ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 9
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Quận 9, ngày 23
tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN QUẬN 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa - Thể thao và
Du lịch, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình
số 511/TTr-NV ngày 27 tháng 10 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tư
pháp tại Báo cáo số 31/BC-TP ngày 31 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định này kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Văn hóa và Thông tin Quận 9.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 12 năm
2017, thay thế Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Ủy
ban nhân dàn Quận 9 về ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn
hóa và Thông tin Quận 9.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các phòng,
ban trực thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Sở Văn hóa, Thể thao;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND quận;
- Thường trực UBND quận;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Bảy
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân Quận 9)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chức năng:
Phòng Văn hóa và Thông tin quận có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước: văn hóa; gia đình; thể dục; thể
thao; quảng cáo; báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; phát thanh trên địa
bàn và các dịch vụ công thuộc chức năng nhiệm vụ được giao trên địa bàn quận;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận
và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Văn hóa và Thông tin quận có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển thông tin và truyền
thông trên địa bàn; chương trình phát triển ngành theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành
chính, xã hội hóa trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin tuyên truyền, hoạt
động phát triển sự nghiệp ngành, lĩnh vực: văn hóa, thể dục, thể thao, gia
đình, thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục
thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận thẩm định, đăng ký, cấp
các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực thông tin tuyên truyền theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội
và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, quảng cáo, thông tin và truyền thông đối với
cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường.
g) Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
h) Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
i) Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Phòng về lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân quận.
k) Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và ủy quyền, phân cấp của Chủ tịch, Ủy ban nhân dân quận. Đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch, Ủy ban nhân dân
quận giao hoặc theo quy định pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực văn hóa
và thể thao:
a) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và Nhân dân trên địa
bàn quận tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ; phong trào luyện tập
thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia
đình văn hóa, khu phố văn hóa, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; bảo vệ các
di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Thư viện,
Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, các thiết chế văn hóa cơ sở, các
cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, cơ sở lưu trú, du lịch và
quảng cáo điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao, cơ sở lưu trú và quảng cáo trên địa bàn quận; giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, và
quảng cáo theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực thông
tin và truyền thông:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức
công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển
phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn quận theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân quận. Thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân quận và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý hạ tầng
thông tin: Mạng cáp thông tin, viễn thông và các trạm thu phát sóng điện thoại
di động (BTS) trên địa bàn.
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
d) Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng
dẫn các phường quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn
theo quy định của pháp luật; phát hiện các hành vi vi phạm của các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp và điện tử; về bưu chính; viễn thông và
Internet; dịch vụ photo và in ấn; về kinh doanh sách báo, phát hành sách báo,
cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm; về đưa tin, phát thanh và truyền thanh trên địa
bàn, kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân quận xử
lý.
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức,
đơn vị và cá nhân trên địa bàn quận thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và Internet; phát thanh; quảng cáo; báo chí; in ấn, phát
hành; xuất bản.
e) Tổ chức hoạt động thông tin cơ sở, thông tin đối
ngoại trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng và
không quá 02 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền
điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công
tác văn hóa và thông tin trên địa bàn quận được bố trí tương xứng theo vị trí
việc làm.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm
tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Văn hóa và Thông
tin tổ chức thành các Tổ chuyên môn, gồm những công chức được phân công đảm nhận
các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ Văn hóa - Gia đình;
- Tổ Thể dục - Thể thao;
- Tổ Báo chí, Xuất bản, Phát thanh;
- Tổ Thông tin - Truyền thông.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc và
nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí cán bộ phụ
trách riêng từng lĩnh vực hoặc ghép nhiều lĩnh vực vào cùng một tổ trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
a) Biên chế công chức của Phòng Văn hóa và Thông
tin được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tông biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của quận được cấp có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Văn hóa và Thông tin xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt
động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, trình Trưởng phòng quyết định
các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các công chức, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó
Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và cá nhân có liên
quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung
làm việc dược Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Chế độ thông tin và báo
cáo.
Theo định kỳ (hoặc đột xuất), các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo tình hình hoạt động, thống kê số liệu
liên quan đến lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình về phòng Văn hóa và Thông tin để
phục vụ việc tổng hợp báo cáo hoặc tham mưu báo cáo theo quy định.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân
dân quận về những mặt công tác dã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận
về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác
chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông tin và
Truyền thông:
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn theo
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông
tin và Truyền thông.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của quận. Trường hợp
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin tập hợp các ý kiến
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản lý ngành để Ủy ban nhân dân phường thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
b) Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân phường xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, phường văn minh đô thị, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp văn hóa và thể
thao: Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao thuộc Ủy ban nhân dân quận
và các tổ chức hoạt động về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và
truyền thông ngoài công lập trong phạm vi quản lý.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin tạo điều kiện để các
đơn vị sự nghiệp liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch gia đình, thông tin và truyền thông; đồng thời phối hợp với Ủy
ban nhân dân các phường kiểm tra kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi
phạm pháp luật trên lĩnh vực được giao.
