác định chi phí đầu tư xây dựng
hạ tầng, trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn người trúng đấu giá đất
lập hồ sơ giao đất; Chủ trì trình thẩm định và trình phê duyệt giao đất.
Điều 14. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình khai thác quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng
trên địa bàn toàn tỉnh. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp, các
ngành và các cơ quan có liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.