b) Các đơn vị sự nghiệp liên quan có trách nhiệm phối
hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin trong việc giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng
kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động của lĩnh vực văn hóa và thông tin.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp và hỗ trợ Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, phường, các đơn vị
sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo
thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9 có trách nhiệm thực hiện Quy chế
tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban
nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
9
PHÒNG NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 511/TTr-NV
|
Quận 9, ngày 27
tháng 10 năm 2017
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG
VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN QUẬN 9
Kính gửi: Ủy ban
nhân dân Quận 9
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015, Phòng Nội vụ kính trình Ủy ban nhân dân quận dự thảo Quyết
định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin Quận
9 như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH
Căn cứ Luật số 77/2015/QH13 về tổ chức chính quyền
địa phương thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003 (sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Căn cứ Luật số 80/2015/QH13 về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 thay thế Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004.
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) thay thế các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2004, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
Trên góc độ chuyên ngành, Bộ căn cứ Thông tư liên tịch
số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa - Thể thao
và Du lịch, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thay thế Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTT-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Từ thực tế trên, nhằm cụ thể hóa những điểm mới, tiếp
tục khẳng định và phát huy chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và thông tin,
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Phòng Văn hóa và thông
tin quận. Vì vậy, việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa
và thông tin Quận 9 là cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
VIỆC XÂY DỰNG DỰ THẢO
1. Mục đích
Việc ban hành văn bản nhằm xác định rõ cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của Phòng Văn hóa và thông tin Quận 9, phù hợp
với quy định mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp
luật có liên quan.
2. Quan điểm chỉ đạo
Nội dung Tờ trình, dự thảo Quy chế được xây dựng cụ
thể, rõ ràng trên cơ sở căn cứ các quy định như sau để đảm bảo Quy chế phù hợp
với quy định pháp luật cũng như là phù hợp với thực tế địa phương:
Về nội dung dự thảo:
+ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng
5 năm 2015;
+ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao
và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Về ngôn ngữ và kỹ thuật soạn thảo:
+ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
+ Nghị định số 34/2016/TT-NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
+ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao
và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
+ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm
2011 về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO
QUY CHẾ
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Phòng Văn hóa và thông tin quận tiến hành dự thảo Quy chế trên cơ
sở Thông tư hướng dẫn của liên bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch - Nội vụ và thực
tế công tác tại địa phương. Sau khi dự thảo, Phòng Nội vụ đã gửi dự thảo xin ý
kiến đóng góp của Thường trực Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các phòng ban
chuyên môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Qua quá trình đóng góp ý kiến, các cơ quan,
đơn vị đều thống nhất với dự thảo Quy chế. Sau khi tổng hợp ý kiến đóng góp của
các cơ quan liên quan, Phòng Nội vụ đã ban hành văn bản đề nghị Phòng Tư pháp
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Văn hóa và Thông tin. Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định số của
Phòng Tư pháp, dự thảo Quy chế đã được đánh giá đủ điều kiện để ban hành.
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG DỰ THẢO
QUY CHẾ
Dự thảo quy chế được xây dựng gồm 05 chương, 10 điều
để cụ thể hóa các quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể:
* Chương I: Vị trí và chức năng (gồm 01 điều)
Quy định vị trí, chức năng, của Phòng Văn hóa và
Thông tin quận 9.
* Chương II: Nhiệm vụ và quyền hạn (Gồm 01 điều)
Quy định về các nhiệm vụ và chức năng của Phòng Văn
hóa và Thông tin Quận 9.
* Chương III: Tổ chức bộ máy và Biên chế (Gồm 02 điều).
Quy định về tổ chức bộ máy và biên chế của Phòng
Văn hóa và Thông tin quận 9;
* Chương IV: Chế độ làm việc và quan hệ công tác (Gồm
04 điều).
Quy định về chế độ làm việc, chế độ hội họp, chế độ
thông tin và báo cáo và các mối quan hệ công tác của Phòng Văn hóa và Thông tin
quận 9 đối với các cơ quan có liên quan trong thực thi công vụ.
* Chương V: Điều khoản thi hành (Gồm 02 điều)
Quy định trách nhiệm thực hiện, sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ quy chế.
Trên đây là Tờ trình về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động Phòng Văn hóa và Thông tin Quận 9. Phòng Nội vụ kính trình Ủy ban
nhân dân quận xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT.UBND quận;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu VT, Gi.
|
TRƯỞNG PHÒNG
Hồ Minh Chiến
|